1
Tiểu luận
Các quy định chính về bảo vệ và thúc
đẩy đầu tư trong Luật đầu tư quốc tế
Case
Asian Agricultural Products Limited v.Sri Lanka
Nhóm thực hiện : Nguyễn Minh Thịnh C33
Đ Duy Tuấn C33
Đoàn Lê Phương Thúy D33
Nguyễn Tuyết Nhung D33
2
1. Nội dung v việc
28/1/1987, trong một vụ mở rộng quân sự của lực lượng an ninh của
Srilanka chống lại nhóm phiến quân địa. Theo o cáo của công ty thực
phm Á cu (AAPL) thì kết quả của cuộc tấn ng quân strên đã làm cho
công ty này hoàn toàn mất trắng vốn đầu tư, và yêu cầu t Chính phủ
Srilanka bi thường cho những thiệt hại đó. Yêu cu được chấp nhận ngày
9/3/1987, còn tn tại mà không trlời trong hơn 3 tháng do đó, AAPL
đệ đơn lên tòa trng tài.
- Ngày 9/7/1987, tng thư ký của ICSID gửi thông báo đến AAPL và
một bản coppy đến Srilanka. Ngày 20/7/1987, tổng thư ký thông qua
yêu cu của Phòng đăng ký trọng tài và thông báo cho các bên sau đó.
- Ngày 30/9/1987, ICSID nhn được thông báo của AAPL đối với kết
quca việc Giáo sư Berthold Goldman đã được bổ nhim làm thành
viên ca Hội đồng xét xử phù họp với Nguyên tắc 5.(1) của Nguyên
tắc Trọng tài. Bnhiệm được chấp nhận ngày 8/10/1987
- Srilanka bnhiệm Tiến sĩ Samuel K.B. Asante. Ông này chấp nhận bổ
nhim vào ngày 28/10/1987
- Tiến sĩ Ahmed S.EL-Kosheri được bổ nhiệm làm trng tài thba và
Ch tịch hi đồng trọng tài vào 24/12/1987 bi lãnh đạo Hội đng
quản trị ICSID.
2. u cu của Nguyên đơn
i. Trách nhim không điều kiện của việc an ninh và bo vđầy đủ”
đưa ra trong điều 2 Hiệp định đầu tư song phương
ii. Điều 4(2) ca Hiệp định này yêu cu sđền bù đầy đcho thiệt
hại tài sn ca Nguyên đơn trong trường hp không thể biện hộ bởi
hoạt động giao tranh hoặc sự cần thiết của tình hung
iii. Cuối cùng, Nguyên đơn đòi hỏi rng trách nhim pháp của
Chính ph m rộng ra trách nhim của Quốc gia gây ra thit hi
dưới nguyên tc tập quán của luật quốc tế.
3. Lập luận ca các bên
C2 n đều vin dẫn BIT giữa UK và Sri Lanka.Tuy nhiên mi n đã
phân tích nhng điều khoản liên quan của ĐƯ theo cách khác nhau dẫn
đến những kết luận khác nhau.
3
a) AAPL
Quan điểm của AAPL được thể hiện ở những điểm sau:
- Bên đầu sđược hưởng an ninh và bo vệ đầy đủ trong lãnh th
của bên nhận đầu tư”. Theo Nguyên đơn, ý nghĩa nguyên bn của
những từ ngữ “an ninh và bảo vệ đầy đủ” chỉ ra schấp nhận trách
nhim pháp lý trit để bi quốc gia nhận đầu tư”.
- Với ngữ cảnh” của toàn bchủ thvà mục đích” của Hiệp định, và
xem xét ngôn ngđồng thuận và rt giống nhauđược sử dụng trong
toàn bHip định Đầu tư song phương bao gồm Srilanka quốc gia
thba, phân tích so sánh với c mô hình khác thhiện rằng thuật
ngan ninh và bảo vđầy đủ” được xem là tdo về đặc điểm, độc
lập vliên hệ đối với luật tập qn uốc tế”
- Bằng việc loại b thuyết “bảo hộ ngoại giao” sử dụng rộng rãi bi
thuật ngữ của US hữu nghị, thương mi và hàng hi” (FCN) v bảo
vệ gián tiếp, nhà đầu tư nước ngoài đượcbảo hộ” bởi “Hiệp định đầu
tư song phương” (BITs), một phương pháp bảo vệ trực tiếp.
