B GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HC KINH T TP. H CHÍ MINH
--------
VÕ THÀNH TÂM
PHƯƠNG PHÁP TIP CẬN VI MÔ Đ
PHÂN TÍCH VỐN CON NGƯI TI VIT NAM
Chuyên ngành: Kinh tế phát trin
Mã s: 9310105
TÓM TT LUN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Thành ph H Chí Minh - Năm 2025
Thành ph H Chí Minh, tháng 4 m 2022
Công trình được hoàn thành tại:
Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Phạm Khánh Nam
Phản biện 1: …………………………………………………
Phản biện 2: …………………………………………………
Phản biện 3: …………………………………………………
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp trường,
họp tại...……………………………………………………….
…………………………………………………………………
Vào hồi……. giờ………. ngày………tháng ………năm…...
Có thể tìm hiệu luận án tại thư viện:
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
1
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU
1.1 Bối cảnh nghiên cứu
1.1.1. Vốn con người trong phát triển kinh tế và xã hội
Vốn con người (HC) bao gồm kinh nghiệm, giáo dục, kỹ năng
trong kinh tế. HC đóng vai tquan trọng trong phát triển bền
vững, phù hợp với cách tiếp cận năng lực của Sen (1999), định
nghĩa phát triển mở rộng tự do hội của con người. Chương
trình Nghị sự 2030 của Liên Hợp Quốc (2015) cũng coi giáo dục
và y tế là nền tảng cho tiến bộ công bằng.
1.1.2. Bối cảnh Việt Nam
Chuyển đổi kinh tế và cải thiện kinh tế xã hội của Việt Nam
Việt Nam đã có những chuyển đổi kinh tế tiến bộ kinh tế xã hội
đáng kể kể từ Đổi mới. Sự chú trọng vào HC, đặc biệt là giáo dục
và y tế, phù hợp với quan điểm của Son (2012) và dự án Vốn con
người của Ngân hàng Thế giới (2018) về phát triển dài hạn.
Các vấn đề dai dẳng trong quá trình phát triển của Việt Nam
Bên cạnh những thành tựu, Việt Nam vẫn đối mặt với nhiều thách
thức đe dọa sự phát triển kinh tế xã hội, trong đó có bất bình đẳng
thu nhập. Các nghiên cứu hiện tại thường tập trung vào các chỉ số
vĩ mô như tăng trưởng GDP hoặc đầu tư giáo dục quốc gia, bỏ qua
các quá trình phức tạp của tích lũy HC tác động của cấp
độ hộ gia đình và sinh kế cá nhân. Sự thiếu hụt phân tích ở cấp đ
vi mô này là đáng chú ý trong bối cảnh Việt Nam đang phát triển,
công nghiệp hóa và hội nhập toàn cầu.
Tính cấp thiết của nghiên cứu cấp độ vi ngày càng tăng
khi Việt Nam chuyển đổi từ nền kinh tế nông nghiệp sang công
nghiệp dịch vụ, với sự chênh lệch về HC giữa khu vực thành thị
nông thôn, cũng như giữa các ngành. Tỷ lệ hoàn thành trung
học sở thấp hơn nông thôn so với thành thị cho thấy sự cần
thiết của các cách tiếp cận toàn diện bao gồm giáo dục, kỹ năng, y
tế khả năng phục hồi. Deming (2023) cho rằng các khuôn khổ
như vậy sẽ thu hẹp khoảng cách thuyết thực nghiệm, thúc đẩy
2
các mục tiêu phát triển bền vững của Việt Nam tăng cường đánh
giá HC.
1.2 Khoảng trống nghiên cứu
1.2.1. Hạn chế trong nghiên cứu vốn con người hiện tại Việt
Nam
Nghiên cứu hiện tại về vốn con người (HC) ở Việt Nam còn thiếu
sót cấp độ vi mô, đã nhiều nghiên cứu mô. Trong bối
cảnh kinh tế đang chuyển đổi, công nghiệp hóa, hội nhập đối
mặt với các thách thức môi trường, sự thiếu hụt phân tích ở cấp độ
nhân hộ gia đình đáng chú ý. Sự khác biệt về HC giữa
thành thị nông thôn, cũng như giữa các ngành kinh tế, chưa
được khám phá đầy đủ. Các phân tích không làm rõ cách
đầu tư HC ở cấp độ vi mô chuyển thành kết quả kinh tế xã hội, đặc
biệt khi đối mặt với các cú sốc khí hậu và công nghệ. Nghiên cứu
này nhằm giải quyết những hạn chế này bằng cách tập trung vào
cấp độ vi mô, sử dụng dữ liệu chi tiết.
