BỘ GIÁO DC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC KINH TTHÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Tô Công Nguyên Bảo
ĐỘ NHY CM GIA DÒNG TIN VÀ ĐU TƯ I
NHNG BT NGỜ CỦA CHÍNH SÁCH TIN TỆ TẠI VIT NAM:
KHÔNG PHI TT CDOANH NGHIP ĐU GING NHAU
TÓM TT LUN ÁN TIN SĨ KINH T
Chuyên ngành : Tài chính - Ngân hàng
Mã s : 9340201
Ging viên hưng dẫn: GS.TS. NGUYN KHC QUC BẢO
Thành phố Hồ Chí Minh - 2025
i
Công trình đưc hoàn thành ti:
ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH (UEH)
Ging viên hưng dẫn:
GS.TS. NGUYỄN KHẮC QUỐC BẢO
Phản biện 1 :.......................................................................................
Phản biện 2 :.......................................................................................
Phản biện 3 :.......................................................................................
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp đại
học họp tại ..........................................................................................
Vào hồi ...... giờ ...... ngày ...... tháng ...... năm 2025.
Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: .............................................
ii
Các công bliên quan đến lun án
Các công btrên các tp chí có bình duyệt
1. Unexpected money growth, nonfinancial firms as large shareholders and
investment-cash flow relationship: Evidence from Vietnam2022Journal of
Economics and Business, 119, 106054. (ABS 2ABDC: B).
Corresponding author.
2. Uncertainty and cash holdings: The moderating role of political connections
2024International Journal of Managerial Finance, 20(5). (ABS 2
ABDC: A). Corresponding author.
3. Rủi ro, chênh lch tsut sinh li, và la chn đu tư ca các doanh nghip Vit
Nam: Nhng tác đng t bt n toàn cu và chính sách tin t2024Tp chí
Nghiên cu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á, 35(6). Tác giliên hệ.
Các công bvà đtài nghiên cu khác liên quan đến lun án
1. Khoa hc trong chính sách tin tng tiếp cn cho Vit Nam2024.
Tạp chí Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương, 6, 67-70. Tác giliên hệ.
2. Rủi ro, chênh lch tsut sinh li, la chn đu ca các doanh nghip
Vit Nam: Nhng tác đng tbất n toàn cu chính sách tin t2024.
Đề tài khoa hc công nghcấp s(UEH). Chnhiệm đề tài. Tình
trng: Đã nghim thu.
3. Nghiên cu tác đng ca chuyn đi sđến hiu quhot đng ca các doanh
nghip Vit Nam2024. Đề tài khoa hc và công nghcấp B. Thành
viên đề tài. Tình trng: Đã nghim thu.
4. Các bt n toàn cu hu COVID-19 và chiến lưc thích ng ca doanh nghip
Vit Nam2024. Đề tài khoa hc công nghcấp s(UEH).
Thành viên đtài. Tình trng: Đã nghim thu.
1
Chương 1. Gii thiệu
1.1. Động cơ nghiên cứu
Một câu hi quan trng trong tài chính doanh nghip cách các doanh nghiệp xác
định quyết đnh đu ca mình trong bi cnh tn ti nhng “bt ng” tchính sách
nhng yếu t đơn giản chúng ta không thdự đoán trưc. Chđề này đã đưc
tranh lun sôi ni trong nhiu thp k, mi giai đon li cho thấy nhng phát hin
mới cùng các yếu tthay đi cách thc quyết định đầu tư ca doanh nghip. Các nghiên
cứu vchđề đầu doanh nghip đưc công btrên Journal of Corporate Finance
Journal of Financial Economics trong 10 năm qua cũng cho thy xu ng này (ví d:
Chen & Chen, 2012; O’Toole và cng s, 2016; Larkin cng s, 2018; Wang, 2023; Brick
cng s, 2024). Chen Chen (2012) phát hin rng đnhạy cảm gia dòng tin
đầu tư (investmentcash flow sensitivity ICF) tại Hoa Kkhông chgim gần như
biến mt, ngay ctrong giai đon khng hong tài chính 20072009. Các tác giđã lập
lun rng xu ng này không thgii thích đy đbởi các yếu tnhư thay đi trong
cấu trúc mu, sai sđo ng Tobin’s Q, sxut hin ca các kênh tài trmới, vai trò
của R&D và tài sn hình, hay tác đng tqun trdoanh nghip. Trong khi đó, Larkin
cng s(2018) phân tích ICF ti nhiu thtrưng quc tế nhn thy rng ICF vn
n đnh các quc gia kém phát triển, nhưng đã suy gim đáng kcác nưc phát triển.
Kết qucho thy sgia tăng ca ci toàn cu vic gim o cn tài chính đi vi doanh
nghip nhng nguyên nhân chính khiến ICF gim các c phát trin điu chưa
din ra các nn kinh tế kém phát trin hơn.
