HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
NGUYỄN THỊ THÚY
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM GÂY BỆNH CỦA
NẤM Isaria javanica (Friederichs & Bally) Samson &
Hywel-Jones KÝ SINH SÂU KHOANG Ở NGHỆ AN
CHUYÊN NGÀNH : BẢO VỆ THỰC VẬT
MÃ SỐ : 62 62 01 12
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ
HÀ NỘI, 2016
Công trình hoàn thành tại:
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
Ngƣời hƣớng dẫn: GS. TS. NGUYỄN VIẾT TÙNG
PGS. TS. TRẦN NGỌC LÂN
Phn bin 1: GS.TS. PHẠM VĂN LẦM
Viện Sinh thái và Môi trƣờng nhiệt đới
Phn bin 2: GS.TS. NGUYỄN VĂN TUẤT
Vin Khoa hc Nông nghip Vit Nam
Phn bin 3: PGS.TS. ĐẶNG TH DUNG
Hi Bo v thc vt
Lun án s đƣc bo v trƣc Hi đồng đánh giá lun án cp Hc vin hp ti:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Vào hồi giờ, ngày tháng năm 2016
Có thể tìm hiểu luận án tại thƣ viện:
- Thƣ viện Quốc gia Việt Nam
- Thƣ viện Học viện Nông nghiệp Việt Nam
1
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Bệnh nấm gây chết côn trùng một hiện tượng phổ biến trong tự nhiên. Hạn
chế của thuốc trừ sâu từ nấm sinh côn trùng hiệu quả gây bệnh chưa cao
hiệu lực còn kém ổn định. Hiệu lực nấm gây bệnh cho côn trùng phụ thuộc vào
nhiều yếu tố, trong đó quan trọng nhất khả năng gây bệnh của mầm bệnh, đặc
điểm của n trùng vật chủ và điều kiện ngoại cảnh. Vận dụng các hiểu biết về
chế gây bệnh để giải đáp các vấn đề liên quan đến sinh thái của quá trình gây
bệnh làm sở đlựa chọn các mẫu phân lập triển vọng phương pháp sử dụng
hợp lý để nâng cao hiệu quả của thuốc trừ sâu từ nấm ký sinh côn trùng.
Sâu khoang gây hại nguy hiểm cho nhiều loài cây trồng việc phòng trừ
bằng thuốc hoá học đã không đem lại hiệu quả hướng sử dụng thuốc trừ sâu
sinh học từ nấm ký sinh côn trùng là giải pháp hữu ích được quan tâm.
c nghiên cứu Vườn quốc gia Mát bước đầu phát hiện một số loài nấm
hữu ích trong phòng trừ sinh học và dược liệu, trong đó có loài I. javanica. Việt
Nam, các nghiên cứu về đặc điểm gây bệnh của nấm sinh trên côn trùng vật
chủ còn ít được quan tâm, nên hy vọng kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ có những
đóng góp cho vấn đề này ở Việt Nam.
1.2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
Trên snghiên cứu về khả năng gây bệnh của nấm Isaria javanica trên
vật chủ sâu khoang trong mối quan hệ với các yếu tố liên quan, từ đó đánh giá, lựa
chọn các mẫu phân lập triển vọng cũng như đề xuất các biện pháp tác động nhằm
nâng cao hiệu quả ứng dụng chế phẩm sinh học tnấm sinh côn trùng trong
bảo vệ thực vật.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Điều tra xác định về thành phần loài nấm thuộc chi Isaria vật chủ của
chúng được thu thập tại VQG Pù Mát, Nghệ An.
- Đi sâu nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái của loài nấm Isaria javanica
được thu thập tại VQG Pù Mát, Nghệ An.
- Nghiên cứu khả năng gây bệnh ca nấm I. javanica VN1487 tn u khoang.
1.4. NHỮNG ĐÓNG P MỚI CỦA ĐỀ TÀI
- Bổ sung dẫn liệu về thành phần loài nấm thuộc chi Isaria gồm 10 loài
vật chủ của chúng; các đặc điểm sinh học, sinh thái của loài I. javanica thu thập tại
VQG Pù Mát, Nghệ An.
2
- Đã mô tả được đặc điểm về chu kỳ xâm nhiễm, gây bệnh phát triển bên
ngoài của nấm I. javanica trên sâu khoang, gồm 5 giai đoạn chính và mỗi giai
đoạn thể hiện những triệu chứng đặc trưng cho loài.
- Đã tuyển chọn được 4 trong 18 mẫu phân lập của loài nấm I. javanica
triển vọng trong phòng trừ sâu khoang gồm VN1472, VN1487, VN1801 và
VN1802. Nấm I. javanica VN1487 có khả năng tồn tại và thích ứng được trong hệ
sinh thái tại khu vực thử nghiệm.
1.5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ I
1.5.1. Ý nghĩa khoa học
- Bổ sung thêm các dẫn liệu về thành phần, đặc điểm sinh học, sinh thái của
các loài nấm thuộc chi Isaria làm sở cho việc đánh giá tiềm năng ứng dụng
trong phòng trừ sinh học sâu hại cây trồng.