1.2.2. Các khoảng trống nghiên cứu cụ thể
Nghiên cứu này xác định ba khoảng trống nghiên cứu, cụ thể:
Còn ít nghiên cứu định lượng về tỷ lệ lợi nhuận (RoR) của HC
Việt Nam.
Các nghiên cứu chưa làm tác động của các sốc tự nhiên lên
đầu tư HC của các hộ gia đình nông thôn.
Thiếu các phương pháp đánh giá HC toàn diện đa chiều cấp
độ vi mô, vượt ra ngoài các chỉ số đơn ltruyền thống (ví dụ: số
năm đi học, thu nhập).
1.3 Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
1.3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung
Nghiên cứu nhằm tìm hiểu phân tích các vấn đề về vốn con
người (HC) trong việc thúc đẩy sự phát triển của cá nhân và hộ gia
đình Việt Nam từ góc độ kinh tế vi mô. Bằng cách nhấn mạnh
cấp độ vi mô, nghiên cứu này giải quyết những hạn chế của các
phân tích hướng đến (Hanushek & Woessmann, 2008)
3
nhằm cung cấp những hiểu biết dựa trên bằng chứng để tăng cường
phát triển lực lượng lao động và khả năng phục hồi của hộ gia đình
trong bối cảnh kinh tế hội đang thay đổi của Việt Nam (Son,
2012). Mục tiêu này phù hợp với thuyết vốn con người của
Becker (1964), coi đầu HC là động lực chính của năng suất
nhân và tiến bộ xã hội (Goldin, 2016).
Các mục tiêu cụ thể
. Phân tích sự khác biệt về tỷ suất lợi nhuận (RoR) của vốn
các cấu việc làm khác nhau. Mục tiêu này điều tra sự khác
biệt về lợi nhuận vốn ở các cơ cấu việc làm tại Việt Nam, so sánh
người lao động bằng đại học với những người không bằng
đại học. Nghiên cứu này dựa trên khung thu nhập của Mincer
(1974), ước tính RoR từ 8–10% cho mỗi m học thêm
(Psacharopoulos & Patrinos, 2018).
. Đánh giá tác động của các cú sốc tự nhiên (ví dụ như lũ lụt
bão) đối với đầu tư HC và kết quả ở cấp độ hộ gia đình ở nông
thôn Việt Nam. Nghiên cứu này nhằm mục đích xác định mức độ
ảnh hưởng của các cú sốc này đến các yếu tố HC như giáo dục và
sức khỏe, đặc biệt là các vùng nông thôn dễ bị tổn thương. Các
nghiên cứu trước đây đã làm sáng tỏ những tác động này để tăng
cường các chiến lược ứng phó ở các khu vực dễ bị thiên tai (Bui et
al., 2014). Điều này phù hợp với sự nhấn mạnh của Schultz (1961)
về đầu tư vào HC bền vững để đạt đưc hạnh phúc lâu dài
(Nussbaum, 2011).
. Đề xuất một phương pháp đơn giản hiệu quả để ước tính
chỉ số HC đa chiều. Mục tiêu này sử dụng Phân tích Thành phần
Chính (PCA) để xây dựng chỉ số HC đa chiều (MHC) ở cấp độ hộ
gia đình tại Việt Nam, tích hợp các yếu tố như giáo dục, sức khỏe,
kỹ năng và tình trạng kinh tế. PCA rời rạc, phù hợp với dữ liệu nhị
phân hoặc phân loại, đảm bảo tính chặt chẽ về phương pháp luận
khi các biến không hoàn toàn liên tục (Jolliffe & Cadima, 2016).
1.3.2. Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi nghiên cứu chung