
Sinh viên: Nguyễn Thị Hường Lớp ĐHKế Toán 1-K1
Tiểu luận
Tìm hiểu về tình hình và phát triển
hoạt động kiểm toán độc lập

Sinh viên: Nguyễn Thị Hường Lớp ĐHKế Toán 1-K1
Mục lục
Lời mở đầu ................................................................................................................................. 3
1 Những hiểu biết chung về hoạt động kiểm toán. ....................................................... 3
2.1 Qúa trình hình thành và phát triển tổ chức kiểm toán độc lập ở Việt Nam .... 8
2.2 Những thành tựu cơ bản của hoạt động kiểm toán độc lập ở Việt Nam ......... 9
2.3 Các hình thức tổ chức và quy mô của công ty kiểm toán ở Việt Nam. ........... 12
2.4 Hệ thống luật kiểm toán ở Việt Nam hiện nay. ..................................................... 12
2.6 Vai trò của Kiểm toán độc lập trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý
của nhà nước ở Việt Nam. ................................................................................................... 16
2.10.1 Công ty TNHH Kiểm toán Độc lập Quốc gia Việt Nam VNFC
....................... 32
2.10.2 Công ty Kiểm toán Việt Nam (VACO)
................................................................ 32
2.10.3 Công ty A&C
............................................................................................................... 33
Kết luận:
................................................................................................................................... 34
PHỤ LỤC ................................................................................................................................... 35

Sinh viên: Nguyễn Thị Hường Lớp ĐHKế Toán 1-K1
Lời mở đầu
Là một bộ phận của nền kinh tế, việc hình thành và phát triển hoạt động kiểm toán độc
lập, vừa là tất yếu khách quan của kinh tế thị trường, vừa là thành tố quan trọng của hệ
thống công cụ quản lý tài chính vĩ mô và đóng vai trò tích cực trong việc phát triển nền
kinh tế quốc dân.
Kiểm toán độc lập là nhu cầu cần thiết để phục vụ lợi ích của công chúng, trước hết vì
lợi ích của bản thân doanh nghiệp, của nhà đầu tư, chủ sở hữu, các chủ nợ… lợi ích và yêu
cầu của Nhà Nước. Người sử dụng kết quả kiểm toán được đảm bảo rằng những thông tin
tài chính được cung cấp là trung thực, khách quan, có độ tin cậy cao để làm căn cứ cho các
quyết định kinh tế hoặc thực thi trách nhiệm quản lý, giám sát của mình.
Hoạt động kiểm toán và tu vấn tài chính kế toán... đã và đang góp phần xây dựng và phổ
cập cơ chế chính sách kinh tế, tài chính; thực hiện công khai, minh bạch báo cáo tài chính
của doanh nghiệp; ngăn ngừa lãng phí, tham nhũng; phục vụ đắc lực cho công tác quản lý
và điều hành kinh tế, tài chính của Nhà nước và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1 Những hiểu biết chung về hoạt động kiểm toán.
1.1 Khái niệm
Trên thế giới, thuật ngữ kiểm toán đã có từ lâu, từ khi xuất hiện nhu cầu xác định tính
trung thực, độ tin cậy của thông tin trong báo cáo tài chính, kế toán và thực trạng tài sản
của một chủ thể trong quan hệ kinh tế. Nó hình thành và phát triển từ thời kỳ mà các thông
tin được phê chuẩn bằng cách đọc lên trong một buổi họp công khai. Vì thế, thuật ngữ
kiểm toán theo tiếng Latinh là Auditus có nghĩa là “nghe”. Ở Việt nam, thuật ngữ kiểm
toán nói chung và kiểm toán độc lập nói riêng mới xuất hiện từ những năm cuối thập kỷ 80
của thế kỷ 20. Có nhiều định nghĩa khác nhau về kiểm toán độc lập.
Theo định nghĩa của Liên đoàn quốc tế các nhà kế toán (International Federation of
Accountants –IFAC) thì “Kiểm toán là việc các kiểm toán viên độc lập kiểm tra và trình
bày ý kiến của mình về các bản báo cáo tài chính”
Trong giáo trình kiểm toán của các tác giả Alvin A.Rens và James K.Loebbecker đã
định nghĩa: “Kiểm toán là quá trình các chuyên gia độc lập và có thẩm quyền thu thập và
đánh giá các bằng chứng về các thông tin có thể định lượng được của một đơn vị cụ thể

