Tình hình sử dụng kháng sinh dự phòng tại Khoa Ngoại tổng hợp Bệnh viện A tỉnh Khánh Hòa năm 2021*Huỳnh Thị Ái Nhân và Phạm Thị Quỳnh YênTrường Đại học Duy Tân, Đà NẵngTÓM TTMục tiêu: Khảo sát tình hình sử dụng kháng sinh dự phòng (KSDP) tại Khoa ngoại tổng hợp Bệnh viện A tỉnh Khánh Hòa năm 2021. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, hồi cứu từ 01/2021 đến 06/2021 trên hồ bệnh án có chỉ định phẫu thuật tại Khoa Ngoại tổng hợp và lấy mẫu toàn bộ. Kết quả: Trong 150 hồ sơ bệnh án thu thập có 18.4% bệnh nhân >60 tuổi. Phẫu thuật sạch chiếm 57.3% và sạch – nhiễm là 40.7%; 65.0% phẫu thuật thuộc nhóm bệnh tiêu hóa, gan, tụy và mật. Ghi nhận 95% bệnh nhân điểm nhiễm khuẩn vết mổ bằng 0 khi đánh giá nguy cơ theo thang điểm NNIS. Về sử dụng thuốc, kháng sinh được lựa chọn phổ biến cephalosporin thế hệ 3 (C3G) (thường gặp ceftizoxim). Nhóm phẫu thuật cắt ruột thừa phối hợp cephalosporin với metronidazol chiếm tỷ lệ cao nhất (58.9%), đơn trị liệu C3G (ceftizoxim hoặc cefotaxim) chiếm 30.5%. Về thời gian sử dụng 3.3% bệnh nhân được ngừng kháng sinh theo đúng khuyến cáo trong vòng 24giờ đến 71.3% bệnh nhân được sử dụng kháng sinh kéo dài 4 ngày sau khi đóng vết mổ. Kết luận: bệnh viện đã thực hiện sử dụng kháng sinh dự phòng tuy nhiên việc tuân thủ sử dụng KSDP theo y văn còn hạn chế. Vmặt thực tế trên lâm sàng, 100% bệnh nhân đều đáp ứng tốt, không xuất hiện nhiễm khuẩn sau phẫu thuật xuất viện với tình trạng vết mổ khô, sức khoẻ tốt.Tkhóa: kháng sinh dự phòng, nhiễm khuẩn vết mổ, phẫu thuật ngoại khoa, Khoa Ngoại tổng hợpTác giả liên hệ: Phạm Thị Quỳnh YênEmail: phamtquynhyen@dtu.edu.vn1. ĐT VẤN ĐỀNhiễm khuẩn vết mổ (NKVM) một biến chứng thể xảy ra sau phẫu thuật, với tỷ lệ từ 2% - 15% tùy vào loại phẫu thuật. Đây một sự cố y khoa không mong muốn nguyên nhân quan trọng y thuật tử vong người bệnh được phẫu thuật trên toàn thế giới [1]. Bên cạnh đó, NKVM y kéo dài thời gian nằm viện của bệnh nhân (BN) sau phẫu thuật làm tăng chi phí lên đáng kể. Một số nghiên cứu cho thấy gánh nặng NKVM tại Việt Nam ảnh hưởng 5% đến 10% tổng số BN được phẫu thuật hàng năm với con số ước tính từ 100,000 đến 200,000 trường hợp. Ngoài ra, NKVM còn làm tăng gấp 2 lần thời gian nằm viện chi phí điều trị trực tiếp cho BN [1, 3]. Theo thống kê tại Hoa K, số ngày nằm viện ở những BN được tiến hành phẫu thuật gia tăng trung bình 7.4 ngày chi phí phát sinh hằng năm khoảng 130 triệu USD [1].Có nhiều bin pp đưa ra nhm giảm thiểu tình trạng này, trong đó kháng sinh dự png (KSDP) bin pp được sdụng phbiến hiện nay, tuy nhiên để đạt được hiệu qusdng kháng sinh an tn, hợp vẫn còn thách thức. Sdụng kháng sinh kng hp lý là nguyên nhân cnh dẫn đến gia ng tlkháng thuốc. Việt Nam đang phải đi mặt với thực trạng đáng báo đng khi tlkng thuc lên đến 40% (2019), trở thành mt trong những quốc gia có tlđkháng kháng sinh cao nhất thế giới [2]. m 2012, Bộ Y tế đã ban nh hướng dn sử dụng kháng sinh an toàn và hiệu quả trong đó có đề cập đến ng dẫn sử dụng KSDP. Tuy nhiên cho đến nay, còn rất nhiều hn chế vấn đđthực hiện được hướng dẫn trên.Nhận thấy tầm trọng của vấn đề, tại Bệnh viện A với mong muốn nâng cao hiệu quả phòng ngừa đang bước đầu ứng dụng kháng sinh trong dự phòng NKVM tại Khoa Ngoại tổng hợp. Tuy nhiên chưa một nghiên cứu nào đề cập về vấn đề trên. Do đó, chúng tôi đã tiến hành thực hiện đề tài: “Khảo sát tình hình sử dụng kháng sinh dự phòng 185Hong Bang International University Journal of ScienceISSN: 2615 - 9686 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng - Số 31 - 9/2024: 185-194DOI: https://doi.org/10.59294/HIUJS.31.2024.679
