
vietnam medical journal n02 - DECEMBER - 2024
242
THỰC TRẠNG NHIỄM KHUẨN VẾT MỔ
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA HÀ ĐÔNG
Nguyễn Xuân Thiêm1, Nguyễn Hữu Thắng2, Nguyễn Thanh Vân2
TÓM TẮT60
Mục tiêu: Mô tả thực trạng nhiễm khuẩn vết mổ
tại Bệnh viện Đa khoa Hà Đông năm 2021. Đối
tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu
mô tả cắt ngang, tiến hành quan sát kết hợp với
nghiên cứu hồ sơ bệnh án của những người bệnh sau
phẫu thuật ≥3 ngày đang điều trị nội trú tại các khoa
khối Ngoại của Bệnh viện Đa khoa Hà Đông từ tháng
03/2021 đến 09/2021. Kết quả: Trong 155 người
bệnh, có 12 người bệnh nhiễm khuẩn vết mổ chiếm tỷ
lệ 7,7%. Tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ lần lượt là: khoa
Ngoại tiêu hóa với 19,5%, Ngoại thần kinh 9,1%,
Ngoại thận 7,6%, Chấn thương chỉnh hình 2,4%, Phụ
Sản không có ca nhiễm khuẩn vết mổ. Trong tổng số
12 ca nhiễm khuẩn vết mổ, có 8 trường hợp chỉ định
cấy vi khuẩn chiếm 67,7% và tìm thấy 4 tác nhân
chính bao gồm: Escherichia coli chiếm tỷ lệ 37,5%;
Pseudomonas aeruginosa, Klebsiella pneumoiae đều
chiếm tỷ lệ 25% và Staphylococcus epidermidis chiếm
tỷ lệ 12,5%. 50% P. aeruginosa phân lập được kháng
Levofloxacin và Piperacilin, 100% kháng Ticarcillin/
Clavulanic và Cefotaxime. 50% E. coli phân lập được
kháng với kháng Ceftazidime, 100% kháng Penicillin
G và Aztreonam. 100% Staphylococcus epidermidis
phân lập được kháng Erythromycin, Levofloxacin,
Oxacillin, Trimethoprim/sulfameth, Ciprofloxacin. Kết
luận: Tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ tại Bệnh viện Đa
khoa Hà Đông năm 2021 ở mức trung bình (7,7%).
Phân lập được 04 tác nhân chính gây nhiễm khuẩn vết
mổ tại đây là: Escherichia coli, Pseudomonas
aeruginosa, Klebsiella pneumonia, và Staphylococcus
epidermidis.
Từ khóa:
Nhiễm khuẩn vết mổ; Bệnh
viện Đa khoa Hà Đông
SUMMARY
SITUATION OF SURGICAL SITE INFECTION
AT HA DONG GENERAL HOSPITAL
Objectives: This study aims to describe the
situation of surgical site infections at Ha Dong General
Hospital in 2021. Material and Methods: A cross-
sectional descriptive study was conducted through
observation combined with medical record analysis of
patients who had undergone surgery for ≥3 days and
were being treated in the surgical departments at Ha
Dong General Hospital from March 2021 to September
2021. Results: Among 155 patients, 12 cases of
surgical site infections were identified, accounting for
7.7%. The surgical site infection rates were as follows:
1Bệnh viện Đa khoa Hà Đông
2Trường Đại học Y Hà Nội
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Xuân Thiêm
Email: xuanthiem82@gmail.com
Ngày nhận bài: 18.9.2024
Ngày phản biện khoa học: 23.10.2024
Ngày duyệt bài: 27.11.2024
Gastrointestinal Surgery Department with 19.5%,
Neurosurgery 9.1%, Urology 7.6%, Orthopedic
Surgery 2.4%, and no cases were found in the
Obstetrics and Gynecology Department. Out of the 12
surgical site infection cases, 8 (67.7%) had bacterial
isolation performed, and four main pathogens were
identified: Escherichia coli (37.5%), Pseudomonas
aeruginosa (25%), Klebsiella pneumonia (25%), and
Staphylococcus epidermidis (12.5%). P. aeruginosa
showed 50% resistance to Levofloxacin and
Piperacillin, and 100% resistance to Ticarcillin/
Clavulanic and Cefotaxime. E. coli showed 50%
resistance to Ceftazidime and 100% resistance to
Penicillin G and Aztreonam, Staphylococcus
epidermidis exhibited 100% resistance to
Erythromycin, Levofloxacin, Oxacillin, Trimethoprim/
sulfamethoxazole, and Ciprofloxacin. Conclusion: The
rate of surgical site infection at Ha Dong General
Hospital in 2021 was moderate (7.7%). No infections
were detected in the Obstetrics and Gynecology
Department. Four main pathogens were isolated:
Escherichia coli, Pseudomonas aeruginosa, Klebsiella
pneumonia, and Staphylococcus epidermidis.
