1
M ĐẦU
Toàn cu hóa và hi nhp kinh tế quc tế đang là thách thc ln đối vi Vit
Nam trên con đưng đi mi. Để đi đầu vi nhng thách thc đó,Vit Nam
đang n lc tiếp thu và tăng cường đi mi công ngh nhm nâng cao năng lc
cnh tranh, đáp ng s đòi hi ca quy lut tích t và tp trung sn xut.... Do
vy, vic tp trung ngun lc và qun lý ngun lc mt cách có hiu qu luôn
là mt nhu cu cp thiết đặc bit là vn. Mt trong nhng gii pháp đưc đề
cp đến là áp dng thí đim mô hình công ty m - công ty con mà trước hết là
gii quyết tt mi quan h gia tng công ty vi các doanh nghip thành viên
thông qua mô hình này.
Mô hình công ty m - công ty con là mt trong nhng loi
hình được áp dng ngày càng rng rãi trên thế gii và đó là công c đ hình
thành nên các công ty xuyên quc gia. Nguyên nhân thc s là kh năng huy
động vn ln t xã hi mà vn duy trì đưc quyn kim soát, khng chế ca
công ty m các công ty con. Đ duy trì tc độ phát trin cao, Vit Nam đã
phi đối mt vi nhng thách thc v ngun lc đầu tư cho phát trin. Mun
duy trì đưc tc đ phát trin 6 - 7% hàng năm thì vn đầu tư ưc tính lên ti
400 - 500 t USD. Do vy, vic thí đim mô hình công ty m - công ty con
hin nay là hết sc cn thiết. Ngh quyết Hi ngh ln th ba Ban chp hành
trung ương Đảng khoá IX đã đề ra ch trương xây dng mt s tp đoàn kinh
tế Nhà nước mnh, đi mi t chc các tng công ty và doanh nghip nhà
nưc theo mô hình công ty m - công ty con.
Vì điu kin và năng lc có hn nên em xin trình by Kh năng vn
dng mô hình công ty m - công ty con trong nn kinh tế Vit Nam
Bài viết này gm 3 phn :
Phn I : Mô hình công ty m - công ty con
Phn II : Bước đầu ca quá trình áp dng mô hình công ty m - công ty con
nưc ta
Phn III : Mt s kiến ngh nhm hoàn thin cơ cu t chc, chế độ hot động
các mô hình công ty m - công ty con và đa mô hình vào áp dng rng rãi
Em xin chân thành cm ơn thy giáo Lê Thc đã tn tình
hướng dn và giúp đ em hoàn thành bn đ án này.
2
PHN I
MÔ HÌNH CÔNG TY M-CÔNG TY CON(CTM-CTC)
1. THC CHT MÔ HÌNH CÔNG TY M-CÔNG TY CON
CTM-CTC là cách gi ca chúng ta, chuyn ng t tiếng Anh Holding
company và Subsidiaries company sang tiếng Vit. Holding company là
công ty nm vn, Subsidiaries company là công ty nhn vn. T m-con là
cách gi suy din, có th gây hiu lm, nếu không đi sâu vào ni dung ca t.
Thc cht CTM là mt nhà tài phit, quan h m - con gia CTM và CTC là
s chi phi ca nhà tài phit vào hot động sn xut kinh doanh ca CTC nh
có vn ca nhà tài phit ti các CTC đó. Nhà tài phit này khác các c đông
thông thưng ch, do có nhiu vn nên có th cùng lúc là c đông ca nhiu
công ty. Vì là c đông ca nhiu công ty, hơn thế na, là c đông chi phi hoc
đặc bit đối vi hot đng ca các CTC. CTM có th là mt công ty hot động
tài chính thun tuý (chuyên dùng vn để mua c phn ti các CTC), cũng có
th là mt công ty va hot động tài chính, va trc tiếp sn xut-kinh doanh.
2. ƯU ĐIM CA MÔ HÌNH
Thu hút đưc nhiu vn t xã hi mà vn bo đm được
quyn quyết đnh trong CTM cũng như kim soát, khng chế hot động ca
các CTC.
