
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THỊ PHƯƠNG THẢO
NGUYỄN THỊ PHƯƠNG THẢO
NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC VẬN DỤNG
BẢNG ĐIỂM CÂN BẰNG VÀ TÁC ĐỘNG TỚI THÀNH QUẢ
HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NÔNG NGHIỆP Ở
CÁC TỈNH TÂY NGUYÊN - VIỆT NAM
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 9340301
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2025

Công trình được hoàn thành tại:
Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh
Người hướng dẫn khoa học:
1. TS. Lê Đình Trực
2. PGS.TS. Trần Phước
Phản biện 1: …………………………………………………
Phản biện 2: ………………………………………………….
Phản biện 3: ………………………………………………….
Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp trường
họp tại Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh.
Vào hồi…..giờ…..ngày….tháng…..năm 2025
Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện Trường Đại học Kinh tế TP.
Hồ Chí Minh

DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ
1. Nguyễn Thị Phương Thảo và Lê Thị Bảo Như (2018). Giải pháp
nâng cao hiệu quả vận dụng Kế toán quản trị cho các DN SX kinh
doanh cà phê trên địa bàn tỉnh ĐắkLắk trong giai đoạn hiện nay. Tạp chí
Kế toán & Kiểm toán, 175, 33-35.
2. Nguyễn Thị Phương Thảo và Lê Thị Bảo Như (2019). Nghiên cứu
các nhân tố tác động đến việc vận dụng Kế toán quản trị trong các
doanh nghiệp SX kinh doanh cà phê trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Tạp chí
Khoa học Trường Đại học Tây Nguyên, 39, 82 - 90.
3. Lê Đình Trực và Nguyễn Thị Phương Thảo (2019). Bảng điểm
cân bằng trong SME. Tạp chí Kế toán & Kiểm toán, 190, 41 - 44.
4. Nguyễn Thị Phương Thảo (2021). Các yếu tố ảnh hưởng đến việc
vận dụng BSC tại các DN SX kinh doanh tỉnh Đắk Lắk. Tạp chí Kế
toán & Kiểm toán, 210, 54 - 58.
5. Nguyễn Thị Phương Thảo (2022). Nhân tố tác động đến việc vận
dụng bảng điểm cân bằng và thành quả hoạt động tại các doanh nghiệp tỉnh
Đắk Lắk. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Tây Nguyên, 54, 90 – 100.
6. Trần Phước và Nguyễn Thị Phương Thảo (2023), Factors impact
applying balanced scorecard in agricultural enterprises in the central
highlands. ICE 2023 - 1st International Conference on Economics, 966 -
975
7. Trần Phước và Nguyễn Thị Phương Thảo (2023). Nghiên cứu đặc
điểm SX kinh doanh trong nông nghiệp có tác động đến việc vận dụng
bảng điểm cân bằng của doanh nghiệp nông nghiệp. Tạp chí Kế toán &
Kiểm toán, 238, 34 - 38.

1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Khu vực Tây Nguyên, bao gồm năm tỉnh Kon Tum, Gia Lai, Đắk
Lắk, Đắk Nông và Lâm Đồng, sở hữu tiềm năng lớn cho phát triển
nông nghiệp với tổng diện tích tự nhiên 5.454,8 nghìn ha, trong đó
đất nông nghiệp chiếm 2.541,9 nghìn ha (Tổng cục Thống kê, 2023).
Đặc biệt, vùng đất đỏ bazan màu mỡ, chiếm hơn 1,5 triệu ha (25%
diện tích tự nhiên của vùng và trên 50% tổng diện tích đất bazan cả
nước), trải dài khắp các tỉnh, rất phù hợp cho các loại cây công
nghiệp giá trị cao như cao su, cà phê, chè, hồ tiêu, điều và phát triển
lâm nghiệp. Tây Nguyên sở hữu tiềm năng lớn từ các yếu tố thiên
nhiên ưu đãi như đất đai, khí hậu, thổ nhưỡng, vị trí địa lý thuận lợi
cho SX NN quy mô lớn, ứng dụng cơ giới hóa và công nghệ cao.
Nghiên cứu này tập trung làm rõ tính cấp thiết của việc ứng dụng
bảng điểm cân bằng (Balanced Scorecard - BSC) trong lĩnh vực nông
nghiệp tại Tây Nguyên, thông qua hai vấn đề chính:
Thứ nhất: Tổng quan các nghiên cứu trên thế giới cho thấy BSC đã
được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực như sản xuất, dịch vụ,
ngân hàng, giáo dục, tổ chức chính phủ, y tế. Tại Việt Nam, một số
nghiên cứu cũng đã đề cập đến các yếu tố ảnh hưởng đến việc ứng
dụng BSC, bên cạnh đó, nhiều nghiên cứu đã chứng minh mối liên hệ
giữa việc ứng dụng BSC và thành quả hoạt động (TQHĐ) của doanh
nghiệp (DN). Tuy nhiên, việc nghiên cứu ứng dụng BSC trong lĩnh
vực nông nghiệp còn hạn chế. Hiện tại, các nghiên cứu chủ yếu tập
trung vào việc áp dụng BSC để đo lường TQHĐ nông nghiệp tại một
số quốc gia, dưới dạng các nghiên cứu điển hình mà chưa đi sâu vào

2
phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc ứng dụng BSC trong lĩnh vực
này.
Thứ hai: Nghiên cứu sẽ làm rõ sự cần thiết của việc áp dụng BSC
vào lĩnh vực nông nghiệp tại Tây Nguyên, trên các khía cạnh sau:
a. Ứng dụng BSC để định hướng mục tiêu toàn diện:
Trong bối cảnh DN nói chung và DN nông nghiệp nói riêng, việc
đánh giá TQHĐ thường bị giới hạn trong các chỉ số tài chính.
Phương pháp lập dự toán theo lối truyền thống, tính giá thành sản
phẩm, phân tích biến động chi phí và mối quan hệ giữa khối lượng
và chi phí là những công cụ được sử dụng phổ biến. Tuy nhiên, nhiều
nghiên cứu về kế toán quản trị đã chỉ ra rằng sự phụ thuộc quá mức
vào các chỉ tiêu tài chính có thể dẫn đến những hạn chế trong việc
đánh giá toàn diện hiệu quả hoạt động của DN. Do đó, việc kết hợp
các chỉ số đo lường hoạt động cả về mặt tài chính và phi tài chính là
cần thiết để cung cấp thông tin đầy đủ và chính xác về tình hình
chung của DN.
Để khắc phục những hạn chế này, DN cần một công cụ KTQT
mới, có khả năng hỗ trợ quản trị chiến lược và đánh giá TQHĐ một
cách hiệu quả hơn. Việc ứng dụng BSC là vô cùng quan trọng đối
với DN nói chung và DN trong lĩnh vực nông nghiệp nói riêng. Đối
với hoạt động nông nghiệp, vấn đề này càng trở nên quan trọng hơn,
bởi DN nông nghiệp phải đối mặt với những đặc thù sản xuất kinh
doanh riêng, phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên, giá cả và nhu
cầu thị trường biến động lớn và liên tục. Nếu không thường xuyên
cải tiến quy trình, học hỏi và phát triển, tăng cường các mục tiêu tài
chính đồng thời quan tâm đến lợi ích của các bên liên quan, DN nông
nghiệp khó có thể cạnh tranh và phát triển bền vững. BSC cung cấp