TRƢỜ NG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM

KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

BỘ MÔN:

LUẬT KINH DOANH

TÊN TIỂ U LUẬN:

Nhóm KFC

Lớ p HP: 210700101 Khoa: Quản trị kinh doanh Giảng viên hƣớng dẫn: TS. Nguyễn Nam Hà

Tp. HCM, tháng 04, năm 2010

TRƢỜ NG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM

KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

oOo

BỘ MÔN:

LUẬT KINH DOANH TÊN TIỂ U LUẬN: Thực tiễn áp dụng Luật phá sản

ở Việt Nam hiện nay

DANH SÁ CH THÀ NH VIÊN NHÓ M KFC

09079401

1. Nguyễn Thi ̣ Bích Đà o 2. Cao Minh Hoan

09088431

3. Vũ Mai Khanh

09068661

4. Phạm Hoàng Lê

09084391

5. Đỗ Mỹ Linh

09074151

09088151

6. Nguyễn Hữu Mạnh

7. Bùi Thị Minh Nguyệt (nhóm t rưởng)

09074791

8. Phan Như Phi

09090521

09089681

9. Mao Mỹ Phụng

10. Đặng Thị Cẩm Thúy

09087731

09068681

11. Trần Thi ̣ Đan Thù y

Nhóm KFC

Lớ p HP: 210700101 Khoa: Quản trị kinh doanh Giảng viên hƣớng dẫn: TS. Nguyễn Nam Hà

Tp. HCM, tháng 04, năm 2010

Thực tiễn áp dụng Luật phá sản ở Việt Nam hiện nay 3

LỜI CẢM ƠN

Nhóm KFC xin chân thành gửi lời cảm ơn đến các qúi thầy cô của trƣờng Đại

học Công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh và đặc biệt là các quí thầy cô khoa Quản trị

kinh doanh đã tạo điều kiện cho chúng em hoàn thành tiểu luận này. Chúng em đƣợc

học tập trong môi trƣờng sƣ phạm có đầy đủ cơ sở vật chất tốt, nguồn tài liệu dồi dào

để nghiên cứu và tìm hiểu thêm nhiều kiến thức bổ ích. Với cách học tập và làm việc

theo nhóm tạo cho chúng em sự tự tin, năng động và hỗ trợ nhau về mặt kiến thức lẫn

khả năng giao tiếp. Chúng em xin cảm ơn quí thầy cô.

Trong quá trình thực hiện đề tài tiểu luận, nhóm KFC đã nhận đƣợc sự giúp đỡ,

giảng dạy tận tình của thầy bộ môn TS.Nguyễn Nam Hà khoa Quản trị kinh doanh

trƣờng Đại học Công Nghiệp thành phố Hồ Chí Minh. Nhóm thực hiện chân thành cảm

ơn thầy đã cung cấp những kiến thức chuyên môn cần thiết và bổ ích, tận tình hƣớng

dẫn cách thức thực hiện và cung cấp nền tảng vững chắc để thực hiện bài tiểu luận. Bên

cạnh đó, nhóm thực hiện cũng chân thành cảm ơn quý thầy cô thƣ viện đã tận tình giúp

đỡ, hƣớng dẫn nhóm trong việc lựa chọn tài liệu tham khảo.

Trong quá trình thực hiện bài tiểu luận chắc chắn nhóm còn rất nhiều sai sót và

hạn chế, mong rằng sau khi đọc tiểu luận này,quý thầy cô, các anh chị và các bạn sẽ có

những ý kiến đóng góp thiết thực, giúp nhóm hoàn thiện kiến thức để thực hiện tốt hơn

những bài tiểu luận sau.

Xin chân thành cảm ơn.

Tp. HCM, Tháng 04, Năm 2010

Nhóm thực hiện đề tài

NHÓM KFC Giáo viên hƣớng dẫn: TS.Nguyễn Nam Hà

Thực tiễn áp dụng Luật phá sản ở Việt Nam hiện nay 4

MỤC LỤC

Lời cảm ơn ..................................................................................... Trang 3

Mục lục ............................................................................................ Trang 4

Lời mở đầu ....................................................................................... Trang5

Nội dung

 CHƢƠNG I: THỰC TRẠNG PH Á S ẢN HI ỆN NAY C ỦA DOANH

NGHIỆP TRONG NƢỚC VÀ NƢỚC NGOÀI....................... Trang 6

 CHƢƠNG II: KHÁI QUÁT VỀ PHÁ SẢN ............................ Trang 13

 CHƢƠNG III : LUẬT PHÁ SẢN NĂM 2004 ĐÃ CÓ NHỮNG SỬA ĐỔI

TIẾN BỘ. ............................................................................... Trang 15

 CHƢƠNG IV: THỰC TIỄN ÁP DỤNG LUẬT PHÁ SẢN Ở VIỆT NAM

............................................................................................... Trang 18

 CHƢƠNG V: MỘT SỐ ĐIỀU LUẬT PHÁ SẢN 2004 CẦN SỬA ĐỔI.

............................................................................................... Trang 21

Kết luận ............................................................................................ Trang 26

Nhận xét của giáo viên..................................................................... Trang 27

Tài liệu tham khảo ........................................................................... Trang 27

NHÓM KFC Giáo viên hƣớng dẫn: TS.Nguyễn Nam Hà

Thực tiễn áp dụng Luật phá sản ở Việt Nam hiện nay 5

LỜI MỞ ĐẦU

Nƣớc ta đangchuyển sang nền kinh tế thị trƣờng, phá sản doanh nghiệp là hiện

tƣợng kinh tế - xã hội tồn tại khách quan. Tính tất yếu khách quan cuẩ hiện tƣợng phá

sản doanh nghiệp đƣợc lý giải bằng các lý do cơ bản sau:

Thứ nhất, về thực chất doanh nghiệp cũng chỉ là thực thể xã hội và nhƣ vậy,

cũng nhƣ các thực thể khác, doanh nghiệp cũng có quá trình sinh ra, phát triển và diệt

vong.

Thứ hai, trong nền kinh tế thị trƣờng, lợi nhuận luôn là mục đích tối cao mà mọi

doanh nghiệp đều hƣớng tới, là cơ sở cho sự tồn tại của mỗi doanh nghiệp, đồng thời

là động lực cơ bản thúc đẩy họ lao vào quá trình cạnh tranh nhằm tối đa hoá lợi nhuận.

Do vậy cạnh tranh là một quy luật khách quan. Khi tồn tại quyền tự do cạnh tranh, các

doanh nghiệp có cơ sở pháp lý để tham gia vào các cuộc cạnh tranh nhằm dành dựt thị

trƣờng, khách hàng, lợi nhuận. Trong cuộc chiến trên thƣơng trƣờng đó, có sự phân

hoá kẻ mạnh, ngƣời yếu và do đó kẻ mạnh vƣơn lên chiếm lĩnh thị trƣờng, phát triển;

những doanh nghiệp khác kinh doanh kém hiệu quả, không đảm bảo thực hiện các

nghĩa vụ tài chính buộc phải chấm dứt hoạt động, rút khỏi thị trƣờng.

Thứ ba, kinh doanh là chấp nhận rủi ro, vì trong kinh doanh rủi ro là rất lớn.

Thậm chí có những doanh nghiệp chịu sự rủi ro ngay khi mới thành lập và bị phá sản.

Hơn nữa, sự đa dạng của các lý do thất bại trong kinh doanh còn thể hiện ở việc: sự

yếu kém về năng lực tổ chức, quản lý hoạt động sản xuất – kinh doanh, sự thiếu khả

năng thích ứng với những biến động trên thƣơng trƣờng; vi phạm các chế độ, thể lệ

quản lý…

Tóm lại, phá sản luôn là một hiện tƣợng tất yếu trong nền kinh tế thị trƣờng, nó

hiện hữu nhƣ là một sản phẩm của quá trình cạnh tranh, chọn lọc và đào thải tự nhiên

của nền kinh tế thị trƣờng. Tuy nhiên để luật phá sản thật sự đƣợc thực thi trong các vụ

phá sản của các doanh nghiệp Việt Nam thật sự là 1 câu hỏi lớn cho các nhà làm Luật

ở Việt Nam.

