BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
NGUYỄN THỊ THANH HUYỀN
TỔ CHỨC DẠY HỌC TRÊN CƠ SỞ VẤN ĐỀ
PHẦN VẬT LÝ HẠT NHÂN NHẰM BỒI DƯỠNG
NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ GẮN VỚI
CHUYÊN NGÀNH CỦA SINH VIÊN
Chuyên ngành: Lí luận và phương pháp dạy học Bộ môn Vật lí
Mã số: 9.14.01.11
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
HÀ NỘI – 2022
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
Người hướng dẫn khoa học:
1: GS.TS Đỗ Hương Trà
2: TS Tưởng Duy Hải
Phản biện 1: PGS.TS Phạm Kim Chung
Trường Đại học Giáo dục ĐHQG Hà Nội
Phản biện 2: TS Cao Tiến Khoa
Trường Đại học Sư phạm – Đại học Thái Nguyên
Phản biện 3: PGS.TS Ngô Ngọc Hoa
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
Luận án sđược bảo vệ tớc Hội đồng chấm luận án cp Tng họp tại
Trường Đại học phạm Hà Nội o hồi ..giờ … ngày tháng… năm…
Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:
Thư viện Quốc Gia Hà Nội
Thư viện Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ
1. Nguyễn Thị Thanh Huyền, Đỗ Hương Trà (2018). Tổ chức dạy học trên cơ sở vấn đề cho
sinh viên không chuyên ngành Vật lí, Tạp chí Khoa học Trường Đại học Sư phạm – Đại
học Đà Nẵng, số 29A (03), trang 44-48.
2. Nguyễn Thị Thanh Huyền (2018). Phát triển tư duy sáng tạo cho sinh viên khối kĩ thuật ở
một số nội dung của phần Vật lí hạt nhân thông qua dy học dựa trên vấn đề. Đề tài nghiên
cứu khoa học cấp trường. Hợp đồng số: 1447/-BVU ngày 20/04/2018. Biên bản thanh
lí hợp đồng số: 603/BBTL-BVU ngày 08/11/2018.
3. Nguyen Thi Thanh Huyen, Do Huong Tra, Tuong Duy Hai (2019). Problem-Solving
Competency Foster for Students in Food Technology in some contents of Nuclear Physics
in the General Physics Program, Proceedings of 1st International Conference on Innovation
in Learning Instruction (ILITE 1), University of education publisher, pp. 412-423.
4. Nguyen Thi Thanh Huyen, Do Huong Tra, Tuong Duy Hai (2020). Organization of
problem-based learning to foster problem-solving competency associated with majors: a
new approach, Proceedings of 3rd International Conference on Teacher Education
Renovation (ICTER 2020), Thai Nguyen university publishing house, pp. 219-235.
5. Nguyễn Thị Thanh Huyền (2020). Bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề cho sinh viên
thông qua dạy học Vật lí đại cương. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường. Hợp đồng số:
1133/-BVU ngày 18/02/2019. Biên bản thanh hợp đồng số: 224/BBTL-BVU
ngày 06/03/2020.
6. Nguyễn Thị Thanh Huyền, Đỗ Hương Trà, Tưởng Duy Hải (2021). Đề xuất quy trình dạy
học trên cơ sở vấn đề nhằm bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề gắn với chuyên ngành.
Kỉ yếu Hội thảo khoa học giảng dạy vật lí toàn quốc lần thứ 5, trang 368-379.
7. Nguyen Thi Thanh Huyen, Do Huong Tra, Tuong Duy Hai (2021). Propose a problem-
based learning organizational procedures to foster problem-solving competency
associated with students' majors: an illustrative example for Nursing majors. Proceedings
of 2nd International Conference on Innovation in Learning Instruction (ILITE 2), pp 94-
107.
8. Nguyen Thi Thanh Huyen, Do Huong Tra, Tuong Duy Hai (2021). Determination of
problem-solving competency framework associated with student's major (WCPE2021).
Báo cáo trực tuyến tại Hội nghị thế giới về giáo dục Vật lí (12/2021).
9. Nguyễn Thị Thanh Huyền, Bùi Đức Hiến (2022). Quy trình xây dựng bài giảng theo kiểu
dạy học giải quyết vấn đề một số nội dung phần Vật hạt nhân Tạp chí Khoa học
Trường Đại học Bà Rịa Vũng Tàu, số 2, trang 1-7.
10. Nguyen Thi Thanh Huyen (2022). The scientific process of building knowledge in
the style of problem-solving teaching in some contents of nuclear physics. OSR
Journal of Research & Method in Education (IOSR-JRME), Volume 12, Issue 4, Ser. III,
48-52. DOI: 10.9790/7388-1204034852.
11. Nguyễn Thị Thanh Huyền, Đỗ Hương Trà, Tưởng Duy Hải (2022). Xây dựng khung ng
lực giải quyết vấn đề gắn với chuyên ngành của sinh viên. Tạp chí Giáo dục, tập 22, số
đặc biệt 4, tháng 5/2022.
12. Nguyễn Thị Thanh Huyền (2022). Bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề cho sinh viên
chuyên ngành Điều dưỡng trong dạy học Vật- Lí sinh. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp
trường. Hợp đồng số: 80/-BVU ngày 05/11/2021. Biên bản thanh hợp đồng số:
181/BBQTHĐ-BVU ngày 30/08/2022.