Keywords:
Surgical site infection; Ha Dong
General Hospital
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhiễm khuẩn vết mổ là tình trạng nhiễm
khuẩn tại vị trí phẫu thuật, xảy ra trong vòng 30
ngày sau phẫu thuật đối với phẫu thuật không
cấy ghép và lên đến 1 năm đối với phẫu thuật có
cấy ghép. Nhiễm khuẩn vết mổ chiếm 20 - 30%
- là một trong bốn loại nhiễm khuẩn bệnh viện
phổ biến nhất tại các cơ sở y tế [1]. Tại Mỹ và
Tây Âu, tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ dao động từ 2
- 15% trong khi tại các nước châu Á như Ấn Độ,
Thái Lan, Việt Nam, con số này dao động từ
8,8% - 17,7% [2].
Nhiễm khuẩn vết mổ gây hậu quả nặng nề
cho người bệnh, một nghiên cứu tại Bệnh viện
Bạch Mai cho thấy nhiễm khuẩn vết mổ kéo dài
thời gian nằm viện 8,2 ngày, làm tăng gấp đôi
chi phí điều trị [3]. Vì vậy, nhiễm khuẩn vết mổ
ngày nay đã trở thành thách thức mang tính thời
đại và toàn cầu. Tuy nhiên, theo Tổ chức Y tế
Thế giới (WHO), 30% các nhiễm khuẩn bệnh
viện có thể phòng ngừa được nếu thực hiện tốt
công tác kiểm soát nhiễm khuẩn bệnh viện [4].
Bệnh viện Đa khoa Hà Đông là bệnh viện đa
khoa hạng 1 thuộc sở y tế Hà Nội, quy mô 650
giường kế hoạch có công suất sử dụng giường
bệnh trên 100%. Trong năm 2020, khoa Kiểm
soát nhiễm khuẩn có tiến hành điều tra tỷ lệ
nhiễm khuẩn bệnh viện và ghi nhận tỷ lệ nhiễm

TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 545 - th¸ng 12 - sè 2 - 2024
243
khuẩn tại đây là 4,3%, tuy nhiên kết quả này
chưa mang tính đại diện và chưa phản ánh được
thực trạng nhiễm khuẩn đang lưu hành tại bệnh
viện. Bên cạnh đó, thông tin về thực trạng nhiễm
khuẩn bệnh viện, nhiễm khuẩn vết mổ ở người
bệnh điều trị nội trú là những thông tin rất quan
trọng cho việc xây dựng các chương trình, kế
hoạch trong phòng ngừa và kiểm soát nhiễm
khuẩn bệnh viện. Vì vậy, chúng tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài
“Thực trạng nhiễm khuẩn vết
mổ tại Bệnh viện Đa khoa Hà Đông”.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu. Người bệnh
sau phẫu thuật ≥3 ngày, điều trị nội trú tại các
khoa Khối Ngoại – Bệnh viện Đa khoa Hà Đông
trong thời gian từ tháng 03/2021 - 09/2021.
-
Tiêu chuẩn lựa chọn:
Người bệnh đồng
ý tham gia vào nghiên cứu; Người bệnh có đủ
khả năng nghe nói, biết chữ và không có các dấu
hiệu về rối loạn tâm thần, nhận thức.
-
Tiêu chuẩn loại trừ:
Người bệnh không
hợp tác tham gia hoặc đã được phẫu thuật từ
nơi khác chuyển đến; Người bệnh câm, điếc,
thiểu năng trí tuệ; Người bệnh nặng: Hôn mê,
rối loạn ý thức.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
-
Địa điểm và thời gian nghiên cứu:
Các
khoa Khối Ngoại tại Bệnh viện Đa khoa Hà Đông
từ tháng 03/2021 – 09/2021.
-
Thiết kế nghiên cứu:
Nghiên cứu mô tả
cắt ngang.
-
Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu:
Cỡ mẫu: Áp dụng công thức tính cỡ mẫu
Trong đó:
n là cỡ mẫu; z = 1,96 với khoảng
tin cậy 95%. Lấy p = 8,5% (Theo nghiên cứu
Bệnh viện Việt Đức); d = 0,05. Theo công thức
tính được cỡ mẫu là 120 người bệnh. Thực tế có
155 người bệnh đủ tiêu chuẩn và đồng ý tham
gia nghiên cứu.
Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu thuận
tiện.
-
Phương pháp và công cụ thu thập số
liệu:
Nhóm nghiên cứu thu thập thông tin trước,
trong phẫu thuật, các xét nghiệm đã làm và việc
sử dụng kháng sinh của người bệnh từ hồ sơ
bệnh án. Sau đó tiến hành quan sát trực tiếp vết
mổ của người bệnh để đánh giá và điền vào
phiếu quan sát.
-
Xử lý và phân tích số liệu:
Thông tin
được làm sạch, nhập liệu bằng phần mềm
Epidata 3.1 và xử lý bằng phần mềm SPSS 22.0.
Các biến định tính được mô tả dưới dạng tần
suất và tỷ lệ phần trăm.
-
Đạo đức nghiên cứu:
Nghiên cứu được
Hội đồng khoa học Bệnh viện Đa khoa Hà Đông
thông qua và phê duyệt thực hiện. Đảm bảo chỉ
áp dụng các biện pháp có lợi cho người bệnh,
không làm ảnh hưởng xấu đến kết quả điều trị
của bệnh viện và người bệnh.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Biểu đồ 3.1. Phân bố tỷ lệ người bệnh mắc
nhiễm khuẩn vết mổ (n=155)
Nhận xét:
Trong 155 người bệnh, có 12
người bệnh nhiễm khuẩn vết mổ chiếm tỷ lệ 7,7%.
Bảng 3.1. Tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ
phân bố theo khoa lâm sàng (n=155)
Khoa
Số
BN
Số nhiễm
khuẩn vết mổ
Tỷ lệ
%
Ngoại thận
26
2
7,6
Chấn thương chỉnh hình
42
1
2,4
Ngoại tiêu hóa
41
8
19,5
Ngoại thần kinh
11
1
9,1
Phụ sản
35
0
0
Nhận xét:
Tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ tại
khoa Ngoại tiêu hóa cao nhất với 19,5%, khoa
Ngoại thần kinh 9,1%, Ngoại thận 7,6%, khoa
Chấn thương chỉnh hình 2,4%, khoa Phụ Sản
không phát hiện ca nhiễm khuẩn vết mổ nào.
Bảng 3.2. Phân bổ tác nhân gây nhiễm
khuẩn vểt mổ
Chỉ định và tác nhân gây
nhiễm khuẩn vết mổ
Số
lượng
Tỷ lệ
(%)
Không chỉ định cấy vi khuẩn
4
33,3
Có chỉ định cấy vi khuẩn
8
67,7
Trong đó (n=8)
E.coli
3
37,5
Pseudomonas aeruginosa
2
25
S.epidermidis
1
12,5
Klebsiella pneumoiae
2
25
Nhận xét:
Trong tổng số 12 ca nhiễm
khuẩn vết mổ, có 8 trường hợp chỉ định cấy vi
khuẩn chiếm 67,7%. Trong đó, tìm thấy 4 tác
nhân chính gây nhiễm khuẩn vết mổ. Escherichia
coli chiếm tỷ lệ 37,5%; Pseudomonas
aeruginosa, Klebsiella pneumoiae đều chiếm tỷ lệ
25% và Staphylococcus epidermidis chiếm tỷ lệ
12,5%.

vietnam medical journal n02 - DECEMBER - 2024
244
Bảng 3.3. Tỷ lệ (%) kháng kháng sinh của chủng vi khuẩn gây nhiễm khuẩn vết mổ
Tên kháng sinh
Pseudomonas
aeruginosa
Escherichia coli
Staphylococcus
epidermidis
Số
chủng
Số
đề
kháng
Tỷ lệ %
kháng
Số
chủng
Số
đề
kháng
Tỷ lệ
%
kháng
Số
chủng
Số
đề
kháng
Tỷ lệ
%
kháng
Ticarcillin/Clavulanic
2
2
100
Levofloxacin
2
1
50
1
1
100
Cefotaxime
1
1
100
Piperacilin
2
1
50
Ceftazidime
2
1
50
Penicillin G
3
3
100
Aztreonam
2
2
100
Erythromycin
1
1
100
Oxacillin
1
1
100
Trimethoprim/sulfameth
1
1
100
Ciprofloxacin
1
1
100
Nhận xét:
50% P. aeruginosa phân lập
được kháng Levofloxacin và Piperacilin, 100%
kháng Ticarcillin/Clavulanic và Cefotaxime. 50%
E.coli phân lập được kháng với kháng
Ceftazidime, 100% kháng Penicillin G và
Aztreonam. 100% Staphylococcus epidermidis
Oxacillin, Trimethoprim/sulfameth, Ciprofloxacin.
IV. BÀN LUẬN
Phân bố tỷ lệ người bệnh mắc nhiễm khuẩn
bệnh viện: Qua nghiên cứu trên 155 người bệnh
nội trú phát hiện tỷ lệ người bệnh mắc nhiễm
khuẩn vết mổ là 7,7%, kết quả này thấp hơn so
với nghiên cứu ở các nước đang phát triển như:
24% tại Tanzania và 19% tại Ethiopia [5]. Tại
Việt Nam, tỷ lệ này cao hơn kết quả điều tra cắt
ngang của tác giả Hoàng Văn Dũng và cộng sự
(2016) với 3,7% đối tượng tham gia nghiên cứu
mắc nhiễm khuẩn vết mổ [6]. Sự khác biệt về tỷ
lệ nhiễm khuẩn vết mổ có thể do phương pháp
nghiên cứu, cỡ mẫu, thời gian và phạm vi điều
tra khác nhau. Tuy nhiên, với tỷ lệ là 7,7% và
nằm trong khoảng trung bình tỷ lệ nhiễm khuẩn
vết mổ của Mỹ (2% - 15%), Châu Á (8,8 –
17,8%) [2]. Điều này cho thấy, bệnh viện cần có
chiến lược kiểm soát nhiễm khuẩn hiệu quả hơn
để nâng cao chất lượng chăm sóc và giảm tỷ lệ
nhiễm khuẩn vết mổ từ đó cải thiện sức khỏe
cho người bệnh.
Phân bố nhiễm khuẩn bệnh viện các khoa
Ngoại: Kết quả phân tích cho thấy, khoa Ngoại
tiêu hóa có tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ cao nhất
với 19,5%, tiếp đến là khoa Ngoại thần kinh
(9,1%), khoa Ngoại thận (7,6%), khoa Chấn
thương (2,4%), khoa Phụ sản (0%). Kết quả này
có sự khác biệt với các nghiên cứu trong nước
khác, như nghiên cứu của tác giả Trần Thị Hà
(2015) cho thấy tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện cao
nhất là ở khoa Hồi sức cấp cứu với 43,8% [7].
Sự khác biệt này có thể giải thích do đối tượng
người bệnh đặc thù ở mỗi khoa phòng. Khoa
Ngoại tiêu hóa thường xuyên có tỷ lệ nhiễm
khuẩn vết mổ cao do phải tiếp nhận những ca
bệnh nặng, cao tuổi, bệnh mạn tính, sức đề
kháng kém. Đặc biệt người bệnh tại đây thường
phải trải qua các can thiệp phẫu thuật hoặc thủ
thuật xâm lấn có nguy cơ gây nhiễm khuẩn cao
như thông tiểu, thở máy, đặt nội khí quản, đặt
ống thông mạch máu… Ngoài ra, đặc thù công
việc tại khoa với tính khẩn trương cao và số
lượng người bệnh đông khiến việc tuân thủ quy
trình vệ sinh tay và kỹ thuật vô khuẩn bị hạn
chế, dễ dẫn đến lây nhiễm chéo. Do đó, việc
nâng cao nhận thức của nhân viên y tế về phòng
ngừa nhiễm khuẩn, kết hợp với giám sát chặt
chẽ trong thực hành phòng ngừa là vấn đề cần
cải thiện. Trước mắt, bệnh viện cần tăng cường
sử dụng dung dịch rửa tay nhanh trong các tình
huốn cấp cứu và phân công nhân viên y tế có kỹ
năng thành thạo thực hiện kỹ thuật vô khuẩn,
đặc biệt tại khoa Ngoại tiêu hóa, để kiểm soát
hiệu quả nhiễm khuẩn tại bệnh viện.
Phân lập vi khuẩn gây nhiễm khuẩn vết mổ:
Trong nghiên cứu này, 4 loại vi khuẩn gây nhiễm
khuẩn bệnh viện được phân lập tại Bệnh viện Đa
khoa Hà Đông, bao gồm: Escherichia coli
(37,5%), Pseudomonas aeruginosa (25%),
Klebsiella pneumoiae (25%) và Staphylococcus
epidermidis (12,5%). Kết quả này có sự khác
biệt so với nghiên cứu của tác giả Nguyễn Sử
Minh Tuyết (2009) tại Bệnh viện Nhân Dân Gia
Định, khi phân lập được 5 loại vi khuẩn chính là:
E. coli (29,7%), Klebsiella.spp (26,0%), P.
aeruginosa (13,7%), S. aureus (6,0%) và
Acinetobacter spp (5,0%) [8]. Sự khác biệt có
thể do tính đặc thù riêng của mỗi bệnh viện. Tuy

TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 545 - th¸ng 12 - sè 2 - 2024
245
nhiên, các dữ liệu từ nghiên cứu này đóng vai
trò quan trọng trong việc xác định phổ vi khuẩn
gây nhiễm khuẩn bệnh viện, là nền tảng để xây
dựng chiến lược kiểm soát nhiễm khuẩn và chính
sách sử dụng kháng sinh hợp lý.
V. KẾT LUẬN
Tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ tại Bệnh viện Đa
khoa Hà Đông năm 2021 ở mức trung bình thấp
(7,7%). Tỷ lệ nhiễm khuẩn cao nhất được ghi
nhận tại khoa Ngoại tiêu hóa với 19,5%, tiếp đến
là khoa Ngoại thần kinh, Ngoại thận và Chấn
thương chỉnh hình. Các tác nhân chính gây
nhiễm khuẩn bao gồm Escherichia coli,
Pseudomonas aeruginosa, Klebsiella pneumonia,
và Staphylococcus epidermidis. Từ kết quả
nghiên cứu này, chúng tôi khuyến nghị việc nhấn
mạnh sự cấp thiết trong cải thiện công tác kiểm
soát nhiễm khuẩn, tăng cường tuân thủ vệ sinh
và quy trình vô khuẩn tại bệnh viện, đặc biệt là ở
các khoa có tỷ lệ nhiễm khuẩn cao.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Thị Anh Thư (2011), Giáo trình kiểm soát
nhiễm khuẩn bệnh viện, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
2. Bộ Y tế (2012), "Hướng dẫn phòng ngừa nhiễm
khuẩn vết mổ", Ban hành kèm theo Quyết định
số: 3671/QĐ -BYT ngày 27 tháng 9 năm 2012 của
Bộ Y tế.
3. Nguyễn Quốc Anh (2008), “Nghiên cứu một số
yếu tố nguy cơ nhiễm khuẩn vết mổ tại Bệnh viện
Bạch Mai”, Luận án tiến sĩ y học, Trường Đại học
Y Hà Nội.