NHÓM KFC Giáo viên hƣớng dẫn: TS.Nguyễn Nam Hà

Thực tiễn áp dụng Luật phá sản ở Việt Nam hiện nay 6

NỘI DUNG

CHƢƠNG I: THỰC TRẠNG PH Á S ẢN HI ỆN NAY C ỦA DOANH

NGHI ỆP TRONG NƢỚC VÀ NƢỚC NGOÀI:

_Năm 2007, khủng hoảng tài chính bùng phát tại Mỹ và lan rộng toàn cầu, kéo

theo sự sụp đổ đồng loạt của nhiều định chế tài chính khổng lồ, thị trƣờng chứng

khoán khuynh đảo. Năm 2008 cũng chứng kiến nỗ lực chƣa từng có của các nền kinh

tế để chống chọi với "bão phá sản”.

_Cuộc khủng hoảng tài chính tồi tệ "hàng trăm năm mới có một lần", theo lời

ông Alan Greenspan, cựu Chủ tịch Cục Dự trữ Liên bang (FED), đã đƣợc dự báo từ

năm 2006. Tuy nhiên, dự đoán cũng nhƣ phân tích của nhiều nhà kinh tế đã không đủ

sức thuyết phục để các cơ quan tài chính quyền lực nhất tại Mỹ và châu Âu có biện

pháp đề phòng.

_Nguyên nhân sâu xa của cơn địa chấn tài chính bắt nguồn từ khủng hoảng tín

dụng và nhà đất tại Mỹ. Bong bóng bất động sản càng lúc càng phình to đã đặt thị

trƣờng nhà đất và tiếp đó là tín dụng tại Mỹ cũng nhƣ nhiều quốc gia châu Âu vào thế

nguy hiểm.

Trƣớc tình hình trên, các ngân hàng, công ty bảo hiểm, tổ chức tài chính... đã

mua lại các hợp đồng thế chấp và biến chúng thành tài sản đảm bảo để phát hành trái

NHÓM KFC Giáo viên hƣớng dẫn: TS.Nguyễn Nam Hà

Thực tiễn áp dụng Luật phá sản ở Việt Nam hiện nay 7 phiếu ra thị trƣờng. Loại sản phẩm phái sinh này đƣợc đánh giá cao bởi các tổ chức

định giá tín dụng, nên thanh khoản tốt. Không chỉ dừng lại ở đó, nhiều công ty bảo

hiểm, trong đó có AIG, còn sẵn sàng bảo lãnh cho những hợp đồng hoán đổi này.

_Chiến lƣợc trên đƣợc đƣa ra với mục đích giảm rủi ro cho những khoản vay

bất động sản. Tuy nhiên, trái lại nó tạo ra hiệu ứng sụp đổ dây chuyền và khiến rủi ro

bị đẩy lên cao hơn. Những bất ổn từ hoạt động cho vay dƣới chuẩn khiến giá nhà sụt

giảm mạnh, thị trƣờng nhà đất đóng băng. Cuộc khủng hoảng từ đó lan từ thị trƣờng

bất động sản sang thị trƣờng tín dụng và cuối cùng dẫn đến khủng hoảng tài chính tại

Mỹ và tràn sang nhiều nƣớc châu Âu, khiến nhiều công ty lớn phá sản.

Những nạn nhân đáng kể đầu tiên "dính trấu" đều liên quan trực tiếp tới

hoạt động cho vay dƣới chuẩn nhƣ Northern Rock và Countrywide Financial vào hai

tháng 8 và 9/2007. .

Cơn địa chấn tài chính thực sự nổ ra vào ngày 7/9 khi hai nhà cho vay

cầm cố khổng lồ của Mỹ là Freddie Mac và Fannie Mae buộc phải đƣợc Chính phủ

tiếp quản để tránh khỏi nguy cơ phá sản. Sự kiện này tiếp tục châm ngòi cho vụ đổ vỡ

với những tên tuổi lớn khác. Vào ngày

15/9, Ngân hàng Đầu tƣ lớn thứ 4

nƣớc Mỹ Lehman Brothers sau 158 năm

tồn tại đã tuyên bố phá sản. Đúng 10 ngày

sau, Washington Mutual tạo nên vụ phá

sản ngân hàng lớn nhất trong lịch sử với

tổng tài sản thiệt hại lên tới 307 tỷ đôla.

Ngoài ra, do khủng hoảng tài chính, ngân

hàng đầu tƣ số một nƣớc Mỹ, Merill

Lynch cũng bị thâu tóm bởi Bank of

America. Chính phủ đã buộc phải bơm 85

tỷ đôla vào AIG, tập đoàn bảo hiểm lớn

nhất thế giới, để tránh cho thị trƣờng tài chính nƣớc này một kết cục tồi tệ hơn.

Tháng 9 và 10 cũng trở thành giai đoạn đen tối với phố Wall khi chỉ số Dow

Jones sụt tới 25% giá trị chỉ sau một tháng kể từ ngày 15/9. Kể từ sau giai đoạn này,

NHÓM KFC Giáo viên hƣớng dẫn: TS.Nguyễn Nam Hà

Thực tiễn áp dụng Luật phá sản ở Việt Nam hiện nay 8 biến động tại phố Wall trở nên khó lƣờng hơn với nhiều kỷ lục cả tăng và giảm tồn tại

trong hàng chục năm đã bị phá.

_Bƣớc vào quý IV năm 2008, cuộc khủng

hoảng kinh tế đƣợc đẩy lên một nấc thang mới khi

nền tài chính và kinh tế của nhiều quốc gia bị đe dọa

nghiêm trọng.

+) Iceland là nƣớc đầu tiên có nguy cơ phá sản

trên quy mô quốc gia. Cơn bão khủng hoảng tài chính do

cho vay bất động sản dƣới chuẩn tràn lan đã nhấn chìm

hệ thống ngân hàng của quốc gia từng có thu nhập đầu

ngƣời cao nhất thế giới. Chính phủ Iceland đã phải đóng Nước Mỹ và cộng đồng cửa thị trƣờng chứng khoán, và quốc hữu hóa những quốc tế đặt nhiều hy ngân hàng hàng đầu. Từ đó, đồng nội tệ krona của nƣớc vọng vào thay đổi từ này mất giá trầm trọng và gần nhƣ bị xóa sổ. những chính sách mới

của Obama. +) Tại châu Á, kinh tế Hàn Quốc cũng báo động đỏ

khi đồng won mất giá hơn 40% kể từ đầu năm và hiện ở mức thấp nhất kể từ cuộc

khủng hoảng tài chính năm 1997. Chính phủ Hàn Quốc đã phải thực hiện một số biện

pháp khẩn cấp nhƣ cắt giảm lãi suất và bơm tiền vào hệ thống tài chính. Hiện Trung

Quốc có 1.828 doanh nghiệp Nhà nƣớc làm ăn thua lỗ, đang chờ phá sản, gây thất

thoát lên đến 317,8 tỷ Nhân dân tệ. Cải cách doanh nghiệp Nhà nƣớc đang là một

trong những vấn đề "nóng" nhất của Chính phủ nƣớc này.

+) Trƣớc tình hình trên, Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) đã phải can thiệp bằng

cách bơm tiền vào Iceland, Hungary, và Ukraine để ngăn chặn những kết cục tồi tệ

hơn có thể xảy ra.

+) Trong ba tháng, tính tới cuối tháng 9, đã có hơn 30.000 doanh nghiệp Mỹ

phá sản.

NHÓM KFC Giáo viên hƣớng dẫn: TS.Nguyễn Nam Hà

Thực tiễn áp dụng Luật phá sản ở Việt Nam hiện nay 9

+) Chƣa dừng lại ở đó, mọi chuyện còn có thể tồi tệ hơn nữa nếu ba nhà sản

xuất xe hơi hàng đầu là Ford, General Motors (GM), và Chrysler phá sản. Kể từ đầu

năm đến nay, ngành công nghiệp xe hơi của Mỹ đã bị khủng hoảng tài chính

"quật" cho tơi tả. Với việc doanh số bán xe trong tháng 10 của Mỹ tụt xuống mức

thấp nhất trong vòng 25 năm qua, và dự đoán sẽ tồi hơn do khủng hoảng tài chính, ba

đại gia trên đang phải đối mặt với muôn vàn khó khăn, mà trƣớc mắt là cạn kiệt tiền

mặt.