- Cung cấp một sdẫn liệu khoa học cho nghiên cứu bản về khả năng gây
bệnh của nấm I. javanica trên sâu khoang ở Việt Nam.
1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đề xuất các tiêu chí để áp dụng trong q trình đánh giá, tuyển chọn các mẫu
phân lập mục tiêu. Kết quả của đề tài cũng đã xác định được 4 mẫu phân lập của
loài I. javanica có triển vọng trong png trsâu khoang.
- Đề xuất một số biện pháp tác động nhằm nâng cao hiệu quả ứng dụng nấm
I. javanica trong phòng trừ sâu khoang.
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
Khái niệm “Nấm ký sinh côn trùng - Entomopathogenic fungi (EPF)” hay
“nm côn trùng - Insect fungi” được các nhà khoa hc s dụng nthuật ng
đồng nghĩa, đề cp v nhóm nm sinh gây bnh cho côn trùng. Chi Isaria phát
hiện khá lâu nhưng ch yếu khai thác làm dược liệu chưa chú ý nhiu đến
phòng tr sinh hc. Loài I. javanica mi nghiên cu gần đây, dn liu còn hn chế.
Trong đ tài này s da trên sở các nghn cu v chi nm Isaria và các loài nm
truyn thng nB. bassiana, M. anisopliaeN. rileyi.
Khoa hc nghiên cu bnh côn trùng gi bnh hc côn trùng. Đây
không ch đơn thuần t nhng biến đổi bnh trong thể côn trùng các
tác nhân gây bnh, dch bệnh, cũng như các đặc điểm bản nhng din biến
ca nm bên trong và bên ngoài cơ thể vt ch (dn theo T Kim Chnh, 2009).
3
2.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRÊN THẾ GIỚI
2.2.1. Nghiên cứu đặc điểm nấm ký sinh côn trùng chi Isaria
Các loài nấm chi Isaria phân bố khá rộng nhiều nước trên thế giới nhưng
không phổ biến. Chi nấm này chyếu thu thập được hệ sinh thái rừng nhiệt đới,
với phổ vật chủ khá đa dạng thuộc bCánh màng, bCánh vảy, bnh nửa, bộ
Nhện lớn, ở pha sâu non, nhộng và trưởng thành (Morakot, 2003; Alexandre et al.,
2009. Loài I. fumosorosea I. javanica phân bố cả rừng trồng hệ sinh
thái ng nghiệp nhưng không phổ biến (Scorsetti et al., 2008; Shimazu and
Takatsuka; 2010; Wazeer et al., 2012).
Nghiên cứu nhân nuôi nấm chi Isaria tập trung vào xác định môi trường lỏng
(Chun-Ping et al., 2003; Ali et al., 2009); xác định môi trường rắn (Gabriel et al.,
2010 ); ảnh hưởng nhiệt độ và độ ẩm (Bouamama et al., 2010); bảo quản nấm (Jae
et al., 2014).
Trong những nấm gần đây, một số loài nấm chi Isaria được nghiên cứu chiết
xuất các chất hoạt tính sinh học cao làm dược liệu, như Isaria sinclairii (Yan
Shen et al., 2007); I. japonica (Ichiro et al., 2001; Akira et al., 2005, 2009);
I. tenuipes (Kikuchi et al., 2004), I. farinosa (Yan et al., 2008).
Một số loài I. javanica, I. fariosa, I. fumosorosea đã nghiên cứu và ứng dụng
phòng trừ sâu hại thuộc bộ Lepidoptera, Hemiptera, Diptera, Coleoptera,
Hymenoptera,… các nước như Trung Quốc, Hoa Kỳ, Brazil, Thái Lan cho
kết quả khá tốt (Jason et al., 2008; Karen et al., 2012; Scorsetti et al., 2008; Rahim
et al., 2013; Hong Zhu et al., 2013, Shimazu and Takatsuka, 2010).
Trước đây chi Isaria chi Peacilomyces không sự ch biệt, loài
I. javanica được xem loài P. javanicus. Đến nay đã tách biệt thành 2 chi thuộc 3
họ riêng biệt, trong đó chi Isaria thuộc họ Cordycipitaceae, chi Peacilomyces thuộc
2 họ là Clavicipitaceae và Ophiocordycipitaceae, bộ Hypocreales.
2.2.2. Nghiên cứu đặc điểm ng đời chu kphát triển của nấm sinh
trên côn trùng
Cho đến nay nghiên cứu về quá trình gây bệnh chưa đưa ra được mẫu nh
thống nhất của chu kỳ phát triển của nấm trên vật chủ. Đó (i) chu kỳ xâm nhiễm
tính tuần tự nhưng phân chia thành các pha, giai đoạn chưa thống nhất, như chu
kỳ 8 giai đoạn (Charnley, 1989), 4 giai đoạn (Sandhu et al., 1993), 6 giai
đoạn (Clarkson and Charnley, 1996; Cheah et al., 2004), có 3 pha chính (Charnley,
2003), 5 giai đoạn (Thomas and Read, 2007; Vega et al., 2008), 4 giai đoạn