Sinh viên: Nguyễn Thị Hường Lớp ĐHKế Toán 1-K1
nhằm mục đích xác nhận và báo cáo về mức độ phù hợp giữa các thông tin này với các
chuẩn mực đã được thiết lập”
Trong đó: bằng chứng kiểm toán là những thông tin hoặc tài liệu mà kiểm toán viên thu
thập được trong quá trình kiểm toán làm cơ sở cho những ý kiến nhận xét của mình về báo
cáo tài chính của đơn vị được kiểm toán.
Định nghĩa khác nêu: “Kiểm toán là thủ pháp xem xét và kiểm tra một cách khách quan
về từng khoản mục bao gồm việc thẩm tra những thông tin đặc trưng được xác định bởi
kiểm toán viên hoặc thiết lập bởi thực hành chung. Nói tổng quát, mục đích của kiểm toán
là trình bày ý kiến hoặc đi đến kết luận về cái được kiểm toán” (trích từ Auditing - Theory
& Practice của John Dunn, University of Strathclyde, Glasgow nhà xuất bản Prentice Hall)
Trong Qui chế về kiểm toán độc lập trong nền kinh tế quốc dân ban hành kèm theo Nghị
định số 07/CP của Chính phủ ngày 29/1/94 có nêu: “Kiểm toán độc lập là việc kiểm tra và
xác nhận của kiểm toán viên chuyên nghiệp thuộc các tổ chức kiểm toán độc lập về tính
đúng đắn, hợp lý của các tài liệu, số liệu kế toán và báo cáo quyết toán của các doanh
nghiệp, các cơ quan, tổ chức đoàn thể, tổ chức xã hội (gọi tắt là các đơn vị kế toán) khi có
yêu cầu của đơn vị này”.
Các thuật ngữ trong định nghĩa trên được hiểu như sau:
Như vậy, tuy các định nghĩa nêu trên cách diễn đạt và từ ngữ khác nhau song chúng đều
thống nhất ở những nội dung cơ bản sau:
- Chủ thể tham gia hoạt động kiểm toán: Người thực thi công việc kiểm toán (kiểm toán
viên) và các đơn vị kinh tế (gọi chung là các doanh nghiệp) có các thông tin kinh tế được
kiểm toán.
- Đối tượng kiểm toán: Là các thông tin kinh tế được kiểm toán mà kiểm toán viên sẽ đưa
ra ý kiến về những thông tin này sau quá trình thực hiện công việc kiểm toán.
- Mục tiêu của kiểm toán: kết thúc quá trình kiểm toán, kiểm toán viên đưa ra ý kiến về đối
tượng kiểm toán.
(a) Chủ thể tham gia hoạt động kiểm toán bao gồm kiểm toán viên và đơn vị kinh tế có
thông tin cần kiểm toán (đơn vị được kiểm toán).
Kiểm toán viên theo tiêu chuẩn của IFAC (Liên đoàn kế toán quốc tế) và luật pháp các
nước thành viên đều qui định các yêu cầu cơ bản của kiểm toán viên là: Có kỹ năng và khả

Sinh viên: Nguyễn Thị Hường Lớp ĐHKế Toán 1-K1
năng nghề nghiệp, chính trực, khách quan, độc lập và tôn trong bí mật. Ở nước ta, các qui
định, tiêu chuẩn và yêu cầu cơ bản của kiểm toán viên được qui định cụ thể trong Qui chế
kiểm toán độc lập trong nền kinh tế quốc dân ban hành kèm theo Nghị định 07/CP của
Chính phủ và chuẩn mực kiểm toán số 200 (đoạn 14,15). Các qui định này về cơ bản không
khác với các yêu cầu chung theo tiêu chuẩn của IFAC.
Đơn vị kinh tế có thông tin kinh tế cần kiểm toán có thể là các doanh nghiệp thuộc các
thành phần kinh tế khác nhau, các đơn vị kinh tế sự nghiệp, các chương trình, dự án, .., tuy
nhiên các đối tượng này chỉ trở thành chủ thể trong hoạt động kiểm toán khi có nhu cầu
hoặc do yêu cầu mang tính bắt buộc về mặt quản lý nhà nước.
Mối quan hệ giữa các chủ thể kiểm toán phản ánh bản chất của các loại hình kiểm toán,
nó thể hiện địa vị pháp lý của các kiểm toán viên trong nền kinh tế và trong quá trình kiểm
toán. Sự khác biệt này dẫn đến quyền hạn, trách nhiệm, phạm vi hoạt động của kiểm toán
viên cũng như những đóng góp khác nhau đối với nền kinh tế.
(b) Đối tượng kiểm toán là các thông tin kinh tế được kiểm toán mà kiểm toán viên sẽ đưa
ra ý kiến về những thông tin này sau quá trình thực hiện kiểm toán. Các thông tin kinh tế là
đối tượng kiểm toán có thể là các báo cáo tài chính tổng hợp, chi tiết hàng năm, báo cáo
quyết toán giá trị công trình, báo cáo xác định giá trị vốn góp của các bên đối tác, hoặc một
nội dung, chỉ tiêu kinh tế nào đó như về tình hình kê khai nộp thuế, tình hình sử dụng vốn
đầu tư,.... Đối với các dự án thì ngoài các thông tin về tài chính như trên còn các thông tin
kinh tế khác như các thông tin về tình hình thực hiện dự án, nội dung và đánh giá hiệu quả
dự án,.... Có thể tập hợp các thông tin kinh tế là đối tượng kiểm toán thành các nhóm sau:
- Thông tin kinh tế là các báo cáo tài chính.
- Thông tin kinh tế mang tính hiệu quả trong hoạt động của một bộ phận hay toàn bộ một tổ
chức, một đơn vị. Các thông tin này liên quan đến các thủ tục và phương pháp hoạt động
của một bộ phận hay của toàn đơn vị kinh tế với tư cách là chủ thể kiểm toán.
- Thông tin kinh tế liên quan đến việc tuân thủ các qui định mang tính chất pháp lý hoặc đã
được thống nhất trước mà đơn vị kinh tế đó phải tuân theo. Ví dụ như việc thực hiện các
qui định về quản lý lao động, tiền lương, các chính sách quản lý tài chính,....
(c) Mục tiêu của kiểm toán: