intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Địa chất: Đặc điểm cấu trúc - kiến tạo khối cấu trúc Tạ Khoa, ý nghĩa của nó trong dự báo và tìm kiếm khoáng sản đồng - niken - vàng

Chia sẻ: Vivi Vivi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

105
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án "Đặc điểm cấu trúc - kiến tạo khối cấu trúc Tạ Khoa, ý nghĩa của nó trong dự báo và tìm kiếm khoáng sản đồng - niken - vàng" nghiên cứu làm rõ đặc điểm biến dạng khu vực, xây dựng mô hình tiến hóa kiến tạo và tái lập lịch sử phát triển kiến tạo khu vực nghiên cứu; xác định mối quan hệ giữa khoáng hóa nội sinh với các cấu tạo địa chất, đặc biệt là với đồng, niken và vàng, làm cơ sở để dự báo triển vọng và định hướng tìm kiếm chúng. Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Địa chất: Đặc điểm cấu trúc - kiến tạo khối cấu trúc Tạ Khoa, ý nghĩa của nó trong dự báo và tìm kiếm khoáng sản đồng - niken - vàng

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO<br /> TRƢỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT<br /> <br /> VŨ XUÂN LỰC<br /> <br /> ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC – KIẾN TẠO KHỐI CẤU TRÚC TẠ KHOA, Ý<br /> NGHĨA CỦA NÓ TRONG DỰ BÁO VÀ TÌM KIẾM KHOÁNG SẢN ĐỒNG –<br /> NIKEN - VÀNG<br /> <br /> Ngành: Kỹ thuật Địa chất<br /> Mã số: 62.52.05.01<br /> TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐỊA CHẤT<br /> <br /> Hà Nội – 2016<br /> <br /> 1<br /> Công trình này đƣợc hoàn thành tại: Bộ môn Tìm kiếm – Thăm dò,<br /> Khoa Khoa học và Kỹ thuật Địa chất, Trường Đại học Mỏ - Địa chất<br /> <br /> NGƢỜI HƢỚNG D N KHOA HỌC:<br /> <br /> 1. PGS. TS Trần Thanh Hải<br /> 2. PGS.TS Lƣơng Quang Khang<br /> <br /> Phản biện 1: GS.TSKH Đặng Văn Bát<br /> Phản biện 2: PGS.TS Trần Bỉnh Chƣ<br /> Phản biện 3: TS Trần Ngọc Thái<br /> <br /> Luận án được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá Luận án tiến sĩ cấp Trường họp<br /> vào hồi…..giờ, ngày……tháng…….năm 2016 tại Trường Đại học Mỏ - Địa chất<br /> <br /> Có thể tìm hiểu Luận án tại: - Thƣ viện Quốc gia Việt Nam<br /> - Thƣ viện Trƣờng Đại học Mỏ - Địa chất<br /> <br /> 2<br /> MỞ ĐẦU<br /> 1. Tính cấp thiết của đề tài<br /> Khối cấu trúc Tạ Khoa thuộc một phần đới cấu trúc Sông Đà, miền cấu trúc Tây<br /> Bắc Bộ (Nguyễn Văn Hoành và nnk, 2005). Các kết quả nghiên cứu cho thấy Khối cấu<br /> trúc Tạ Khoa có đặc điểm địa chất rất phức tạp, với nhiều phân vị địa tầng, phức hệ<br /> magma xâm nhập có tuổi và nguồn gốc khác nhau; bị biến dạng và biến chất mạnh mẽ<br /> dưới tác động của nhiều chế độ vận động kiến tạo diễn ra trong nhiều thời kỳ địa chất<br /> khác nhau.<br /> Những bằng chứng thu thập được gần đây trên một phần của Khối cấu trúc Tạ<br /> Khoa cho thấy cấu trúc khu vực hiện tại là hậu quả của mối quan hệ chồng lấn của các<br /> loại cấu tạo được hình thành bởi nhiều pha biến dạng có môi trường, đặc điểm, cường<br /> độ và thời gian biến dạng khác nhau. Đi cùng các thành tạo địa chất này là các khoáng<br /> hóa niken, đồng, và vàng có ý nghĩa kinh tế. Các khoáng sản này có quan mật thiết và<br /> được khống chế chặt chẽ bởi các cấu tạo địa chất. Do đặc điểm địa chất đặc biệt và triển<br /> vọng khoáng hóa khu vực mà vùng này đã được