
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
ONESY KEOMANYKHAM
NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC VÀ HOẠT TÍNH SINH HỌC LOÀI
GAI KIM (BARLERIA PRIONITIS L.) HỌ Ô RÔ (ACANTHACEAE) Ở LÀO
Chuyên ngành: Hóa học hữu cơ
Mã số : 9.44.01.14
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ HÓA HỌC
Hà Nội- Năm 2025

Công trình được hoàn thành tại: Bộ môn Hóa hữu cơ – Khoa Hóa học –
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
Người hướng dẫn khoa học:
1. GS. TS. Đặng Ngọc Quang - Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
2. PGS. TS. Lê Thi Phương Hoa - Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
Phản biện 1: GS.TSKH. Lưu Văn Bôi - Trường Đại học Koa học tự nhiên, Đại
học Quốc gia Hà Nội
Phản biện 2: GS.TS. Nguyễn Đình Luyện - Trường Đại học Dược Hà Nội
Phản biện 3: PGS.TS. Dương Quốc Hoàn - Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Trường họp tại
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội vào hồi …..giờ … ngày … tháng… năm…
Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: Thư viện Quốc Gia, Hà Nội hoặc Thư
viện Trường Đại học Sư phạm Hà Nội

1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chi Hoa chông (Barleria) là chi lớn thứ ba trong họ Ô rô (Acanthaceae), chúng phân
bố ở các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới trên thế giới. Ở Việt Nam và Lào, chi Hoa chông
có 4 loài và 1 thứ là Hoa chông (Barleria cristata Linn.), Gai kim vàng (Barleria lupulina
Lindl.), Gai kim (Barleria prionitis Linn.), Gai kim dày (Barleria strigosa Willd.) và Gai
kim bán nguyệt (Barleria strigosa var. semiorbicularis Benoist). Từ xa xưa, các loài thuộc
chi Hoa chông đã được sử dụng trong y học cổ truyền. Nhiều công bố chỉ ra rằng các loài
trong chi Hoa chông có nhiều hoạt tính sinh học đáng chú ý như chống oxi hóa, kháng sinh,
kháng viêm, chống ung thư, chống tiểu đường, chống virus, điều hòa miễn dịch,… Ngoài ra,
các nhóm chất như flavonoid, quinone, iridoid, lignan, phenolic và phenylethanoid
glycoside được tinh sạch từ các loài trong chi Hoa chông là những hoạt chất có các hoạt tính
đã kể trên.
Cây Gai kim (Barleria prionitis L.) là cây thuốc quý, phân bố rộng khắp châu Phi, Ấn
Độ, Sri Lanka và vùng nhiệt đới châu Á như Trung Quốc, Myanmar, Việt Nam, Thái Lan và
Lào,… Cây thuốc này đã được sử dụng rộng rãi trong y học cổ truyền của nhiều nước đặc
biệt ở Việt Nam và Lào để chữa trị nhiều bệnh như ho, cảm lạnh, đau họng, ra mồ hôi, giải
độc, sâu răng, trĩ, viêm da, viêm hạch, kháng virus, rắn cắn, rối loạn dạ dày, tiết niệu, viêm
đường tiết niệu, sốt ở trẻ em và ung thư,… Các nghiên cứu về thành phần hóa học của loài
cây này cho thấy các nhóm chất iridoid glycoside, phenylethanoid glycoside, flavonoid,
terpenoid và phenolic. Ngoài ra, các cao chiết và hoạt chất phân lập từ loài cây này có các
hoạt tính sinh học như chống lại virus hợp bào hô hấp, chống viêm, kháng sinh, chống oxi
hóa, chống tiểu đường, chống ung thư, bảo vệ gan và điều hòa miễn dịch.
Lào rất đa dạng các loài thực và động vật. Tuy nhiên, nghiên cứu về các cây thuốc ở
Lào còn rất hạn chế, đặc biệt chưa có công bố nào về thành phần hóa học và hoạt tính sinh
học của các loài thuộc chi Hoa chông nói chung, cũng như cây Gai kim (Barleria prionitis)
nói riêng thu hái ở Lào.
Từ đó, tôi lựa chọn đề tài “Nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính sinh học
loài Gai kim (Barleria prionitis L.) họ Ô rô (Acanthaceae) ở Lào” với mục tiêu phân lập
được các chất mới có hoạt tính sinh học cao, có triển vọng làm thuốc hoặc chất dẫn đường
để tổng hợp các hoạt chất mới làm thuốc chữa bệnh cho nhân dân, nhằm góp phần tìm hiểu,
bảo tồn, phát triển và nâng giá trị sử dụng của cây thuốc này.
2. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là cây Gai kim (Barleria prionitis L.), thuộc chi Hoa
chông (Barleria), họ Ô rô (Acanthaceae) ở Lào.