Do có kh năng tp trung vn ln to điu kin để đáp ng
nhanh th trưng trong nưc cũng như quc tế, to cơ hi cnh tranh vi các
tp đoàn kinh tế trong khu vc và thế gii.
Kh năng tác động toàn din ca CTM vào các CTC do
cùng lúc có vn ti nhiu CTC nên có tm nhìn bao quát toàn ngành, toàn th
trưng, biết ch yếu, ch mnh ca nhiu công ty đ có hành vi tác động chính
xác ti mi CTC c th.
3. NHƯC ĐIM
Do tp trung vn và ngun lc ln nên d dn ti tình
trng đc quyn kìm hãm s phát trin ca nn kinh tế. Các CTM nm gi
3
phn ln c phn ca các CTC nên nếu gp s c s kéo theo s phá sn ti
các CTC đó, gây nh hưng ln đến nn kinh tế .
PHN II
KH NĂNG VN DNG MÔ HÌNH CTM-CTC
TRONG NN KINH T VITNAM
I. S CN THIT CHUYN CÁC TNG CÔNG TY (
TCT ), DOANH NGHIP NHÀ NƯC (DNNN ) SANG MÔ HÌNH
CTM-CTC
1. Mô hình TCT và nhược đim ca mô hình TCT
Ngày 7-3-1994, Th tưng Chính ph đã có nhng quyết
định sp xếp các liên hip, các xí nghip thành lp TCT 90, TCT 91, đưc thí
đim mô hình tp đoàn. Cho đến nay c nưc đã có 17 TCT 91 và 77 TCT 90.
Các TCT nhà nưc chiếm 28,4% tng s doanh nghip, nm gi khong 65%
v vn và 61% lao động trong khu vc DNNN.
Trong nhng năm qua, các TCT đã bước đu th hin vai
trò trên mt s mt: To điu kin đy nhanh quá trình tích t tp trung vn,
m rng sn xut, đầu tư chiu sâu, m rng th phn, kim ngch xut khu
ngày càng tăng. Các TCT đã góp phn vào điu hoà và bình n giá c trong
nưc, đặc bit là các mt hàng nhy cm như xi măng, giy, lương thc..., đm
bo các cân đối ln ca nn kinh tế, nâng cao đưc kh năng cnh tranh trong
xut khu. Các TCT chiếm khong 50% trong tng giá tr sn phm ca các
DNNN, các ch tiêu v doanh thu, li nhun, np ngân sách đt khá. Hu hết
các TCT đều đang đảm nhn các v trí then cht trong nn kinh tế quc dân,
đáp ng các sn phm ch yếu, n định giá c, góp phn n đnh tình hình nn
kinh tế-xã hi. Bên cnh nhng mt đạt được, các doanh nghip này cũng đã
bc l mt s khuyết đim.
Qua quá trình hot động, hu hết các TCT đã bc l mt s
mt yếu kém c v t chc và cơ chế tài chính.
+ Hu hết vic thành lp các TCT đều trên cơ s tp hp
các DNNN theo ngh định 388/HĐBT (1991), vi các quyết định hành chính
4
theo kiu gom đầu mi, liên kết ngang. Vì vy, nhiu TCT lúng túng trong điu
hành và gp không ít khó khăn, cha tr thành mt th thng nht, cha phát huy
đưc sc mnh tng hp. Ni b các TCT cha th hin rõ các mi quan h v
tài chính, vn, khoa hc công ngh, th trưng... nên cha gn kết đưc các đơn
v thành viên, mt s mun tách khi TCT.
+ Cơ chế chính sách hin nay còn thiếu đồng b, chng
chéo, cha có quy định rõ v qun lý nhà nưc đối vi TCT. Cơ chế tài chính
cha to điu kin để s dng ti đa các ngun vn, nên các TCT rt thiếu vn
hot động sn xut kinh doanh, chm đổi mi công ngh, sn phm kém kh
năng cnh tranh, hn chế kh năng liên kết, liên doanh đ m rng quy mô sn
xut.