nhiều nhà địa chất thuộc nhiều lĩnh<br /> vực khác nhau tập trung nghiên cứu từ thời Pháp thuộc đến nay. Tuy vậy, do tính phức<br /> tạp của cấu trúc khu vực và mức độ nghiên cứu sơ lược trước đây cũng như việc áp<br /> dụng các tư duy nghiên cứu địa chất khu vực còn chưa theo kịp các lý luận và luận<br /> thuyết hiện đại nên các nghiên cứu chuyên sâu, đặc biệt là về cấu trúc địa chất cũng<br /> như mối liên quan và vai trò của các yếu tố cấu tạo với sự phát triển và phân bố quặng<br /> hóa nội sinh trên toàn đới cấu trúc hiện vẫn chưa được tiến hành hoặc ở mức độ hết<br /> sức sơ lược. Từ những tồn tại và các đòi hỏi mang tính cấp thiết nói trên tác giả lựa<br /> chọn đề tài nghiên cứu "Đặc điểm cấu trúc-kiến tạo Khối cấu trúc Tạ Khoa, ý nghĩa của<br /> nó trong dự báo và tìm kiếm khoáng sản đồng - niken -vàng" để xây dựng luận án tiến sĩ<br /> của mình.<br /> 2. Mục tiêu của luận án<br /> - Làm rõ đặc điểm biến dạng khu vực, xây dựng mô hình tiến hoá kiến tạo và tái<br /> lập lịch sử phát triển kiến tạo khu vực nghiên cứu;<br /> - Xác định mối quan hệ giũa khoáng hóa nội sinh với các cấu tạo địa chất, đặc<br /> biệt là với đồng, niken và vàng, làm cơ sở để dự báo triển vọng và định hướng tìm<br /> kiếm chúng.<br /> 3. Đối tƣợng nghiên cứu của luận án: Các thành tạo và cấu tạo địa chất gồm<br /> các thành tạo trầm tích biến chất và magma xâm nhập, các cấu tạo địa chất, các<br /> khoáng hóa nội sinh niken - đồng - vàng có mặt trong vùng Khối cấu trúc Tạ Khoa.<br /> 4. Phạm vi nghiên cứu của luận án: Vùng nghiên cứu thuộc địa bàn các huyện<br /> Bắc Yên, Yên Châu, Phù Yên và Mộc Châu tỉnh Sơn La, bao gồm chủ yếu là diện tích<br /> của Khối cấu trúc Tạ Khoa và một phần Khối cấu trúc Mai Sơn (tương đồng đới cấu trúc<br /> Sông Đà theo phân chia của Nguyễn Văn Hoành và nnk, 2005; hoặc các thành tạo Bồn<br /> sau cung theo Metcalfe I., 2005) và một phần của Khối cấu trúc Tú Lệ (tương đồng đới<br /> cấu trúc Tú Lệ theo phân chia của Nguyễn Văn Hoành và nnk, 2005) nơi tập trung chính<br /> các điểm quặng đồng – niken và đồng – vàng trong khu vực.<br /> 5. Nhiệm vụ của luận án<br /> - Nghiên cứu đặc điểm thành phần, quan hệ không gian, tuổi, đặc điểm biến chất,<br /> của các thành tạo địa chất. Thu thập số liệu định luợng về các dạng cấu tạo, phân chia<br /> các thế hệ cấu tạo trên cơ sở đặc điểm hình thái, môi trường thành tạo, bản chất, mối<br /> quan hệ chồng lấn giữa các cấu tạo khác nhau.<br /> <br /> 3<br /> - Xác định vị trí phân bố, đặc điểm quặng hoá, quy luật phân bố và mối quan hệ<br /> không gian giữa khoáng hóa niken, đồng và vàng với các loại cấu tạo.<br /> - Xây dựng mô hình tiến hoá kiến tạo và khôi phục lịch sử tiến hoá địa chất khu vực.<br /> - Phân vùng triển vọng và định hướng công tác tìm kiếm quặng hóa đồng –<br /> niken, đồng – vàng trong khu vực nghiên cứu trên quan điểm cấu trúc kiến tạo.<br /> 6. Những điểm mới có ý nghĩa khoa học của luận án<br /> - Kết quả đã phân lập được 5 pha biến dạng kiến tạo một cách chi tiết đã tác động<br /> lên các đá của vùng Khối cấu trúc Tạ Khoa. Trong đó Pha 1 là biến dạng dẻo hoàn<br /> toàn. Pha 2 diễn ra trong môi trường dẻo. Pha 3, 4 xảy ra trong môi trường từ dẻo tới<br /> dòn-dẻo. Pha 5 là pha biến dạng dòn diễn ra muộn nhất.