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do la chọn đề tài
Tthực tiễn yêu cầu đổi mới đào tạo đại học ở Việt Nam đã kéo theo các trường
Đại học phải đáp ứng thay đổi rất nhanh, cả vmục tiêu, chương trình đào tạo,
phương pháp, phương tiện dạy học hay các hình thức kiểm tra, đánh giá. Mục đích
đem lại cho người học những kỹ năng kiến thức bản lẫn duy sáng tạo, khả
năng thích nghi với những thách thức yêu cầu công việc thay đổi liên tục để tránh
nguy cơ bị đào thải.
Qua khảo sát thực tế cho thấy sinh viên vẫn còn yếu trong việc giải quyết những
vấn đgắn với chuyên ngành, đa số chưa nhận thức đúng về năng lực này đều có
mong muốn được bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề gắn với chuyên ngành ngay từ
năm thứ nhất.
Đbồi dưỡng được năng lực này t rất cần có c kiểu dạy học tích cực, p hợp
với đối tượng sinh vn và cơ hội để bồiỡng năng lực này thông quac hoạt động
cụ thể. Một trong những kiểu dạy học tích cực đó dạy học trên sở vấn đề
Nội dung phần Vật lí hạt nhân ở bậc đại học còn mang nặng tính hàn lâm, chưa
thể hiện mối quan hệ với các kiến thức chuyên ngành. Do đó, cần cấu trúc lại nội dung
phần Vật hạt nhân dưới dạng các chủ đề liên quan tới từng chuyên ngành cụ thể
để giúp sinh viên hiểu hơn vnhững ứng dụng to lớn của Vật hạt nhân trong
chuyên ngành đào tạo.
Từ đó, xuất hiện vấn đề nghiên cứu: “Làm thế nào thể bồi dưỡng năng lực
giải quyết vấn đề gắn với chuyên ngành một cách hiệu quả cho sinh viên nội dung
phần Vật lí hạt nhân và đánh giá được kết quả bồi dưỡng?”
Từ câu hỏi nghiên cứu, dẫn đến việc xác định đề tài nghiên cứu của luận án: Tổ
chức dạy học trên sở vấn đề phần Vật hạt nhân nhằm bồi dưỡng năng lực giải
quyết vấn đề gắn với chuyên ngành của sinh viên”.
2. Mục đích nghiên cứu
T sở lun và thc tin v năng lực gii quyết vấn đề gn vi chuyên ngành,
v dy học trên cơ sở vấn đề, đề xuất được quy trình t chc dy học trên cơ sở vấn đề
cho ging viên và thiết kế đưc tiến trình t chc hoạt động dy học trên cơ sở vấn đề
phn Vt ht nhân đ bồi dưỡng năng lực gii quyết vấn đ gn vi chuyên ngành
ca sinh viên
3. Gi thuyết khoa hc
Nếu xác định được cấu trúc năng lực giải quyết vấn đề gắn với chuyên ngành
2
của sinh viên, đề xuất được quy trình tổ chức dạy học trên sở vấn đề cho giảng viên
và thiết kế được tiến trình tổ chức hoạt động dạy học trên cơ sở vấn đề phần Vật lí hạt
nhân thì thể bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề gắn với chuyên ngành của sinh
viên.
4. Khách th nghiên cu
Sinh viên năm thứ nhất chuyên ngành Điều dưỡng và Công nghệ thực phẩm của
Trường Đại học Bà Rịa – Vũng Tàu (BVU)
5. Đối tượng nghiên cu
Việc bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề gắn với chuyên ngành khi dạy học
các chủ đề thuộc phần Vật lí hạt nhân.
6. Phm vi nghiên cu
Nghiên cứu tổ chức hoạt động dạy học trên sở vấn đề các chủ đề thuộc phần
Vật hạt nhân tập trung bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề gắn với chuyên ngành
Công nghệ thực phẩm và Điều dưỡng
7. Nhim v nghiên cu
Tổng quan các nghiên cứu vdạy học với việc bồi dưỡng năng lực giải quyết
vấn đề gắn với chuyên ngành, dạy học trên cơ sở vấn đề
Hệ thống cơ sở lí luận về dạy học với việc bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề
gắn với chuyên ngành, dạy học trên cơ sở vấn đề
Khảo sát thực trạng nhận thức về năng lực giải quyết vấn đ gắn với chuyên
ngành, thực trạng mức độ về các biểu hiện nh vi của năng lực giải quyết vấn đề gắn
với chuyên ngành, khảo sát thực trạng về tình hình học tập Vật lí và vai trò của Vật
hạt nhân trong một số chuyên ngành đào tạo.
Đề xuất quy trình tổ chức dạy học trên sở vấn đề cho giảng viên
Đề xuất tiến trình tổ chức hoạt động dạy học trên cơ sở vấn đề để bồi dưỡngng
lực giải quyết vấn đề gắn với chuyên ngành của sinh viên
Thiết kế tiến trình tổ chc hoạt động dạy học trên sở vấn đề phn Vật hạt nhân
để bồi ỡng năng lực giải quyết vấn đ gắn với chuyên nnh Công ngh thực phẩm và
Điu ỡng
Thực nghiệm sư phạm để đánh giá tính khả thi của các tiến trình đã thiết kế
kiểm tra giả thuyết nghiên cứu của đề tài luận án.
8. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài luận án phối hợp sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: Phương pháp
nghiên cứu thuyết, phương pháp nghiên cứu thực tiễn, phương pháp chuyên gia,
phương pháp thực nghiệm sư phạm, phương pháp thống kê toán học.