Việc nước Mỹ lâm vào suy thoái đang tạo

ra nhiều khó khăn cho người dân.

Ảnh: motorhomefun.co.uk.

Chrysler từ ngày 18/12 đã ngừng hoàn toàn hoạt động sản xuất tại khu vực Bắc

Mỹ. Chính phủ Mỹ đang cân nhắc kế hoạch cho GM và Chrysler, hai tập đoàn nguy

ngập nhất, "vay nóng" 14 tỷ đôla, đƣợc trích từ nguồn hỗ trợ 700 tỷ đôla dành cho

việc mua nợ xấu nhà băng.

Theo ƣớc tính của các nhà kinh tế, nếu các công ty đƣợc coi là biểu tƣởng của

nền công nghiệp xe hơi Mỹ phá sản, sẽ có thêm khoảng 2,5 triệu lao động mất việc

làm. Tỷ lệ thất nghiệp tại Mỹ từ đó cũng sẽ leo thang với tốc độ chóng mặt.

+) Theo thống kê tính đến tháng 5/2009, đã có đến 7.514 doanh nghiệp của Mỹ

nộp đơn xin phá sản. Tính trung bình, mỗi ngày trong tháng có 376 doanh nghiệp xin

NHÓM KFC Giáo viên hƣớng dẫn: TS.Nguyễn Nam Hà

Thực tiễn áp dụng Luật phá sản ở Việt Nam hiện nay 10 phá sản. Đây là mức cao nhất kể từ khi Luật Phá sản đƣợc thay đổi và có hiệu lực hồi

tháng 10 năm 2005.

+) Tổng số ngân hàng Mỹ đóng

cửa trong năm 2009 lên tới 123. Những

ngân hàng bị đóng cửa bao gồm Century

Bank, Federal Savings Bank, Orion

Bank và ngân hàng Pacific Coast

National Bank..

Khách hàng của những ngân hàng

bị đóng cửa đƣợc bảo hiểm. Tập đoàn

bảo hiểm tiền gửi, cơ quan đã bảo hiểm

tiền gửi khách hàng từ thời Đại Khủng

hoảng, hiện bảo hiểm tài khoản tiền gửi khách hàng lên tới mức trần 250 nghìn USD.

Khách hàng của những ngân hàng bị đóng cửa sẽ tiếp tục tiếp cận với tài khoản của họ

thông qua sử dụng thẻ ATM hoặc thẻ ghi nợ.

Trong 4 năm tới, Tập đoàn bảo hiểm tiền gửi tính toán tổng số vụ sụp đổ của

các ngân hàng sẽ khiến tập đoàn thiệt hại 100 tỷ USD.

Số lƣợng các ngân hàng Mỹ đóng cửa trong năm 2009 nhƣ vậy vẫn thấp hơn nhiều so

với con số 534 ngân hàng của năm 1989.

_Theo Cơ quan thống kê chuyên cung cấp các số liệu về phá sản của Mỹ

(AACE), con số nêu trên bao gồm cả những công ty xin bảo hộ phá sản cũng nhƣ

những cá nhân đang hoạt động kinh doanh. Dự báo, tỷ lệ phá sản sẽ tiếp tục tăng cao

trong cả năm 2009 với con số ƣớc tính đạt 1,5 triệu vụ và dừng lại ở năm 2010 với 1,6

triệu vụ.

_Suy thoái kinh tế trên thế giới đã tác động đến hoạt động kinh tế ở Việt

Nam, nhiều doanh nghiệp (DN), nhất là doanh ngiệp vừa và nhỏ gặp nhiều khó

khăn và đang đứng trƣớc bờ vực phá sản.

+) Theo số liệu điều tra tại 108 Tổng công ty 90, 91 của Công ty tƣ vấn

Mekong, số nợ phải thu tồn đọng tính đến hết năm 2006 là 2.272 tỉ đồng, chiếm 4,7%

NHÓM KFC Giáo viên hƣớng dẫn: TS.Nguyễn Nam Hà

Thực tiễn áp dụng Luật phá sản ở Việt Nam hiện nay 11 tổng số nợ phải thu. Nợ phải trả tồn đọng là 21.904 tỉ đồng, chiếm 13,7% tổng nợ phải

trả. Riêng trong hệ thống ngân hàng thƣơng mại nhà nƣớc, nợ quá hạn (nợ xấu) lên tới

10.046 tỉ đồng. Nếu tính cả ngân hàng chính sách xã hội và ngân hàng phát triển, tổng

số nợ xấu lên đến 13.659 tỉ đồng. Còn theo số liệu ƣớc tính của các tổ chức tài chính

quốc tế nhƣ Quỹ Tiền tệ Quốc tế IMF, Ngân hàng Thế giới WB, nợ xấu của các DN

VN vào khoảng 6,2 tỉ USD, tức là chiếm hơn 13% GDP cả nƣớc.

+) Cho đến cuối năm 2006, theo Ban Chỉ đạo Đổi mới và Phát triển DN, các

DNNN mới xử lý giãn nợ, khoanh nợ, xoá nợ thuế và các khoản phải nộp ngân sách

nhà nƣớc với tổng số tiền là 314,91 tỉ đồng; xử lý nợ đọng hơn 19 nghìn tỉ đồng, chủ

yếu bằng biện pháp thu hồi nợ, bán tài sản đảm bảo, sử dụng dự phòng rủi ro của ngân

hàng. Trong số DN đã CPH, có khoảng 2.000 DN có nợ và tài sản loại trừ không tính

vào giá trị DN.

+) Theo Cục Tài chính DN (Bộ Tài chính) thì số nợ phải trả của DNNN thƣờng

gấp 1,2 -1,5 lần vốn nhà nƣớc tại DN, thậm chí có nhiều DN nợ gấp vài lần đến hàng

chục lần vốn chủ sở hữu. Số nợ phải thu cũng chiếm từ 50-60% vốn chủ sở hữu, đặc

biệt nợ khó đòi chiếm đến 15-20% lợi nhuận hàng năm, nhƣng lại không đƣợc ghi đầy

đủ trong sổ sách kế toán DN. Đến thời điểm này, việc xử lý các khoản nợ tồn đọng của

khối DNNN mà Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nƣớc đƣa ra biện pháp vẫn chủ yếu là

giãn nợ, khoanh nợ.

Riêng các DNNN hiện nay, thực trạng nợ quá hạn với các ngân hàng thƣơng

mại theo các nhóm chủ yếu sau đây:

Các TCT xây dựng công trình giao thông thuộc Bộ Giao thông Vận tải, đây là nhóm

DN có số nợ quá hạn lớn nhất, kéo dài nhất và nan giải đối với các ngân hàng thƣơng

mại. Số nợ vốn vay này tập trung chủ yếu ở các ngân hàng thƣơng mại nhà nƣớc, nhƣ:

Ngân hàng Công thƣơng VN, Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển VN… Số nợ của các

TCT này ƣớc tính hiện nay lên tới trên 12.300 tỷ đồng, chủ yếu là nợ xấu, đã đƣợc các

ngân hàng thƣơng mại xử lý dự phòng rủi ro đƣa ra theo dõi ngoài bảng.

NHÓM KFC Giáo viên hƣớng dẫn: TS.Nguyễn Nam Hà

Thực tiễn áp dụng Luật phá sản ở Việt Nam hiện nay 12

 Một số TCT xây dựng cũng có số nợ xấu khá lớn, thuộc một số bộ, ngành và

địa phƣơng khác nhau. Số nợ xấu của khối DN này ƣớc tính cũng lên tới trên

2.000 tỷ đồng.

 Các DN xuất nhập khẩu, thƣơng mại, dịch vụ, công trình giao thông, xây dựng,

chế biến nông sản, may mặc, cung ứng vật tƣ nông nghiệp, in ấn và bao bì, mía

đƣờng,… thuộc địa phƣơng. nợ xấu của khối DN này ƣớc tính cũng lên tới

2.500–3.000 tỷ đồng.