4. Bệnh viện Bạch Mai - JICA – WHO (2007),
Những kiến thức cơ bản về kiểm soát nhiễm
khuẩn bệnh viện.
5. Fehr J, Hatz C, Soka I, et al (2006), Risk
factors for surgical site infection in a Tanzanian
district hospital: a challenge for the traditional
National Nosocomial Infections Surveillance
system index. Infection control and hospital
epidemiology, 27(12), 1401–1404.
6. Hoàng Văn Dũng, Nguyên Phi Long, Vũ Minh
Hải Tuyền, Trần Trọng Dương (2016), Thực
trạng nhiễm khuẩn vết mổ và một số yếu tố liên
quan tại Bệnh viện 19-8, Bộ Công an.
7. Trần Thị Hà (2015), "Thực trạng nhiễm khuẩn
bệnh viện và một số yếu tố ảnh hưởng tại bệnh
viện Đa khoa Nông Nghiệp năm 2015", Luận văn
Thạc sĩ, Trường Đại học Y tế Công cộng, Hà Nội.
8. Nguyễn Sử Minh Tuyết và cộng sự (2009),
Khảo sát vi khuẩn gây nhiễm khuẩn bệnh viện tại
bệnh viện Nhân dân Gia Định, Tạp chí Y Học TP.
Hồ Chí Minh, 13(6), 295-300.
BƯỚC ĐẦU ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG CỦA CẤY CHỈ
TRÊN HỌC SINH CẬN THỊ NHẸ
Bùi Tiến Hưng1,2, Đinh Kim Chi3, Vũ Thị Hải Yến4
TÓM TẮT61
Mục tiêu: Sơ bộ đánh giá tác dụng của phương
pháp cấy chỉ trên học sinh cận thị nhẹ. Đối tượng,
phương pháp: Nghiên cứu can thiệp lâm sàng, so
sánh trước và sau điều trị trên 34 học sinh độ tuổi 9-
11 tuổi, tương đương 68 mắt được chẩn đoán cận thị
nhẹ thuộc thể Can huyết hư. Kết quả: Sau 30 ngày
điều trị, độ cải thiện thị lực nhìn xa trung bình sau
điều trị so với trước điều trị là 1,07/10 ± 0,92, độ cải
thiện chỉ số khúc xạ trung bình sau điều trị so với
trước điều trị là 0,04 ± 0,10 D. Sự cải thiện thị lực
nhìn xa và chỉ số khúc xạ có ý nghĩa thống kê với p <
0,05.
Từ khóa:
Cận thị, cấy chỉ, cận thị nhẹ, thể can
huyết hư.
1Trường Đại học Y Hà Nội
2Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn
3Bệnh viện Đa khoa Hà Đông
4Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Thu Cúc
Chịu trách nhiệm chính: Đinh Kim Chi
Email: kimchi.tq@gmail.com
Ngày nhận bài: 17.9.2024
Ngày phản biện khoa học: 22.10.2024
Ngày duyệt bài: 27.11.2024
SUMMARY
INITIAL EVALUATION OF THE EFFECT OF
ACUPOINT CATGUT EMBEDDING ON LOW
MYOPIA STUDENTS
Objective: Initial evaluation of the effect of
acupoint catgut embedding on low myopia students.
Subjects, methods: A clinical intervention study was
conducted, comparing pre- and post-treatment
outcomes in 34 students aged 9-11 years old,
equivalent to 68 eyes diagnosed with low myopia of
the liver blood deficiency type. Results: After 30 days
of treatment, the average improvement in visual
acuity after treatment compared to before treatment
was 1.07/10 ± 0.92, the average improvement in
refractive index after treatment compared to before
treatment was 0.04 ± 0.10 D. The improvement in
visual acuity and refractive index was statistically
significant with p < 0.05.
Keywords:
Myopia, acupoint catgut embedding,
low myopia, liver blood deficiency type.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Cận thị là tật khúc xạ của mắt phổ biến nhất
hiện nay. Theo nghiên cứu của Holden và cộng
sự năm 2016, ước tính có 22,9% dân số thế giới
bị cận thị vào năm 2000, và dự đoán đến năm