- Trong sự thi hành của điều khoản Tối huệ quốc trong điều 3 Hiệp định
đầu song phương giữa Srilanka và UK, thực tế rng Hiệp định
giữa Srilanka và Switzerland không đưa ra một điều khoản chiến
tranh” hay “nhiu loạn n sự” nào cho s miễn trtừ tiêu chun an
ninh bảo vệ, Nguyên đơn khẳng định rằng: tiêu chuẩn của điều
ước trong Hiệp định Thụy Sỹ i mà ti ưu hơn điều khoản của Hiệp
định SL và UK, áp dụng cho các dự án đầu tư của Anh. Điu này
nghĩa là tu chun của trách nhim pháp triệt để phải được bảo
đảm bởi Srilanka giống như đối với các dự án đầu tư Anh quốc”.
As states above, Article 4(2) of the SL/UK Treaty provides for an
exemption from the strict liability rule of Article 2(2). Article 4(2)
provides for restitution and freely transferable compensation if the
destruction of propertiy in situation of war or civil disturbances was not
required by the necessity of the situation. This standard of compensation
goes beyond the duty of granting restitution”, indemnification”, or
compensation” or other settlement” provided for by Art 4(1) of the
Treaty, which remains the foll-back provision in cacses of war
destruction”.
do để tranh cãi rng sự thay đổi thể được áp dụng trong điều 4.(2)
có thể được giải thích như sau:
- Hành động blên án “không bgây ra do giao tranh”, nhưng những gì
Nguyên đơn miêu tả li là sphoại không thương tiếc tài sn của
AAPL sgiết hại lnh lùng người quản trang trại cũng như các
4
nhân viên” cái ng không theo đúng kế hoạch ca bất choạt
động giao tranh nào”.
- Tài sản bị “trưng thu” bởi quân đi Srilanka và bphoại bởi “chính
những nhà quân sự đó”.
- Hơn thế nữa, Nguyên đơn chắc chắn rằng sphá hoại và giết chóc
toàn bbởi lực lượng an ninh ca Chính phủ hoàn toàn không tương
xứng với những gì cần thiết để đáp ứng nhu cầu cấp bách cụ thể của
tình hung hiện hành ti pơng tiện của SSL.
- Dựa vào u chcủa Điu 4(2), quan điểm của Nguyên đơn là: “quy
trách nhim cho Bị đơn để chứng t rng s p hoại tài sn của
Nguyên đơn là yêu cầu cần thiết của tình huống.
b) Srilanka
Tranh i ch yếu ca Chính phủ thể kết luận như sau:
- Ngôn tan ninh và bảo vđầy đủ” là thông thường trong c hiệp
định đầu song phương, và kết hp chặt chvi tiêu chun pháp
quốc tế tập quán của trách nhiệm. Tiêu chuẩn pháp quốc tế này
đối hỏi sc gắng thích đáng của Quốc gia và sbiện minh hợp lý
cho bất kỳ sự phá hủy tài sn, nhưng không phải trách nhiệm pháp lý.
- Tiêu chuẩn ca trách nhiệm pháp dưới Điều 2(2) và 4(2) giống
nhau. Trong c hai trường hợp, một yêu cu ca shợp là dựa vào
hành đng của Chính phủ., dưới tiêu chun luật quốc tế thể hiện trong
điều 2.(2), Chính phgánh chịu trách nhiệm pháp nếu thất bại
trong việc x với việc bồi thường xứng đáng. Dưới điều 4.(2),
Chính ph chịu trách nhim pháp nếu các nh động của mình
không cn thiết.