+) Một nửa doanh nghiệp dệt may VN có thể phá sản sau 2 năm nữa khi gia

nhập Tổ chức Thƣơng mại thế giới (WTO). Đó là nhận định của hãng tin kinh tế, tài

chính uy tín Bloomberg (Mỹ). Nhận định này căn cứ vào sự lo lắng của các nhà lãnh

đạo các công ty dệt may VN và các đối tác nƣớc ngoài khi VN gia nhập WTO.

Ngành dệt may VN mang về số lƣợng ngoại tệ nhiều thứ hai, chỉ đứng sau dầu

thô, khoảng 3 tỷ USD. Ƣu thế của ngành dệt may VN trong nhiều năm qua là giá nhân

công thấp. Tuy nhiên, ƣu thế này sẽ không kéo dài mà sớm trở thành quá khứ. Công

nhân dệt may hiện nay thu nhập khoảng 100 USD (gấp đôi mức lƣơng tối thiểu) nhƣng

nhiều công nhân may đã bỏ nghề chuyển sang các khu vực khác nhƣ ngân hàng, khách

sạn có mức thu nhập cao hơn. Sự thiếu hụt triền miên công nhân may ở các khu công

nghiệp ở TP.HCM là một dẫn chứng.

Thực tế này cho thấy ngành dệt may VN và TP.HCM phải đối mặt với sự cạnh

tranh ngày càng quyết liệt, VN lại thiếu nguồn nguyên liệu tại chỗ, thiếu ngành công

nghiệp phụ trợ nên ngành dệt may VN phải nhập khẩu hầu hết nguyên liệu, phụ liệu.

Trong khi đó, Trung Quốc có thể tìm nguồn nguyên liệu, phụ liệu ngay trong nƣớc.

Trong nƣớc thì ngƣời lao động không còn thiết tha với ngành dệt may. Còn đối

với các đối thủ thì ƣu thế về chi phí nhân công thấp không còn, ngành công nghiệp phụ

trợ lại yếu. Đó là do những căn cứ cho thấy sự thua kém trong cuộc cạnh tranh khốc

liệt sắp tới. Đó cũng là căn cứ báo động sự phá sản hàng loạt của doanh nghiệp dệt

may VN sắp đến.

NHÓM KFC Giáo viên hƣớng dẫn: TS.Nguyễn Nam Hà

Thực tiễn áp dụng Luật phá sản ở Việt Nam hiện nay 13 CHƢƠNG II: KHÁI QUÁT VỀ PHÁ SẢN

1) Phá sản là gì?

_ Thuật ngữ "Phá sản" thƣờng đƣợc sử dụng để chỉ những chủ thể bị lâm vào

tình trạng hỗn loạn về tài chính và không còn khả năng thanh toán các khoản nợ.

Có nhiều mức độ phá sản khác nhau, bao gồm từ tình trạng bị mất khả năng

thanh toán tạm thời cho đến những trƣờng hợp chấm dứt sự hoạt động của doanh

nghiệp với tƣ cách một thực thể kinh doanh.

2) Các tác động của phá sản:

_ Xét tổng thể, các tác động của phá sản là tiêu cực dƣới các mặt sau:

 Về mặt kinh tế: Một doanh nghiệp bị phá sản trong điều kiện ngày nay có thể

dẫn đến những tác động tiêu cực. Khi quy mô của doanh nghiệp phá sản càng

lớn, tham gia vào quá trình phân công lao động của ngành nghề đó càng sâu và

rộng, số lƣợng bạn hàng ngày càng đông, thì sự phá sản của nó có thể dẫn đến

sự phá sản hàng loạt của các doanh nghiệp bạn hàng theo "hiệu ứng domino" -

phá sản dây chuyền.

 Về mặt xã hội: Phá sản doanh nghiệp để lại những hậu quả tiêu cực nhất định

về mặt xã hội bởi nó làm tăng số lƣợng ngƣời thất nghiệp, làm cho sức ép về

việc làm ngày càng lớn và có thể làm nảy sinh các tệ nạn xã hội, thậm chí các

tội phạm.

 Về mặt chính trị: Phá sản dây chuyền sẽ dẫn tới sự suy thoái và khủng hoảng

nền kinh tế quốc gia, thậm chí khủng hoảng kinh tế khu vực và đây là nguyên

nhân trực tiếp dẫn đến những khủng hoảng sâu sắc về chính trị.

Nhƣ vậy, xét ở ba mặt trên, phá sản với tính cách là một hiện tƣợng xã hội tiêu

cực cần đƣợc hạn chế và ngăn chặn đến mức tối đa. Để hạn chế các tác động tiêu cực,

phá sản cần phải đƣợc coi là sự lựa chọn cuối cùng và duy nhất của chính phủ đối với

doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản. Yêu cầu này cần phải đƣợc thể hiện một

cách nhất quán trong pháp luật phá sản qua các nội dung nhƣ: tiêu chí xác định một

doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản, vấn đề hồi phục doanh nghiệp lâm vào tình

trạng phá sản, thứ tự ƣu tiên thanh toán các khoản nợ khi tuyên bố phá sản…

NHÓM KFC Giáo viên hƣớng dẫn: TS.Nguyễn Nam Hà

Thực tiễn áp dụng Luật phá sản ở Việt Nam hiện nay 14

3) Đặc điểm của phá sản:

 Phá sản là thủ tục thanh toán nợ đặc biệt.

 Thanh toán theo danh sách chủ nợ đến hạn và chƣa đến hạn.

 Thanh toán nợ trên cơ sở giá trị tài sản cò lại của doanh nghiệp.

 Chấm dứt hoạt động của doanh nghiệp.

 Chế tài đƣợc áp dụng đối với ngƣời quản lý, điều hành doanh nghiệp

(cấm thành lập, quản lý doanh nghiệp từ 1 – 3 năm)

4) Phân loại phá sản:

_ Thông thƣờng có 3 cách phân loại chủ yếu sau:

 Phá sản trung thực và phá sản gian trá.

 Phá sản tự nguyện và phá sản bắt buộc.

 Phá sản doanh nghiệp và phá sản cá nhân.

a) Phá sản trung thực và phá sản gian trá:

_ Phá sản trung thực: nguyên nhân phá sản doanh nghiệp là do năng lực cạnh

tranh, quản lý, điều hành yếu kém dẫn đến kinh doanh thua lỗ, mất khả năng thanh

toán nợ ngoài mong muốn của chủ doanh nghiệp.

_Phá sản gian trá: tình trạng mất khả năng thanh toán nợ là giả tạo do chủ

doanh nghiệp tạo ra nhằm lợi dụng cơ chế phá sản để chiếm đoạt tài sản của chủ nợ.

Ví dụ: Các doanh nghiệp gian lận trong việc ký kết hợp đồng, chuyển giao,

tẩu tán tài sản, cố tình báo cáo sai sự thật hoặc đƣa ra những thông tin không trung

thực để qua đó tạo ra lý do phá sản. Trong trƣờng hợp này pháp luật phá sản của hầu

hết các nƣớc trên thế giới đều coi đây là một hành vi cạnh tranh nguy hiểm và quy

định hình thức xử lý nghiêm khắc về mặt hình sự.

Việc phân loại có ý nghĩa khi xác định thái độ đối xử của Pháp luật đối với

doanh nghiệp mắc nợ.

b) Phá sản tự nguyện và phá sản bắt buộc:

_Phá sản tự nguyện: do chủ doanh nghiệp mắc nợ tự đề nghị gửi đơn yêu cầu

tuyên bố phá sản khi nhận thấy doanh nghiệp của mình hoàn toàn mất khả năng thanh

NHÓM KFC Giáo viên hƣớng dẫn: TS.Nguyễn Nam Hà

Thực tiễn áp dụng Luật phá sản ở Việt Nam hiện nay 15 toán, không có khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho các chủ nợ. Trƣờng hợp này

đƣợc pháp luật phá sản ở các nƣớc khuyến khích.

_Phá sản bắt buộc: đƣợc thực hiện trên cơ sở yêu cầu của các chủ nợ, ngƣời lao

động nằm ngoài ý muốn chủ quan của doanh nghiệp.

c) Phá sản doanh nghiệp và phá sản cá nhân:

_Pháp luật phá sản của một số nƣớc nhƣ Liên bang Nga, Mỹ, Úc … điều chỉnh

phá sản doanh nghiệp và phá sản cá nhân.