<br /> - Đã xác định được hai pha biến chất liên quan tới quá trình biến dạng. Trong đó,<br /> Pha biến chất 1 (M1) thuộc tướng amphibolit chúng đi cùng sự biến dạng của Pha biến<br /> dạng 1 và 2. Pha biến chất 2 (M2) thuộc tướng phiến luc diễn ra vào cuối Pha biến<br /> dạng thứ 3.<br /> - Đã xác định được tuổi của Pha biến dạng 1 diễn ra từ giữa Carbon (khoảng<br /> 300Tr. năm) và kéo dài tới đầu Triat (khoảng 250Tr.năm). Pha biến dạng thứ 2 diễn ra<br /> sau 250 Tr.năm (từ 230-240 Tr.năm). Pha biến dạng thứ 3 và các pha muộn hơn diễn<br /> ra sau 230 Tr.năm.<br /> - Đã làm rõ được các thành tạo quặng hoá đồng - niken liên quan tới 2 loại cấu<br /> tạo là: kiểu quặng đồng - niken dạng xâm tán phân bố trong cấu tạo đáy và vách của<br /> các khối xâm nhập siêu mafic và kiểu quặng sulfur đồng - niken đặc sít nằm trong các<br /> đới trượt thuộc Pha biến dạng 2 và 3. Quặng đồng - vàng được khống chế chặt chẽ bởi<br /> các đới trượt thuộc Pha biến dạng 3 và 4<br /> - Đã phân chia khu vực ra được 4 diện tích rất triển vọng, 6 diện tích triển vọng<br /> và 3 diện tích chưa rõ triển vọng và còn lại là các diện tích không triển vọng đối với<br /> quặng đồng, niken và vàng.<br /> 7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án<br /> 7.1. Ý nghĩa khoa học<br /> - Luận án không chỉ góp phần vào việc luận giải và khôi phục lịch sử địa chất khu<br /> vực mà còn có ý nghĩa quan trọng trong dự báo sinh khoáng nội sinh.<br /> - Luận án đã góp phần quan trọng trong việc bổ sung số liệu địa chất mới và luận<br /> giải lịch sử kiến tạo của khu vực Tây Bắc Bộ trên quan điểm kiến tạo mới nói chung.<br /> 7.2. Ý nghĩa thực tiễn:<br /> - Từ đặc điểm và sự chồng lấn của các pha biến dạng có thể giúp ta hình dung được<br /> cấu trúc chung của vùng và từ đó luận giải trong việc vẽ bản đồ địa chất.<br /> - Từ các kết quả phân tích mẫu tuổi tuyệt đối, cho phép định tuổi lại một số các<br /> thành tạo địa chất, từ đó bổ sung và xác lập các số liệu định lượng về địa chất của vùng.<br /> - Luận án sẽ đem lại những hiểu biết mới về sự hình thành và phát triển của các cấu<br /> trúc với sinh khoáng nội sinh, trong đó có niken, đồng và vàng trong khu vực nghiên cứu<br /> phục vụ cho việc định hướng công tác tìm kiếm và dự báo khoáng sản.<br /> Luận điểm 1: Cấu trúc địa chất vùng Tạ Khoa được tạo thành bởi sự giao thoa<br /> chồng lấn của 5 pha biến dạng kiến tạo. Trong đó Pha 1 là biến dạng dẻo hoàn toàn, diễn<br /> ra từ khoảng 300 Tr đến khoảng 250 Tr.năm. Pha 2 là biến dạng trong môi trường dẻo,<br /> diễn ra sau 250 Tr (từ 230-240 Tr.năm); Pha 3, 4 xảy ra trong môi trường từ dẻo tới dòn dẻo, diễn ra sau 230 Tr. năm. Pha 5 là pha biến dạng dòn diễn ra muộn nhất.<br /> Luận điểm 2: Quặng hóa đồng - niken, đồng - vàng trong khu vực Khối cấu trúc Tạ<br /> Khoa liên quan mật thiết với các cấu tạo do biến dạng trong vùng. Trong đó, các đới trượt<br /> thuộc các Pha biến dạng 2, 3 và 4 có vai trò khống chế sự di chuyển dung dịch quặng, làm<br /> <br /> 4<br /> giầu hoặc tích tụ quặng hóa. Kiểu quặng đồng – niken nằm dạng xâm tán phân bố trong<br /> cấu tạo đáy và vách của các khối xâm nhập siêu mafic, kiểu quặng sulfur đồng - niken đặc<br /> sít bị khống chế bởi các đới trượt thuộc Pha biến dạng 2 và 3; Kiểu quặng hóa đồng - vàng<br /> được khống chế chặt chẽ bởi các đới trượt thuộc Pha biến dạng 3 và 4.