Tìm hiểu phương án công nghệ sử
dụng năng lượng sinh khối các phụ
phẩm cây lúa
Hoàng Thị Huê
Đại học Tài nguyên vài trường Hà Ni
một quốc gia đang trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước,
nhu cầu vnăng lượng sử dụng cho các ngành công nghiệp và sinh hoạt tại Việt
Nam ngày càng tăng. Trong những năm qua, mặc dù ngành đin lực đã có rất nhiều
cố gắng để cải thiện nhu cầu năng ợng phục vụ sinh hoạt công nghiệp, nhưng
tình trạng thiếu điện trên toàn quốc vẫn còn rất lớn. Nước ta vẫn đang là nước nông
nghiệp cùng với các sản phẩm nông nghip đa dng, nguồn phụ phẩm trong q
trình canh tác nông, nghiệp tạo ra rất lớn. Tuy nhiên, nguồn phụ phẩm y cho tới
nay mới chỉ sử dụng chủ yếu cho mục đích đun nấu và chăn nuôi. Việc áp dụng
đưa nguồn năng lượng sinh khối vào sử dụng không chỉ thay thế nguồn năng lượng
hóa thạch mà còn góp phần xlý chất thải rắn trong nông thôn hiện nay.
Theo o cáo vnhững vấn đề phát triển năng lượng sinh khối (NLSK) của
Việt Nam do Trung tâm Năng lượng và i trường đưa ra: Trong tổng năng lượng
tiêu thụ toàn quốc, NLSK chiếm tlệ trên 50%. Trên 75% sinh khối hiện nay được
sử dụng phục vđun nấu gia đình với c bếp đun ctruyền hiệu suất thấp. Bếp
cải tiến tuy đã được nghiên cứu thành ng nhưng chưa được ứng dụng rộng rãi.
Có thể phân chia theo các hướng sử dụng sinh khối theo các bảng 1, 2.
Khoảng 25% sinh khối còn lại được sử dụng trong một số lĩnh vực:
Sn xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ: Hầu hết ng các lò tự thiết kế theo
kinh nghiệm, đốt bằng củi hoặc trấu, chủ yếu ở phía Nam;
Sản xuất đường: Tận dụng mía để đồng phát nhiệt và điện tất cả 43
nhà máy đường trong cả nước vi trang thiết bị nhập từ ớc ngoài;
Sấy lúa và c nông sản: Hiện đồng bằng sông Cửu Long hàng vạn
máy sấy đang hoạt động. Những máy sấy y do nhiều sở trong nước sản xuất
và có thể dùng trấu làm nhiên liệu. Riêng dự án Sau thu hoạch do Đan Mạch i trợ
triển khai từ 2001 đã có mục tiêu lắp đặt 7.000 máy sấy;
Công nghệ các bon hóa sinh khối sản xuất than củi được ứng dụng ở một số
địa phương phía Nam nhưng theo công nghệ truyền thống, hiệu suất thấp;
Một s công nghệ khác như đóng bánh sinh khối, khí hóa trấu hiện giai
đoạn nghiên cứu, thử nghiệm.
Dự kiến, Việt Nam sphấn đấu để tlệ NLSK chiếm khoảng 6% tổng ng
suất điện năng ti m 2030. Tổng hợp các nguồn phế thải sinh khối, mi m
thể thu được từ 8 đến 11 triệu tấn, nếu dùng để sản xuất điện bằng công nghệ nhiệt
- điện, stạo ra 3 đến 4 triệu kWh điện với chi phí chbằng 10 đến 30% so với
nhiên liệu hóa thạch.
Phương án công nghệ sử dụng năng lượng sinh khối
Giá trị sinh nhiệt của các phụ phẩm cây lúa
Khi chọn dạng sinh khối cho qtrình đốt, nhiệt trmột trong những thông
số quan trọng cho việc thiết kế ng nghệ để tính toán kích thước cũng như lựa
chọn dây chuyền đốt tạo năng lượng.
Thông snhiệt trđược pn tích ti Phòng đo lường nhiệt, Trung m Kỹ
thuật tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng 1 - Tổng cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất
lượng, bằng Bom nhiệt lượng theo quy trình sơ đồ 1, cho kết quả giá trị sinh
nhiệt của phụ phẩm cây lúa (rơm, rạ, trấu) đưa ra trong bảng 3. Khi so sánh các giá
trị y với giá trsinh nhiệt của các nhiên liệu hóa thạch (bảng 4) cho thấy, giá tr
sinh nhiệt của trấu, rơm, rạ khá cao.
Đề xuất phương án công nghệ sử dụng năng lượng sinh khối
Sơ đồ công nghệ đồng phát nhiệt - điện
Các phụ phẩm trấu, rom, rạ có thể được sdụng làm nhiên liệu đốt đồng phát
nhiệt điện theo sơ đnguyên được đề xuất như sơ đồ 2, gồm các thiết bchính:
đốt, ni i, tuốcbin, máy phát điện, bộ phận trao đổi nhiệt, máy sấy c bộ
phận phụ trợ khác.
Nguyên lý làm việc
Hệ thống m s cấp nước cho nồi i, sau đó nhiên liệu (trấu, rơm rạ) được
cấp cho lò đốt. Quá trình cháy tại đốt tạo ra một lượng nhiệt cung cp cho nồi
hơi, kéo tuốcbin i quy máy phát điện, tđó cung cấp cho nhà y sy hoặc xay
xát. Nguồn hơi ra khỏi tuốcbin (hơi thứ cp), nguồn nhiệt y dùng để sấy ng
sản.
Hiệu suất của dây chuyền các thiết bđốt trấu, m r cho mục đích đồng
phát nhiệt đin thực tế là:
Hiệu suất của dây chuyền đốt trấu: n1 = 0,8
Hiệu suất lò đốt: n2 = 0,8
Hiệu suất nồi hơi: n3 = 0,8
Hiệu suất của tuốcbin: n4 = 0,75
Hiệu suất của thiết bị trao đổi nhiệt: n5 = 0,3
Hiệu suất của máy phát điện: n6 = 0,92
Như vậy, hiệu suất tối đa toàn phần dây chuyền đốt trấu là:
n = 0,8 x 0,8 x 0,8 x 0,8 x 0,3 x 0,92 = 0,11 (11%)
Theo bảng 3 xác định được mỗi kg trấu tạo ra lượng nhiệt 3927 đến 3964
kcal, với hiệu suất 11% thì lượng nhiệt tính được 432 đến 436 kcal. Mặt khác,
mỗi kWh sinh ra 860 kcal, nghĩa là: 432 kcal/kg / 860 kcal/kWh = 0,5 kWh/kg trấu
Như vậy, nếu sdụng 1 tấn trấu m nhiên liệu để sản xuất điện thể tạo ra
lượng điện với công suất tương ứng là: 1000 x 0,5 = 500 (kWh).
Tương tự cách tính trên, 1 tấn m rạ nếu sử dụng làm nhiên liệu cho sản xuất
điện - nhiệt có thể tạo ra lượng điện tương ứng với ng suất là: 490 (kWh).
Việc sdụng phụ phẩm cây lúa làm nhiên liệu đồng phát nhiệt - điện sp
phần giải quyết vấn đề lãng phí nguồn nhiên liệu sinh khối y ô nhiễm i
trường hiện nay, tạo thêm một dạng năng lượng mới nông thôn bổ sung vào
nguồn năng lượng truyền thống đã nhưng chưa đ tăng thu nhập cho nông
dân và các cơ sở xay xát từ việc bán phụ phẩm.