Luật phá sản của Việt Nam chỉ áp dụng cho daonh gnhiệp, hợp tác xã. Cá nhân

lâm vào tình trạng phá sản thì giải quyết theo thủ tục đòi nợ dân sự.

--------------------------------------------

CHƢƠNG III : LUẬT PHÁ SẢN NĂM 2004 ĐÃ CÓ NHỮNG SỬA

ĐỔI TIẾN BỘ.

Ngày 6-7, Văn phòng Chủ tịch nƣớc đã họp báo công bố Lệnh của Chủ tịch

nƣớc công bố Luật Phá sản. Luật này khắc phục những bất cập của Luật Phá sản

doanh nghiệp có hiệu lực thi hành từ ngày 1-7-1994.

1) Nhƣ̃ng quy đi ̣nh chung : Nhìn chung, so vớ i Luâ ̣t Phá sản doanh nghiê ̣p 1993, Luâ ̣t phá sản năm 2004

xác định thời điểm phá sản sớm: ngay khi doanh nghiê ̣p, hơ ̣p tác xã không có khả năng thanh toán nơ ̣. Việc xác định sớm tình trạng phá sản của doanh nghiệp, hợp tác xã có ý

nghĩa rất quan trọng. Nếu xác định tình trạng này muộn sẽ có rất ít cơ hội thành công,

cho dù đó là thủ tục thanh toán hay thủ tục phục hồi.

Luật phá sản năm 2004còn quy định cụ thể thủ tục phá sản , thủ tục phục hồi

hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã, thủ tục thanh lý tài sản các khoản

nợ và tuyên bố doanh nghiệp , hợp tác xã bị phá sản (Điều 5). Không chỉ thế , luâ ̣t còn qui đi ̣nh rõ về thẩm quyền tiến hành thủ tu ̣c phá sản củ a Toàn án nhân dân các cấp

(Điều 7).

NHÓM KFC Giáo viên hƣớng dẫn: TS.Nguyễn Nam Hà

Thực tiễn áp dụng Luật phá sản ở Việt Nam hiện nay 16

2) Nộp đơn và thụ lí đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản :

, bô ̣ luâ ̣t mở rộng thành phần Để phù hơ ̣p vớ i nền kinh tế nhiều thành phần

những ngƣời có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản: đó là chủ sở hữu doanh

nghiệp nhà nƣớc, cổ đông các công ty cổ phần và thành viên của công ty hợp doanh.

Đồng thời Luật cũng quy định rõ nghĩ vụ nộp đơn yêu cầu mở thục tục phá sản của

doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản (Điều 15).

Bổ sung các quy định mới về tạm ứng chi phí phá sản, về những trƣờng hợp trả

lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, về thủ tục chuyển việc giải quyết phá sản cho Tòa

án có thẩm quyền và giải quyết tranh chấp về thẩm quyền (các Điều 21,26).

Để bảo toàn tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản,

Luật Phá sản năm 2004 cũng đã bổ sung các quy định về việc tạm đình chỉ giải quyết

yêu cầu thực hiện nghĩa vụ về tài sản đối với các doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào

tình trạng phá sản, kể từ ngày Tòa án thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, cụ thể là

việc thi hành án dân sự, tạm đình chỉ giải quyết các vụ án đòi tài sản đối với doanh

nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản và tạm đình chỉ việc xử lý tài sản bảo

đảm của các chủ nợ có bảo đảm (Điều 27).

3) Nghĩa vụ về phá sản:

Luâ ̣t Phá sản năm 2004 quy đi ̣nh các căn cứ để xác định nghĩa vụ về tài sản của

doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản (Điều 33).

Đối với doanh nghiệp đã đƣợc Nhà nƣớc áp dụng biện pháp đặc biệt về tài sản

để phục hồi hoạt động kinh doanh, nhƣng vẫn không phục hồi đƣợc mà phải áp dụng

thủ tục thanh lý thì luâ ̣t qui đi ̣nh phải hoàn trả lại giá trị tài sản đã đƣợc áp dụng biện

pháp đặc biệt cho Nhà nƣớc trƣớc khi thực hiện việc phân chia tài sản (Điều 36).

Luật phá sản năm 2004 không ƣu tiên thanh toán các khoản nợ thuế nhƣ Luật

phá sản doanh nghiệp hiện hành, mà coi đó là một trong các khoản nợ không có bảo

đảm nhƣ các khoản nợ của các chủ nợ không có bảo đảm khác, thứ tự thanh toán nhƣ

nhau (Điều 37).

NHÓM KFC Giáo viên hƣớng dẫn: TS.Nguyễn Nam Hà

Thực tiễn áp dụng Luật phá sản ở Việt Nam hiện nay 17

Trong trƣờng hợp đối tƣợng nghĩa vụ không phải là tiền thì theo yêu cầu của

ngƣời có quyền hoặc của doanh nghiệp, hợp tác xã, Tòa án xác định giá trị của nghĩa

vụ đó vào thời điểm ra quyết định mở thủ tục phá sản để đƣa vào nghĩa vụ về tài sản

của doanh nghiệp, hợp tác xã (Điều 38).

4) Các biện pháp bảo toàn tài sản :

Căn cƣ́ vào Luâ ̣t Phá sản mớ i này , ta có thể xác định các giao dịch bị coi là vô

hiệu và tuyên bố giao dịch vô hiệu. Các quy định này nhằm ngăn chặn việc tẩu tán tài

sản hoặc cố ý làm thất thoát tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã cho các giao dịch

đƣợc thực hiện trƣớc khi tòa án thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản ( Điều 43 và

Điều 44).

Bổ sung quy định về đình chỉ thực hiện hợp đồng đang có hiệu lực. Thực tế cho

thấy khi doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản, thông thƣờng họ đều có

những hợp đồng đang có hiệu lực nhƣng chƣa thi hành hoặc đang thi hành và do đó,

cần đình chỉ thực hiện hợp đồng nếu xét thấy việc đình chỉ có lợi hơn cho doanh

nghiệp, hợp tác xã đó. Vì vậy, tại Điều 45 có quy định theo hƣớng: những hợp đồng

không có lợi cho doanh nghiệp, hợp tác xã thì bị đình chỉ.

5) Thủ tục phục hồi , thủ tục thanh lí :

Luật Phá sản năm 2004 quy định cụ thể về điều

kiện áp dụng thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh;

nội dung phƣơng án phục hồi hoạt động kinh doanh;

xem xét phƣơng án phục hồi hoạt động kinh doanh

trƣớc khi đƣa ra Hội nghị chủ nợ; xem xét, thông qua,

công nhận nghị quyết về phƣơng án phục hồi hoạt

động kinh doanh; giám sát, thực hiện, thời hạn thực

hiện phƣơng án phục hồi hoạt động kinh doanh; sửa đổi, bổ sung phƣơng án phục hồi

hoạt động kinh doanh; đình chỉ và hậu quả pháp lý của việc đình chỉ thủ tục phục hồi

hoạt động kinh doanh.

NHÓM KFC Giáo viên hƣớng dẫn: TS.Nguyễn Nam Hà

Thực tiễn áp dụng Luật phá sản ở Việt Nam hiện nay 18

Luật phá sản năm 2004 cũng bổ sung quy định chi tiết về nội dung phƣơng án

phục hồi hoạt động kinh doanh. Việc xem xét, công nhận, giám sát thực hiện phƣơng

án phục hồi hoạt động kinh doanh đƣợc quy định rất chặt chẽ, cụ thể và trong thời hạn

thực hiện phƣơng án phục hồi hoạt động kinh doanh (3 năm ) các bên có quyền thỏa

thuận về việc sửa đổi, bổ sung phƣơng án phục hồi hoạt động kinh doanh (Điều 75).

Theo quy định về thủ tục thanh lý tài sản thì có 3 trƣờng hợp áp dụng thủ tục

thanh lý tài sản, cụ thể là Quyết định mở thủ tục thanh lý tài sản trong trƣờng hợp đặc

biệt (Điều 78); Quyết định mở thủ tục thanh lý khi Hội nghị chủ nợ không thành (Điều

79) và Quyết định mở thủ tục thanh lý tài sản sau khi có Nghị quyết của Hội nghị chủ

nợ lần thứ nhất (Điều 80).