<br /> 9. Kết cấu của luận án<br /> Nội dung của luận án ngoài phần mở đầu và kết luận, gồm 5 chương:<br /> Chương 1. Đặc điểm địa chất khối cấu trúc Tạ Khoa và lịch sử nghiên cứu địa chất<br /> khu vực.<br /> Chương 2. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu.<br /> Chương 3. Đặc điểm cấu trúc – kiến tạo khối cấu trúc Tạ Khoa<br /> Chương 4. Đặc điểm quặng hóa đồng – niken, đồng – vàng Khối cấu trúc Tạ Khoa<br /> và mối quan hệ với các cấu tạo địa chất.<br /> Chương 5. Triển vọng quặng đồng – niken và đồng – vàng khu vực khối cấu trúc<br /> Tạ Khoa trên quan điểm cấu trúc kiến tạo.<br /> 10. Cơ sở tài liệu của luận án: Luận án được hoàn thành trên cơ sở các tài liệu<br /> được thu thập từ các báo cáo đo vẽ bản đồ địa chất khu vực tỷ lệ 1: 500 000, tỷ lệ 1: 200<br /> 000, tỷ lệ 1: 50 000. Các tài liệu tìm kiếm đánh giá, thăm dò đồng – niken, các tài liệu<br /> tìm kiếm đánh giá đồng – vàng. Các nghiên cứu chuyên đề về magma, kiến tạo, sinh<br /> khoáng. Các tài liệu về mô hình về biến dạng, tạo quặng đồng – niken trong nước và<br /> trên thế giới trên các tạp chí chuyên ngành, sách xuất bản, các luận văn, luận án của các<br /> tác giả khác nhau. Ngoài ra, trong quá trình thực địa, ngoài khảo sát thu thập các tài<br /> liệu về địa tầng, magma, biến chất, kiến tạo và khoáng hóa, NCS còn lấy, gia công và<br /> phân tích bổ sung các mẫu tuổi tuyệt đối; khoáng tướng, mài láng, thạch học cấu tạo.<br /> 11. Nơi thực hiện đề tài: Luận án được hoàn thành tại bộ môn Tìm kiếm Thăm dò, khoa Địa chất, Trường Đại học Mỏ - Địa chất dưới sự hướng dẫn khoa học<br /> của PGS.TS Trần Thanh Hải và PGS.TS Lương Quang Khang.<br /> Chƣơng 1<br /> ĐẶC ĐIỂM ĐỊA CHẤT KHỐI CẤU TRÚC TẠ KHOA VÀ LỊCH SỬ NGHIÊN<br /> CỨU ĐỊA CHẤT KHU VỰC<br /> 1.1. Lịch sử nghiên cứu địa chất khu vực<br /> 1.1.1. Giai đoạn trƣớc năm 1954: Các công trình nghiên cứu của người Pháp<br /> gồm Deprat (1914); Fromaget (1939, 1941) [27]; Jacob (1921).<br /> 1.1.2. Giai đoạn sau năm 1954<br /> 1.1.2.1. Các công trình nghiên cứu địa chất khu vực: Có công trình Bản đồ<br /> địa chất miền Bắc Việt Nam tỷ lệ 1:500.000, Dovjikov và nnk (1965), Bản đồ địa chất<br /> tờ Vạn Yên tỷ lệ 1:200.000, Nguyễn Xuân Bao và nnk (1969), Bản đồ địa chất và điều<br /> tra khoáng sản tỷ lệ 1: 50 000 nhóm tờ Vạn Yên do Nguyễn Công Lượng và nnk thực<br /> hiện (1995) và nhóm tờ Yên Châu do Lê Thanh Hựu và nnk thực hiện (2008).<br /> 1.1.2.2. Các công trình nghiên cứu chuyên đề: Gồm các công trình nghiên<br /> cứu về kiến tạo, magma, biến chất, quặng hóa của các tác giả sau: Trần Thanh Hải và<br /> nnk (2005), Vũ Xuân Lực và nnk (2009), Vũ Xuân Lực và nnk (2010), Vũ Xuân Lực<br /> (2010), Vũ Xuân Lực và nnk (2012); Trần Trọng Hòa và nnk (1998), Poliakov và nnk<br /> (1996), Đinh Hữu Minh (2003), Nguyễn Ngọc Hải (2013).<br /> 1.1.2.3. Công tác nghiên cứu khoáng sản: Gồm các công trình nghiên cứu về<br /> đồng – niken, đồng – vàng của Đoàn Nhật Tộng, Lưu Chính Công (1965), Đặng Công<br /> Thành (1988), Đinh Hữu Minh (2006); Nguyễn Đắc Lư và nnk (2003), Dương Hữu<br /> Luật (2001), Trịnh Xuân Cam (1994).<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2