- Trách nhim ca bằng chứng phải được đm bảo bởi Nguyên đơn, bằng
việc chứng minh rằng thông qua bồi thường thích đáng, Chính phủ
th ngăn chn Batticalon khỏi s thất bại dưới sự kiểm soát của
những kẻ khủng bố, do đó cần thiết phải có những nh động chống
li những kẻ nổi loạn. Nếu AAPL không chứng minh được nh động
an ninh là thtránh được thì trách nhiệm của AAPL là phải chứng
minh Chính phgây ra sự hủy hoại trong đợt mrộng quân sự ngày
28/1/1987
- Đối vi phạm vi b p hủy lớn, Chính phủ Srilanka sẵn sàng bi
thường AAPL cho những gì thuộc về AAPL. Tuy nhiên thật đáng để
đặt ra u hỏi “ liu Hội đồng có thể quyết định rằng đã có sphá hủy
ln hay không, nếu kng những quyết định chiến thuật dự phòng
của những người chỉ huy trong cuộc chiến.
5
- Đầu vào khu vực được biết là tn ti một vấn đề nóng hổi, khả
năng diễn ra bạo lực, phân lập, AAPL nhận trách nhiệm về nguy hiểm
mà nó có thể gặp phải trong cuộc nội chiến ở Srilanka.
Li đáp lại của Chính phủ tập trung chủ yếu vào nhng tranh tụng diễn
tiến bởi sự đáp trả ca Nguyên đơn bằng việc chắc chắn rằng:
- Cáo buộc ca AAPL “lý thuyết về trách nhim pháp lý hoàn toàn” dựa
vào điều 2.(2) bao gồm thiệt hại gia ng trong hoàn cnh và gây ra
bời các bên hơn ai khác ngoài những n có liên quan đến điều 4.(2).
Về bản chất, theo Bị đơn, Điều 2.(2) “thiết lập những tiêu chun thông
thường của việc bảo vệ tài sn của nhà đầu tư nước ngoài đi với
những thiệt hại gây ra bởi bên thba”; nhưng Điều 4.(2) “áp dụng cho
những thiệt hại gây ra do Chính phủ”
- Ngược lại với thông báo của Nguyên đơn rằng Điều 4.(2) thiết lập
một smin trừ” đói với tiêu chun dền bù chặt chẽ theo Điều 2.(2),
Điều 4.(2) “tạo ra hơn là hạn chế sự đền bù”.
- Không có bất kỳ nhà cm quyền nào đề nghị rằng điều khoản “an ninh
bảo vđầy đủ” là “thuộc những điều khoản tiến bộ của BITs”, và
không có sủng hộtính lịch sử nào cho lý thuyết đền bù tuyệt đi
của AAPL”
- Sthiếu vắng điều khoản thiết lập sự đền bù đi với Điều 4 của Hiệp
định trong BITs khác của Srilanka, d như Hiệp định với Thụy
Điển, nghĩa là ch dưới những hiệp định đó sđầu mất vì s
phá hủy bởi Chính phủ do nội chiến, bất chấp cần thiết hay kng,
được bảo hộ bởi “điều khoản công bằng và hợp lý” thông thường
Cuối cùng, đáng cý là qua các phiên tòa trọng tài, Chính phủ Srilanka cho
rằng:
- Shủy hoại không thể quy cho lực lượng an ninh của chính phủ mà
do nhng tên khủng bố
- Đã một cuộc chiến hiệu quả giữa Lực lượng an ninh Đặc biệt của
Chính phủ và nhóm nhng Con hổ; và
- Không có bng chứng nào vviệc phủy tài sn không được u
cầu bởi sự cần thiết của tình cnh”
Do đó, từ quan điểm của Bđơn, sự bồi thường được đưa ra trong Điều
4(1) không tháp dụng do sự thiếu sót của 3 trong số các điu kiện tối
cần thiết. Do vy, khả năng áp dụng điều 4.(1) không thể gii thích một
cách hợp lý.
4) Phân tích ca Tòa