6) Tuyên bố doanh nghiê ̣p , hơ ̣p tá c xã bi ̣ phá sả n:

Trong luâ ̣t này có quy định mới về việc Quyết định tuyên bố doanh nghiệp , hợp

tác xã bị phá sản trong trƣờng hợp đặc biệt (Điều 87). Trong trƣờ ng hơ ̣p này , các

doanh nghiê ̣p , hơ ̣p tác xã không còn khả năng thanh toán bất cƣ́ chi phí gì sẽ đƣơ ̣c tuyên bố phá sản, không phải qua thủ tu ̣c phƣ́ c ta ̣p.

Ngoài ra Luật Phá sản năm 2004 còn bổ sung quy định về trƣờng hợp đối với

chủ doanh nghiệp tƣ nhân, thành viên hợp danh của công ty hợp danh thì sau khi

doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản họ không đƣợc miễn trừ nghĩa vụ về tài sản đối với

chủ nợ chƣa đƣợc thanh toán nợ, trừ trƣờng hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc pháp

luật có quy định khác (khoản 1 Điều 90). Điều này nhằm đảm bảo quyền lơ ̣i cho chủ

nơ ̣.

--------------------------------------------

CHƢƠNG IV: THỰC TIỄN ÁP DỤNG LUẬT PHÁ SẢN Ở VIỆT

NAM

_Thực tế, trong xã hội hiện nay luật phá sản ít đƣợc áp dụng hiệu quả. Việt nam

là một nƣớc đang phát triển nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa. Chính

vì thế, luật phá sản còn mang nhiều khó khăn, bất cập trong cơ chế quản lí của nó. Một NHÓM KFC Giáo viên hƣớng dẫn: TS.Nguyễn Nam Hà

Thực tiễn áp dụng Luật phá sản ở Việt Nam hiện nay 19 trong những lí do cơ bản của sự bất cập này là tính mục đích của luật phá sản chƣc thể

hiện rõ ràng. Không riêng gì ở Việt Nam, hầu hết các nƣớc, việc ban hành luật này,

mục đích chính là khôi phục hoạt động cho các doanh nghiệp khi đã và đang rơi vào

tình trạng phá sản.

_Tính bất cập còn thể hiện ở chỗ mà chúng ta dễ nhận thấy nhất. Đó là sự chênh

lệch quá lớn giữa số doanh nghiệp tuyên bố phá sản với số lẽ ra phải tuyên bố phá sản.

Bên cạnh đó đã không ít trƣờng hợp doanh nghiệp đã đùn đẩy trách nhiệm, trốn tránh

nghĩa vụ dẫn đến việc làm nhiễu thông tin gây khó khăn trong việc tuyên bố phá sản

mà trong luật phá của ta lại chƣa đề cập tới, thậm chí ngay trong Dự luân hiện nay

cũngchƣa có quy định cụ thể về việc phải xử lý nghiêm các hành vi "cản trở tuyên bố

phá sản", "phá sản trá hình" hay "phá sản để vụ lợi".

_Theo thống kê, hiện cả nƣớc có 2,5 triệu hộ kinh doanh cá thể có phạm vi và

quy mô kinh doanh không kém hơn HTX và các loại DN khác là mấy. Sự phát triển

cũng nhƣ sụp đổ của hệ thống này không thể không gây nên những ảnh hƣởg nhất định

trong đời sống kinh tế. Bỏ qua đối tƣợng này, cũng cónghĩa là Pháp luật đã có sự phân

biệt đối xử trong các thành phần kinh tế - điều mà ở một văn bản Nhà nƣớc đều khẳng

định sự bình đẳng. Vì thế, Luật phá sản doanh nghiệp sửa đổi nếu chỉ đóng khung

trong các doanh nghiệp sẽ là bất hợp lý với thực tế của đời sống kinh tế thị trƣờng với

khả năng phát triển các hộ kinh doanh cá thể chắc chắn sẽ ngày một nhiều hơn. Bên

cạnh đó, luật quy định quá khắt khe, chủ doanh nghiệp tuyên bố phá sản phải có trách

nhiệm tiếp tục trả các món nợ còn thiếu sau khi đã bán toàn bộ tài sản hiện có trong

kinh doanh và trong dân sự. “Đây là chế tài quá cứng nhắc”. Quy định nhƣ vậy thì

những doanh nhân dù có khả năng, nhiệt huyết đến mấy cũng không hăng hái trong

việc kinh doanh nữa vì chẳng ai muốn tiếp tục kinh doanh để rồi khi có lãi lại cho

ngƣời khác hƣởng.

_Cũng song song với thực trạng phá sản hiện nay, các Tòa án thụ lí đơn phá sản rất

ít. Theo báo cáo tổng kết ta có số lƣợng vụ việc phá sản qua các năm nhƣ sau:

 Năm 1994: Tòa án nhân dân địa phƣơng thụ lý 05 vụ việc liên quan tới yêu

cầu phá sản.

NHÓM KFC Giáo viên hƣớng dẫn: TS.Nguyễn Nam Hà

Thực tiễn áp dụng Luật phá sản ở Việt Nam hiện nay 20

 Năm 1995: Số đơn yêu cầu tuyên bố phá sản có tăng hơn, thành phần cũng

đa dạng hơn, theo thống kê đã có 17 tỉnh thành phố thụ lý 27 đơn yêu cầu

tuyên bố phá sản doanh nghiệp, trong đó có 9 doanh nghiệp tƣ nhân, 8 công

ty TNHH, 6 doanh nghiệp nhà nƣớc, 1 công ty cổ phần và 2 hợp tác xã, 1

doanh nghiệp thành lập theo luật đầu tƣ nƣớc ngoài.

 Năm 1996: Tòa án đã thu lý đƣợc 22 đơn yêu cầu giải quyết tuyên bố phá

sản, đã thực hiện xong 11 vụ trong đó có 7 doanh nghiệp tƣ nhân, 2 công ty

TNHH, 2 doanh nghiệp Nhà nƣớc trong đó các vụ đã giải quyết có 4 quyết

định của tòa án kinh tế cấp tỉnh bị khiếu nại, kháng nghị, tòa phúc thẩm tòa

án nhân dân tối cao đã thu lý và giải quyết 4 vụ ( hủy 3 cải sửa 1 vụ).

 Năm 1997 tổng số đơn yêu cầu tuyên bố phá sản mà toà án thụ lý là 22.

 Năm 1998 chỉ có 15/61 tỉnh thành phố thụ lý đơn yêu cầu tuyên bố phá sản

doanh nghiệp với tổng số 23 trƣờng hợp, trong đó chỉ có 3 trƣờng hợp đƣợc

tòa án tuyên bố phá sản ( 2 doanh nghiệp Nhà nƣớc 1 doanh nghiệp tƣ

nhân).

 Năm1999 tòa án nhân dân đã thụ lý 22 đơn yêu cầu tuyên bố phá sản, ra

quyết định tuyên bố phá sản 7 doanh nghiệp. Riêng toàn án nhân dân thành

phố Hồ Chí Minh đã thụ lý 5 vụ giải quyết 3 vụ.

 Năm 2000 Tòa án nhân dân các địa phƣơng đã thụ lý đƣợc 8 đơn yêu cầu

tuyên bố phá sản doanh nghiệp ( cộng 1 đơn yêu cầu từ năm 1999 chuyển

sang) tòa án đã ra quyết định phá sản 8 doanh nghiệp.

 Năm 2001 toàn ngành Tòa án chỉ thụ lý đƣợc 6 vụ, số vụ cũ còn lại 4 vụ,

cộng phải giải quyết là 10 vụ, đã giải quyết xong 6 vụ.Năm 2002 thì toàn

ngành Tòa án chỉ thụ lý 8 vụ đã giải quyết xong 7 vụ ( trong đó 1 vụ không

mở thủ tục 1 vụ tạm đình chỉ hòa giải thành, 5 vụ tuyên bố phá sản )

 Năm 2005 tòa án nhân dân tối cao tổng kết thì năm 2005 các Tòa đã giải

quyết 14 vụ trong đó mới thụ lý đƣợc 11 vụ và có 3 vụ của năm 2004

chuyển qua. Các tòa mới chỉ giải quyết đƣợc 1 vụ đạt 1, 19% còn lại 13 vụ

chƣa giải quyết. Nhƣ vậy lƣợng đơn xin phá sản gởi Tòa án tăng hơn 2004 (

2004 chỉ thụ lý 5 vụ ).