186Hong Bang Internaonal University Journal of ScienceISSN: 2615 - 9686Tạp chí Khoa học Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng - Số 31 - 9/2024: 185-194tại Khoa Ngoại tổng hợp Bệnh viện A tỉnh Khánh Hòa năm 2021” với 2 mục tiêu:+ Khảo sát đặc điểm bệnh nhân sử dụng kháng sinh dự phòng tại Khoa Ngoại tổng hợp Bệnh viện A tỉnh Khánh Hòa.+ Đánh gnh nh sdụng kháng sinh dphòng tại Khoa Ngoại tng hợp Bệnh vin A tỉnh Khánh Hòa.2. ĐỐI ỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU2.1. Mẫu nghiên cứuĐối tượng được đưa vào nghiên cứu bao gồm các bệnh án của BN chỉ định phẫu thuật được thực hiện phẫu thuật tại Khoa ngoại tổng hợp, Bệnh viện A tỉnh Khánh Hòa trong thời gian từ tháng 01 đến tháng 06 năm 2021. Tiêu chuẩn loại trừ đối với các hồ bệnh án không ràng (thời điểm phẫu thuật không rõ ràng), thiếu thông tin (BMI, ASA, tuổi, …), các xét nghiệm cận lâm sàng và không đầy đủ thông tin các chỉ tiêu nghiên cứu.2.2 Phương pháp nghiên cứu2.2.1. Thiết kế nghiên cứuNghiên cứu mô tả cắt ngang hồi cứu từ thời điểm 1/01/2021 đến 31/06/2021 tại Khoa Ngoại tổng hợp Bệnh viện A tỉnh Khánh Hòa.2.2.2. Phương pháp thu thập số liệuNghiên cứu tiến hành thu thập số liệu trên hồ bệnh án của BN chỉ định phẫu thuật tại Khoa Ngoại tổng hợp, Bệnh viện A tỉnh Khánh Hòa trong thời gian từ tháng 01/2021 đến 06/2021.2.2.3. Phương pháp xử lí số liệuMã hóa nhp vào máy bng phn mm Microsoft Excel 2016.Hình 1. Quy trình chọn mẫu nghiên cứu3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU3.1. Khảo sát đặc điểm mẫu nghiên cứu * Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứuBảng 1. Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứuTuổi <40 82 55.8 Đặc điểm Số lượng (N = 150) Tỷ lệ (%) 40-60 38 25.8 >60 27 18.4 Trung vị (IQR): 35.5 (Q1 = 15; Q3 = 56.75)
187Hong Bang Internaonal University Journal of ScienceISSN: 2615 - 9686 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng - Số 31 - 9/2024: 185-194Nhận xét: Hầu hết BN trong mẫu nghiên cứu chủ yếu có chsố BMI ở mức nh thường (trung vị 21 2kg/m). Mức điểm ASA (thang điểm được sử dụng để đánh giá thể trạng sức khoẻ của BN trước phẫu thuật) phổ biến nhất trong mẫu nghiên cứu 1 điểm (85.3%). Không có BN nào được đánh giá mức 4 điểm. Chỉ số nguy NKVM dựa trên thang điểm NNIS mẫu nghiên cứu chủ yếu có mức điểm 0 (95%), 5.0% đạt 1 điểm không BN nào đạt từ 2 điểm trở lên. Vthời gian nằm viện trước phẫu thuật, 94.7% BN số ngày nằm viện ít hơn 7 ngày.Đặc điểm Số lượng (N = 150) Tỷ lệ (%) BMI (kg/m2) <18 9 6.0 18-25 140 93.3 >25 1 0.7 Trung vị (IQR): 21 (Q1=18; Q3=23) Điểm ASA 1 128 85.3 2 17 11.3 3 5 3.4 4 0 0.0 Điểm nguy NKVM dựa theo thang điểm NNIS 0 143 95 1 7 5.0 Thời gian nằm viện trước phẫu thuật > 7 ngày 8 5.3 < 7 ngày 142 94.7
Giới nh
Nam
82
54.7
Nữ
68
45.3
Bệnh lý mắc kèm
Tăng huyết áp
18
12.0
Đái tháo đường
9
6.0
Khác
4
2.7
Dị
ứng
Ampicillin
2
1.3
Ceizoxim
2
1.3
Đặc điểm
Số
lượng
(N
=
150)
Tỷ
lệ
(%)