Thc trng hot động ca mô hình TCT nhng năm qua
cho thy : Cùng vi qúa trình đổi mi các DNNN, cn thiết phi đi mi và
chn chnh li t chc, cơ chế hot động ca các TCT vi mc tiêu đa các
doanh nghip này tr thành đầu tu cho s phát trin, là nòng ct và đng lc
cho công cuc công nghip hoá - hin đại hoá ca đất nưc, tiên phong trong
đổi mi công ngh và nâng cao cht lng, hiu qu hot động để cnh tranh tt
vi các tp đoàn ln ca nưc ngoài không ch ti Vit Nam, mà còn trên th
trưng quc tế. Mt trong nhng gii pháp đợc đ cp đến là gii quyết tt mi
quan h gia TCT vi các doanh nghip thành viên thông qua mô hình CTM-
CTC.
2- S cn thiết chuyn các TCT, DNNN sang mô hình
CTM-CTC
+ Còn nhiu DNNN không được qun lý trc tiếp bng
TCT.
C nưc hin có 17 TCT 91 và 77 TCT 90, bao gm 1605
DNNN ln và va, bng 28,4% tng s DNNN, chiếm khong 65% vn sn
xut, 61% lc lưng lao động thuc khu vc DNNN. Như vy, xét v s lưng
còn ti hơn 2/3 s DNNN không đưc qun lý bi các TCT, hơn 1/3 s vn và
lao động ca khu vc DNNN nm ngoài các TCT. Tt nhiên, nhng doanh
nghip này được nhà nưc qun lý bng các cơ quan qun lý theo ngành và
lãnh th, như các b và các s. Cách qun lý này đương nhiên là không th sâu
sát, linh hot như cách qun lý ca các TCT.
5
+ Ngay c 1605 DNNN trc thuc các TCT cũng không
đưc qun lý tt
Mt trong các nguyên nhân khiến cho mô hình TCT 90, TCT
91, không th qun lý tt các doanh nghip thành viên là đa v pháp lý không
rõ ràng ca các ch th kinh tế trong mô hình nói trên. Quan h gia ba đỉnh
quyn lc trong các TCT hin nay ( Hi đng qun tr, Tng giám đc, Giám
đốc ca các DNNN thành viên ) là kiu quan h va gò bó va lng lo do
không xác định được dt khoát, rõ ràng v trách nhim và thm quyn.
+ Quá trình c phn hoá DNNN làm cho ngày càng có
có thêm nhiu doanh nghip không còn là thành viên ca TCT 90, TCT 91.
Thành viên ca các TCT nht thiết phi là DNNN. Khi c
phn hoá, giao bán khoán, cho thuê các doanh nghip thành viên, các doanh
nghip này mi đương nhiên ra khi thành phn TCT, phm vi qun lý ca các
TCT đã hp li càng hp hơn, s doanh nghip không đưc qun lý bng mt
cơ chế, đặc bit vn đã ít li càng ít hơn.
3. Li ích ca vic chuyn TCT, DNNN sang mô hình
CTM- CTC
Vic chuyn các TCT và DNNN sang mô hình CTM-CTC
có tác dng và li ích sau đây:
+ Các doanh nghip sau khi c phn hoá vn có th nm
trong vòng kim soát, điu tiết trc tiếp ca nhà nưc qua bàn tay CTM, điu
mà TCT 90-91 không làm đưc khi các DNNN chuyn đổi s hu, không còn
là ca nhà nưc 100% như cũ, CTM vi danh nghĩa là c đông s can thip
vào CTC. Nhng TCT bng quan h hành chính không th can thip vào các
CTC đc khi các CTC này không còn là các DNNN na.
+Vi chc trách thm quyn qun lý vn nhà nưc theo
kiu công ty thc s, các CTM s ch đng tích cc x lý các DNNN được
giao qun lý t đó, quá trình c phn hoá DNNN s nhanh chóng hơn. C phn
hoá DNNN hin nay chm là do nhiu nguyên nhân, trong đó có hai nguyên
nhân liên quan đến mô hình qun lý nói trên: s không mong mun ca chính
nhng nhà qun lý trc tiếp DNNN và s th ơ ca các TCT 90-91. Mt bên
thì b mt quyn li do c phn hoá, mt bên thì chng đc gì, thm chí cũng b
mt quyn li mc độ nht định. Nhng khi chuyn thành CTM, Nhà nước s