NHÓM KFC Giáo viên hƣớng dẫn: TS.Nguyễn Nam Hà

Thực tiễn áp dụng Luật phá sản ở Việt Nam hiện nay 21

 Năm 2006 ngành Tòa án có 48 đơn yêu cầu tuyên bố phá sản, trong đó

tuyên bố phá sản đƣợc 11 doanh nghiệp, nhiều trƣờng hợp tuyên bố phá sản

doanh nghiệp nhƣng Tòa án không thể ra quyết định mở thủ tục phá sản vì

không đủ tài liệu để tiến hành kiểm toán xem có đúng là doanh nghiệp lâm

vào tình trạng phá sản hay không. Do đó giải quyết yêu cầu tuyên bố phá

sản còn gặp nhiều khó khăn trở ngại.

 Năm 2007 Tòa án nhân dân tối cao thì Tòa án đã thụ lý đƣợc 175 đơn yêu

cầu tuyên bố phá sản, trong đó quyết định mở thủ tục phá sản là 164 đơn.

Quyết định không mở thủ tục phá sản là 10 đơn. Trong những trƣờng hợp

mở thủ tục phá sản có 28, ra quyết định tuyên bố phá sản trong trƣờng hợp

đặc biệt 4 vụ tiến hành mở thủ tục thanh lý tài sản và 10 vụ đình chỉ tiến

hành thủ tục phá sản, còn lại 11 vụ đang giải quyết theo trình tự luật định.

_Tuy số vụ tuyên bố phá sản có gia tăng nhƣng vẫn còn ít, vì vậy luật phá sản

tại các tòa án giải quyết còn nhiều vƣớng mắc. Nhƣng công bằng mà nói, sƣ ra đời

của luật phá sản đã đóng góp khá tích cực vào công cuộc xây dựng và đổi mới đất

nƣớc.trong lĩnh vực kinh tế. Song, do sự phát triển nhanh và mạnh của nền kinh tế thị

trƣờng đòi hỏi sự cạnh tranh cao giữa các doanh nghiệp nên luật phá sản ngày càng xa

rời thực tế. Trong tƣơng lai, chúng ta cũng phải hi vọng sẽ có một bộ luật hoàn chỉnh

để giúp nền kinh tế đất nƣớc đi lên mà không mông lung xa rời thực tế xã hội.

--------------------------------------------

CHƢƠNG V: MỘT SỐ ĐIỀU LUẬT PHÁ SẢN 2004 CẦN SỬA ĐỔI.

Để cho việc “phá sản” không còn là nỗi

kinh hoàng, nhức nhói của hàng ngàn, hàng vạn

doanh nghiệp không những của riêng Việt Nam

mà còn của cả Thế giới; thì Luật phá sản đã,

đang và sẽ có những sự đổi mới để giúp cho

doanh nghiệp chúng ta nếu có thực sự “chết” thì

vẫn còn đƣợc… “khai tử”!

NHÓM KFC Giáo viên hƣớng dẫn: TS.Nguyễn Nam Hà

Thực tiễn áp dụng Luật phá sản ở Việt Nam hiện nay 22

Luật phá sản 2004 ra đời được đánh giá như là một cố gắng của các nhà lập

pháp VN trong việc nâng cao hiệu quả điều chỉnh của pháp luật đối với tình trạng phá

sản DN bằng việc khắc phục những hạn chế bất cập của Luật phá sản DN 1993, bổ

sung những nội dung mới trên cơ sở tổng kết thực tiễn 9 năm áp dụng Luật phá sản

DN 1993, tham khảo kinh nghiệm nước ngoài, thể chế hóa chính sách của Đảng và

Nhà nước trong giai đoạn phát triển mới của đất nước.Tuy nhiên để Luật thực sự đi

vào cuộc sống cần khắc phục những vấn đề sau:

Thứ nhất: Khái niệm phá sản vẫn chƣa

triệt để.

_Điều 3 Luật phá sản 2004 không quy định

rõ số nợ và thời gian quá hạn không thực hiện

nghĩa vụ thanh toán của con nợ. Điều này có thể dẫn

đến sự lạm dụng quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục

phá sản từ phía các chủ nợ.

_Kinh nghiệm một số nƣớc khi xây dựng khái niệm phá sản thƣờng có quy định

về số nợ cụ thể, về thời hạn trễ thanh toán nợ từ phía con nợ sau khi chủ nợ có yêu cầu

đòi nợ. Ví dụ theo Luật công ty của Úc chủ nợ có thể yêu cầu tòa án ra quyết định bắt

đầu thủ tục thanh toán tài sản của một công ty vỡ nợ nếu công ty đó có một khoản nợ

đến hạn ít nhất là 2.000 đô la Úc và công ty không chứng minh được khả năng trả

khoản nợ đến hạn đó.

 Luật nên quy định rõ số nợ và thời gian quá hạn không thực hiện nghĩa vụ

thanh toán của con nợ.

Thứ hai: Về các loại chủ nợ.

_Về nguyên tắc, Luật phá sản 2004 đã thể hiện tinh thần bảo vệ lợi ích của chủ

nợ có đảm bảo triệt để hơn so với chủ nợ không có đảm bảo.

NHÓM KFC Giáo viên hƣớng dẫn: TS.Nguyễn Nam Hà

Thực tiễn áp dụng Luật phá sản ở Việt Nam hiện nay 23

_Tuy nhiên một số quy định của Luật

phá sản 2004 lại không phù hợp với tinh thần

chủ đạo đó. Cụ thể, ngay từ khi có quyết định

thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản thì

quyền đƣợc thanh toán nợ đến hạn của chủ

nợ có đảm bảo đã bị hạn chế, bị tạm đình chỉ

cho đến khi có quyết định thanh lý tài sản

(điều 27, điều 35), trừ khi trƣờng hợp đƣợc tòa án cho phép. Trong khi đó các chủ

nợ không có đảm bảo vẫn có thể đƣợc thanh toán các khoản nợ đến hạn của mình

sau khi có quyết định thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản. Việc thanh toán các

khoản nợ không có đảm bảo chỉ bị cấm sau khi có quyết định mở thủ tục phá sản (điều

31).

_Chủ nợ có khả năng bù trừ nghĩa vụ với DN lâm vào tình trạng phá sản cũng

có lợi thế hơn chủ nợ có bảo đảm. Theo điều 48 chủ nợ này có quyền thỏa thuận với

DN lâm vào tình trạng phá sản để thực hiện việc bù trừ và không có bất kỳ sự hạn chế

nào của Luật, không chịu sự giám sát của thẩm phán. Rõ ràng điều này là không hợp

lý.

 Luật cần nêu rõ và bảo vệ quyền lợi của các loại “chủ nợ”, nhất là chủ nợ

có đảm bảo.

Thứ ba: Chủ nợ mới.

_Ngoài chủ nợ có bảo đảm, chủ nợ không có bảo đảm, chủ nợ có bảo đảm một

phần, còn một loại chủ nợ nữa mà Luật không đề cập đến mặc dù sự hiện diện của

loại chủ nợ này trong thủ tục phá sản là hoàn toàn hiện thực và chủ nợ này có quyền

đặc trƣng của mình.

_Đó là chủ nợ mới – chủ nợ xuất hiện trên cơ sở các hoạt động kinh doanh

của DN sau khi có quyết định mở thủ tục phá sản. Luật đề cập đến các khoản nợ

mới (Điều 31) nhƣng Luật lại không nói về chủ nợ mới. Luật thừa nhận sau khi có

quyết định mở thủ tục phá sản mọi hoạt động kinh doanh của DN vẫn tiến hành bình

NHÓM KFC Giáo viên hƣớng dẫn: TS.Nguyễn Nam Hà

Thực tiễn áp dụng Luật phá sản ở Việt Nam hiện nay 24 thƣờng nhƣng phải chịu giám sát, kiểm tra của Thẩm phán, Tổ quản lý tài sản (Điều

30). Điều này có nghĩa là DN có thể giao kết hợp đồng mới – xuất hiện những chủ

nợ mới, các khoản nợ mới. Đây cũng là điểm không chặt chẽ của Luật 2004.