Nhận t: Đa số BN độ tuổi < 40 (55.8%). Bệnh lý mắc kèm phần lớn là tăng huyết áp (12%) đái tháo đường (6%). BN dị ứng với kháng sinh, phổ biến ampicillin (1.3%) ceizoxim (1.3%).*Một số yếu tố nguy cơ nhiễm khuẩn vết mổBảng 2. Yếu tố nguy cơ nhiễm khuẩn vết mổ*Đặc điểm phẫu thuật của mẫu nghiên cứuBảng 3. Đặc điểm phẫu thuật của mẫu nghiên cứuTình trạng bệnh nhân theo ASA <3, NNIS + 0 điểm, ASA >= 3, NNIS +1 điểmPhẫu thuật sạch hoặc sạch, nhiễm, NNIS +0 điểm, nhiễm hoặc bẩn, NNIS +1 điểmThời gian phẫu thuật ≤ T-cut point*, NNIS +0 điểm, > T-cut point*, NNIS +1 điểmSạch 61 40.7 Đặc điểm Số lượng (N = 150) Tỷ lệ (%) Loại phẫu thuật
188Hong Bang Internaonal University Journal of ScienceISSN: 2615 - 9686Tạp chí Khoa học Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng - Số 31 - 9/2024: 185-194Nhận xét: Phẫu thuật sạch - nhiễm chiếm tllớn nhất (67.3%), không ca o được xếp vào nhóm nhiễm bẩn. Nhóm phẫu thuật trong mẫu chủ yếu tập trung 3 nm chính: tiêu a, gan, mật tụy (65.3%). Phn lớn bnh nn trong mẫu nghiên cứu được thực hiện phẫu thuật theo phương pháp mnội soi (68%) được phẫu thuật theo quy trình mcấp cứu (66%). Độ dài phẫu thuật của c ca trong mẫu nghiên cứu ngắn với trung vị 57.5 phút.Cắt ruột thừa (n = 95) Lựa chọn kháng sinh Số lượng (N = 150) Tỷ lệ (%) Cefotaxim/ceizoxim/cefalexin + metronidazol 56 58.9 Ertapenem + metronidazol 3 3.2 Loại phẫu thuật Sạch - nhiễm 86 57.3 Nhiễm 3.0 2.0 Quy trình phẫu thuật Mổ phiên 51 34.0 Mổ cấp cứu 99 66.0 Hình thức phẫu thuật Phẫu thuật nội soi 108 68.0 Phẫu thuật mở 48 32.0 Nhóm phẫu thuật Tiêu hóa, gan, mật, tụy 98 65.3 Tiết niệu 30 20.0 NgoạI nhi 22 14.7 Thời gian phẫu thuật Trung vị (IQR): 57.5 (Q1=45; Q3= 60) Đặc điểm Số lượng (N = 150) Tỷ lệ (%) *Tỷ lệ nhiễm khuẩn sau phẫu thuật và nh trạng bệnh nhân ra việnHình 2. Tỷ lệ bệnh nhân nhiễm khuẩn sau phẫu thuật và nh trạng bệnh nhân ra việnNhận xét: 100% bệnh nhân không xuất hiện nhiễm khuẩn sau phẫu thuật xuất viện trong nh trạng sức khoẻ tốt, vết mổ khô không BN nào nh trạng xấu hay phải chuyển tuyến.3.2. Khảo sát nh hình sử dụng kháng sinh dự phòng liên quan đến phẫu thuật tại Khoa Ngoại tổng hợp Bệnh viện A tỉnh Khánh Hòa *Đặc điểm nhóm kháng sinh được sử dụngBảng 4. Tlệ kháng sinh kiểu dự phòng
189Hong Bang Internaonal University Journal of ScienceISSN: 2615 - 9686 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng - Số 31 - 9/2024: 185-194Nhận xét: Kháng sinh được lựa chọn phổ biến cephalosporin thế hệ 3 (C3G) (thường gặp ceftizoxim). Nhóm phẫu thuật cắt ruột thừa sử dụng phối hợp cephalosporin với metronidazol chiếm tỷ lệ cao nhất (58.9%), xếp thứ hai sử dụng đơn độc nhóm C3G (ceftizoxim hoặc cefotaxim) (30.5%). nhóm phẫu thuật thoát vị, sử dụng nhiều nhất là ceftizoxim đơn độc (67.7%) thấp nhất phác đồ phối hợp giữa ceftizoxim với fosfomycin.Clindamycin + metronidazol 2 2.1 Ceizoxim/cefotaxim 29 30.5 Ertapenem/imipenem 5 5.3 Sỏi mật (n = 8) Ceizoxim 5 62.5 Ceizoxim + metronidazol 1 12.5 Ceizoxim + cefuroxim 3 25.0 Sỏi thận + Sỏi niệu quản (n = 4) Ceizoxim 4 100.0 Thoát vị (n = 31) Cefotaxim + cefuroxim 3 9.7 Cefotaxim + ceizoxim 2 6.5 Cefuroxim + ceizoxim 4 12.9 Fosfomycin + ceizoxim 1 3.2 Ceizoxim 21 67.7 Khác (n = 12) Ceizoxim 5 41.7 Cefotaxim + cefuroxim 2 16.6 Ceizoxim + Cefuroxim 5 41.7 Lựa chọn kháng sinh Số lượng (N = 150) Tỷ lệ (%) Hình 3. Liều dùng, đường dùng kháng sinh dự phòng