Lun án đt ra câu hi sao chủ đề này vn chưa đưc nghiên cu đy đtại các
nền kinh tế đang phát trin như Vit Nam nơi chính sách tin tng đến đa mục
tiêu. Cách tiếp cn đa mc tiêu như vy làm gia tăng khnăng xut hin các bt ng
trong chính sách tin t(MPS), do phi đng thi ng đến các mc tiêu như n đnh
lạm phát, htrtăng trưng kinh tế, duy trì tgiá hi đoái đm bo an toàn hthng
tài chính. Trên sđó, lun án m hiu liu các doanh nghip xem vic ni lng
chính sách tin tmột cách bt nglà cơ hi đgim bt ràng buc vvốn và mở rộng
đầu tư cố định vưt ngoài kế hoch ban đu hay không, và liu điu này có dn đến s
biến mất của ICF hay không. Nghiên cu đưc thc hin trong bi cnh đc thù ca Vit
Nam – một nn kinh tế có bn đc đim ni bật như sau: (1) khung chính sách tin tệ sử
dụng nhiu công cvà hưng đến đa mc tiêu; (2) thtrưng vn còn không gian hẹp,
phthuc ln vào h thng ngân hàng; (3) khu vc kinh tế nhà nưc givẫn givai trò
chủ đạo nht đnh; và (4) cơ cu kinh tế đang trong quá trình chuyn đi. Nhng yếu t
này thtạo ra các phn ng bất đối xng trưc các bt ngtrong chính sách tin tệ.
2
Chính nhng đc đim này khiến Vit Nam trthành mt bi cnh ng đnghiên
cứu cách MPS nh hưng đến quyết đnh đu tư và các ràng buc tài chính ni btrong
một nn kinh tế mới ni vi thtrưng c phiếu và trái phiếu chưa phát triển toàn diện.
Lun án này ng đến gii quyết các câu hi sau: (1) liu các doanh nghip Vit
Nam có gia tăng đu tư khi có s gia tăng c bt ngtrong chính sách tin t(MPS) hay
không; và (2) liu đnhạy cảm gia dòng tin và đu tư (ICF) có suy yếu hoc biến mt
khi mc độ bất ngtrong chính sách tin tgia tăng. Khi chính phthc hin các chính
sách tin tmở rộng mt cách bt ng, khnăng tiếp cn ngun vn bên ngoài ca doanh
nghip có thđưc ci thin. Do đó, doanh nghip có thể đy mnh đu tư và giảm ph
thuc vào dòng tin ni b. Trong mi quan hnày, khu vc kinh tế nhà nưc đóng vai
trò quan trng. Các doanh nghip nhà c (state-owned enterprises - SOEs), vốn b
ràng buc bi khung đu tư cứng với sự giám sát ca nc, thưng ph thuc nhiu
hơn vào dòng tin ni b phn ng kém nhy hơn trưc các bt ngtrong chính sách
tin t. Do đưc hưng các điu kin vay ưu đãi và sự bo trợ của chính ph, SOEs ít có
nhu cu tn dng các chính sách ni lng bt ngờ để huy đng vn bên ngoài (Gulen &
Ion, 2016; Gao cộng s, 2019; Li cộng s, 2020). Ngưc li, các doanh nghip vn
đầu tư nưc ngoài, vi mc tiêu ti đa hóa li nhun, thưng có xu hưng tn dng các
cơ hi tchính sách tin t nới lng bt ng để tiếp cn ngun vn bên ngoài vi chi phí
thp hơn, tđó gim sphthuc vào dòng tin ni b, nghĩa ICF ssuy yếu hoc
biến mất. Cui cùng, lun án cũng phân tích cách các doanh nghip điu chnh chiến
c qun trthanh khon khi đi mt vi MPS. Doanh nghip có th phân bthêm vn
vào tài sn cđịnh hoặc gia tăng ng tin mt nm gi, áp dng chiến c "chđợi
quan sát " phù hp vi lý thuyết quyn chn thc (real option theory). Lun án cũng
xem xét liu doanh nghip giảm hot đng đầu tài chính ngắn hạn dài hn
các điu kin ni lng bt ngtừ chính sách tin thay không.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
(1) Mục tiêu th nht kim tra liu các doanh nghip Vit Nam xu ng m rộng
đầu tư tài sn cố định khi các bt ngtrong chính sách tin ttăng lên hay không,
đồng thi phát hin sự tồn ti ca độ nhy cm gia dòng tin và đu (ICF). Đc
bit, lun án xem xét liu ICF ca các doanh nghip Vit Nam có suy yếu hoc biến
mất trong bi cnh này.
(2) Mục tiêu th hai phân ch skhác bit trong ICF gia các nhóm doanh nghip
Vit Nam, đưc phân loi theo tỷ lệ sở hữu nhà c và sở hu nưc ngoài, i
sự gia tăng ca các bất ngtrong chính sách tin t.