Trong khi đó DN có quyết định mở thủ tục phá sản vẫn tồn tại, vẫn hoạt động kinh

doanh, vẫn phải ký kết các giao dịch mới, có các chủ nợ mới và chỉ chấm dứt hoạt

động kinh doanh khi có quyết định thanh lý tài sản (Điều 82).

 Luật cần nêu rõ khái niệm, vai trò và quyền lợi hợp pháp của những chủ

nợ mới, nhằm bảo vệ quyền lợi của chủ nợ mới và góp phần gầy dựng lại sự nghiệp

cho các DN lâm vào tình trạng phá sản.

Thứ tư: Tính khả thi không cao, rƣờm rà thủ tục.

_Chỉ riêng việc báo cáo cho tòa đã phải làm tới 6 loại khác nhau. Ngoài ra,

còn phải tốn tiền (tạm ứng chi phí phá sản), mất thời gian. Nếu làm trôi chảy đúng

nhƣ quy định thì chỉ riêng giai đoạn từ lúc mở thủ tục phá sản đến khi mở thủ tục

thanh lý tài sản đã mất ít nhất là 6 tháng trời. Nhƣng từ khi có Luật Phá sản đến nay

chƣa có vụ nào “trơn tru” nhƣ vậy cả mà ít nhất cũng là hơn 1 năm trời.

Điều đáng nói nữa là theo quy định chỉ có doanh nghiệp ngoài quốc doanh mới bị

ràng buộc về nghĩa vụ yêu cầu mở thủ tục phá sản, còn đối với doanh nghiệp Nhà

nƣớc thì nghĩa vụ ấy lại đƣợc ƣu tiên xem là quyền lợi. Quy định nhƣ vậy rõ ràng

trong bối cảnh hiện nay càng hợp pháp hóa cho nhiều doanh nghiệp trốn tránh việc

phá sản.

_Theo báo cáo xếp hạng môi trƣờng kinh doanh năm 2008 do Tập đoàn Tài

chính Quốc tế IFC và Ngân hàng Thế giới WB công bố phá sản DN ở VN còn kém

hiệu quả, xếp hạng 121/178.

 Luật nên đi vào thực tế hơn, hiệu quả hơn (nâng cao giá trị thu hồi nợ

của các chủ nợ, giảm bớt chi phí và rút ngắn thời gian xử lý một vụ kiện…).

Thứ năm: Những quy định quá khắt khe.

NHÓM KFC Giáo viên hƣớng dẫn: TS.Nguyễn Nam Hà

Thực tiễn áp dụng Luật phá sản ở Việt Nam hiện nay 25

_Theo ông Dƣơng Đăng Huệ, Vụ trƣởng Vụ Pháp luật dân sự-kinh tế (Bộ Tƣ

pháp), cho rằng luật quy định trong mọi trƣờng hợp, chủ doanh nghiệp tuyên bố phá

sản phải có trách nhiệm tiếp tục trả các món nợ còn thiếu sau khi đã bán toàn bộ tài

sản hiện có trong kinh doanh và trong dân sự. “Đây là chế tài quá khắt khe, cứng

nhắc..” . Thực vậy, kinh doanh là hoạt động của 1 DN nhằm kiếm lợi nhuận. Nhƣng

ở đây luật đã thực sự tƣớc đi niềm khao khát kinh doanh của các con nợ_ tiếp tục kinh

doanh để rồi khi có lãi lại cho người khác hưởng, có DN nào có khả năng làm đƣợc

việc ấy?

 Luật nên tạo đường cho các DN “thực sự phá sản” tiếp tục hoạt động và

phát triễn bằng cách xem xét và sữa đổi lại quy định khắt khe trên.

Thứ sáu: Văn bản hƣớng dẫn thực hiện luật quá chậm!

-Các văn bản hƣớng dẫn thƣc hiện Luật Phá sản còn chậm, nội dung hƣớng

dẫn chƣa phù hợp với thực tế hoặc quá khái quát, làm cho ngƣời nghiên cứu áp dụng

pháp luật gặp nhiều khó khăn.

NHÓM KFC Giáo viên hƣớng dẫn: TS.Nguyễn Nam Hà

Thực tiễn áp dụng Luật phá sản ở Việt Nam hiện nay 26

KẾT LUẬN

_Theo xu hƣớng phát triển của kinh tế thị trƣờng, sự phát triển đã đến lúc thấy

cần thiết phải có Luật phá sản. Nền kinh tế thị trƣờng giống nhƣ một cơ thể sống,

những tế bào mới sinh ra, những tế bào già chết đi. Trong nền kinh tế phát triển, hàng

ngày vẫn có những bố cáo thành lập DN, đồng thời cũng có DN đóng cửa.Việc chấm

dứt hoạt động của DN có nhiều cách, có thể là giải thể, có thể là tạm ngừng hoạt động,

và phá sản chỉ là một trong những hình thức ngừng hoạt động có trả nợ. Có điều, khi

tuyên bố phá sản thì tình trạng trầm trọng hơn, vì vậy lúc đó có các cơ quan tƣ pháp

tham gia vào giúp thực hiện việc đòi nợ một cách có trật tự. Làm nhƣ vậy, nền

kinh tế có trật tự hơn, tránh tình trạng hỗn loạn.

_Một DN khi đã có đầy đủ dấu hiệu của phá sản thiết nghĩ cũng nên nhanh

chóng xử lý theo luật, nhằm hạn chế những tổn thất rủi ro cho các nhà đầu tƣ vào DN,

hạn chế những tác đông xấu mang tính phản ứng dây chuyền lên toàn bộ nền kinh tế.

_Tòa án Nhân dân tối cao phối hợp với Bộ Tƣ Pháp nên tiếp tục tuyên truyền

nâng cao nhận thức của chủ nợ, con nợ và các bên liên quan trong việc sử dụng thủ tục

phá sản. Chỉ khi nào các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền, chủ sở hữu hoặc ngƣời

quản lý doanh nghiệp, các chủ nợ, ngƣời lao động trong các doanh nghiệp nhận thức

đúng đắn về vai trò của thủ tục phá sản và sử dụng Luật Phá sản nhƣ là một công cụ

hữu hiệu để lành mạnh hoá tình hình tài chính doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp phục

hồi, trở lại hoạt động kinh doanh bình thƣờng thì pháp luật phá sản mới thực sự phát

huy đƣợc tác dụng của nó trong nền kinh tế.

NHÓM KFC Giáo viên hƣớng dẫn: TS.Nguyễn Nam Hà

Thực tiễn áp dụng Luật phá sản ở Việt Nam hiện nay 27 NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN

Nhận xét chung:

……………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………

………………………………………………

PHỤ LỤC VÀ TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiểu luận “Thực ti ễn áp dụng Luật phá sản ở Việt nam hiện nay” đƣợc thực hiện

có sự tham khảo của các tài liệu sau đây:

 Tìm hiểu luật phá sản năm 2004 _Thy Anh.(NXB Lao động).

 Giáo trình luật kinh tế_Trần Hải.(NXB Lao động)

 Nghị định hƣớng dẫn chi tiết thi hành một số điều lệ của luật phá sản đối

với doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực bảo hiểm chứng

khoán và tài chính._Thủ tƣớng Nguyễn Tấn Dũng.(năm 2008.)

 Hỏi đáp về luật kinh tế _ Nguyễn Thị Khế.(NXB Thống kê)

 Luật kinh doanh_ Bùi Thị Khuyên. (NXB Thống Kê.)

 Nghị định quy định việc áp dụng luật phá sản đối với các tổ chức tín

dụng._Thủ tƣớng Nguyễn Tấn Dũng ( năm 2010.)

 Giáo trình Luật kinh tế _trƣờng Đại học công nghiệp TP.HCM

Cùng nhiều tin tức trên báo chí, 1 số trang wed và đề án tốt nghiệp của các anh

chị. Xin chân thành cảm ơn.

NHÓM KFC Giáo viên hƣớng dẫn: TS.Nguyễn Nam Hà