2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan về chi Hoa chông (Barleria) họ Ô rô (Acanthaceae)
Chi Hoa chông (Barleria) là chi lớn thứ ba trong họ Ô rô (Acanthaceae) với hơn 300
loài [1, 2]. Các loài thuộc chi Hoa chông là cây bụi và thảo mộc, phân bố ở các vùng nhiệt
đới và cận nhiệt đới trên thế giới. Ở Việt Nam và Lào thường mọc hoang, phân bố nhiều ở
các tỉnh phía nam và được trồng ở nhiều nơi đồng bằng và vùng núi [3,4,5,12].
Các loài trong chi Hoa chông (Barleria) đã được sử dụng trong các bài thuốc cổ truyền
của nhiều nước, nổi bật là B. prionitis, B. lupulina, B. cristata, B. strigosa, B. grandicalyx,
B. buxifolia, B. dinteri, … Chúng được sử dụng để chữa nhiều bệnh như ho, giảm đau, giải
độc, rắn cắn, viêm họng, đau nhức răng, ung thư, bệnh lao,… Bộ phận sử dụng chủ yếu là
lá, vỏ, rễ.
Trên thế giới, thành phần hóa học của các loài B. lupulina, B. cristata, B. strigosa, B.
trispinosa, B. acanthoides, B. noctiflora, b. buxifolia, b. longiflora, b. alluaudii, …đã được
nghiên cứu. Ở Việt Nam mới có loài B. lupulina được nhóm của Kim và cộng sự nghiên cứu
vào năm 2015-2016. Còn ở Lào chưa có công trình nghiên cứu loài nào về thành phần hóa
học các loài chi Barlaria. Các hợp chất chính là iridoid glycoside, phenylethanoid
glycoside, flavonoid, quinone, lignan,…được phân lập từ chi này.
Nhiều nghiên cứu thông báo rằng các loài trong chi Hoa chông có nhiều hoạt tính sinh
học đáng chú ý như hoạt tính chống oxi hóa, kháng sinh, kháng viêm, chống ung thư, chống
tiểu đường, chống virus, điều hòa miễn dịch,…
1.2. Cây Gai kim (Barleria prionitis L.)
Cây Gai kim hoặc Chông có tên khoa học là Barleria prionitis L. thuộc chi Barleria,
họ Acanthaceae là một loại cây bụi có gai cao đến 1,8 m với lá đơn hình chữ thập đối diện,
có hoa màu vàng ở nách lá. Theo y học cổ truyền của nhiều nước cây Gai kim được sử dụng
để chữa trị nhiều bệnh như Làm ra mồ hôi, long đờm, ngừng ho, giải độc, lợi tiểu, sâu răng,
bệnh trĩ, viêm da, viêm nội tạng, ung thư, kháng virus, hạ sốt,…
Hình 1.1: Cây Gai kim (B. prionitis) ở tỉnh Luang Namtha, Lào

3
Các nghiên cứu trên thế giới đã chỉ ra rằng, cây Gai kim có chứa nhiều hợp chất với
cấu trúc khá đa dạng, có thể chia thành các lớp chất như: Iridoid glucoside, quinone,
flavonoid, phenylethanoid glycoside,… Trong đó iridoid glucoside là thành phần chính
trong loài cây này. Ví dụ như 3 hợp chất iridoid glucoside là shanzhiside methyl ester (1),
barlerin (2), acetylbarlerin (3) được phân lập từ phần trên mắt đất thu hái ở Ấn độ [117].
Ngoài ra, 2 hợp chất phenylethanoid glycoside là verbascoside (45) từ toàn cây thu hái ở
Thái Lan [115] và barlerinoside (52) từ phần trên mặt đất thu hái ở Sri Lanka [121].
Ở nước ngoài, cây Gai kim được các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu khá kỹ. Còn ở
Việt Nam và Lào chưa có công bố nào về hoạt tính sinh học của loài cây thuốc này. Nhiều
nghiên cứu cho thấy các cao chiết và hoạt chất phân lập từ cây này có nhiều hoạt tính đáng
chú ý như chống oxi hóa, kháng khuẩn, kháng nấm, kháng viêm, chống ung thư, chống tiểu
đường, chống virus,… Ví dụ như barlerinoside (52) phân lập từ phần trên mặt đất của cây
thuốc này thể hiện hạt tính chống oxi hóa đáng kể khi thử nghiệm bằng phương pháp DPPH
với giá trị IC50 là 0,41 µg/mL [121]. Ngoài ra, theo Panchal và cộng sự [140], cao ethanol
của lá loài cây này thể hiện hoạt tính chống ung thư tốt, hơn 70% ức chế dòng tế bào ung
thư vú (MCF-7) và 76,16% ức chế dòng tế bào ung thư đại trực tràng (DLD1), kết quả này
tương đương với chất chuẩn kháng sinh doxorubicin 81%.