intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu kết quả sớm và trung hạn của phương pháp bít thông liên thất phần quanh màng qua ống thông bằng dụng cụ hai đĩa đồng tâm

Chia sẻ: Cothumenhmong6 Cothumenhmong6 | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:29

17
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án đánh giá tính khả thi, kết quả sớm và trung hạn của phương pháp bít thông liên thất phần quanh màng qua ống thông bằng dụng cụ hai đĩa đồng tâm tại bệnh viện Tim Hà Nội. Tìm hiểu một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả của thủ thuật.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu kết quả sớm và trung hạn của phương pháp bít thông liên thất phần quanh màng qua ống thông bằng dụng cụ hai đĩa đồng tâm

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO                         BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI NGUYỄN CÔNG HÀ nghiªn cøu kÕt qu¶ sím vµ trung h¹n  cña ph¬ng ph¸P BÝT th«ng liªn thÊt  phÇn quanh mµng quA èNG TH¤NG b»ng dông cô  hai ®Üa ®ång t©m Chuyên ngành   : Nội Tim mạch Mã số  : 62720141 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SỸ Y HỌC
  2. HÀ NỘI ­ 2020 CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Nguyễn Lân Việt Phản biện 1: PGS.TS. Phạm Hữu Hòa                                      Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Quang                  Phản biện 3: PGS.TS. Tạ Mạnh Cường  Luận án được bảo  vệ  trước Hội  đồng chấm  luận  án  tiến  sĩ  cấp  Trường tổ chức tại Trường Đại Học Y Hà Nội. Vào hồi     giờ     phút, ngày     tháng    năm 2020. Có thể tìm hiểu luận án tại: ­ Thư viện Quốc gia ­ Thư viện trường Đại Học Y Hà Nội
  3. 3 ĐẶT VẤN ĐỀ Thông liên thất (TLT) là khi có sự  thông thươ ng giữa buồng   thất trái (TTr) và thất phải (TP) với nhau. TLT là một trong những   bệnh tim bẩm sinh (TBS) hay g ặp nh ất chi ếm 20 ­ 30% TBS.  Trong điều trị bệnh TLT, phương pháp kinh điển là phẫu thuật   tim hở với sự hỗ trợ của tuần hoàn ngoài cơ thể, được cho là phương   pháp chuẩn vàng, nhưng vẫn còn những tai biến của chạy tuần hoàn  ngoài cơ thể, gây mê hồi sức, nhiễm trùng, tai biến thần kinh...  Dụng cụ  (d/c) đầu tiên được thiết kế  để  bít TLT phần quanh   màng gọi là Amplatzer bít vách (AVSO) do hãng AGA sản xuất. Năm   2002, Hijazi và cs báo cáo d/c này được sử dụng cho 6 BN với kết quả  là không có trường hợp nào còn shunt tồn lưu và tai biến ý nghĩa. Sau   đó có nhiều nghiên cứu áp dụng cụ  Amplatzer nhưng tỷ  lệ  tai biến   BAV còn cao có nghiên cứu là 5,7% cao hơn nhiều so với phẫu thuật   do vậy hiện tại d/c Amplatzer đóng vách này đã dừng áp dụng do tai  biến nêu trên.   Với mục đích tăng hiệu quả  và giảm thiểu các tai biến, gần   đây một số  d/c mới ra đời nhằm khắc phục được nhược điểm của  d/c Amplatzer. Nit­Occlud ® Lê VSD­Coils (Lê VSD Coils) đã được  áp dụng và cho kết quả thành công cao, tuy có giảm được các tai biến   như BAV, HoC nhưng tỷ lệ shunt tồn lưu và tan máu còn cao. Tác giả  Nguyễn Lân Hiếu và một số tác giả khác cũng đã dùng d/c đóng ống  động mạch (DO) để  đóng TLT cho kết quả  ngắn và trung hạn tốt  nhưng vẫn còn một số tai biến. Dụng cụ hai đĩa đồng tâm ra đời cũng nhằm mục đích trên, d/c   này đã cải tiến thiết kế của d/c Amplatzer là 2 đĩa đồng tâm bằng nhau,  
  4. 4 đĩa trái nhỏ hơn và chiều dày lớn hơn. D/c này đã được nghiên cứu, áp   dụng lâm sàng cho kết quả  thành công cao và tai biến thấp trong dài   hạn. Ở  Việt Nam,  tác giả  Nguyễn Lân Hiếu  và các đồng nghiệp  khác đã áp dụng nhiều loại d/c để  bít TLT phần quanh màng như Lê  VSD Coils, d/c đóng  ống động và đã có một số  báo cáo cho kết quả  ngắn và trung hạn tốt. Với d/c hai  đĩa đồng tâm cũng đã được sử  dụng cho kết quả lâm sàng tốt nhưng chưa có nghiên cứu cụ thể nào  về  tính an toàn và hiệu quả của d/c này. Vì vậy, chúng tôi tiến hành  thực   hiện   đề   tài:   “Nghiên   cứu   kết   quả  sớm   và   trung   hạn  của  phương pháp bít thông liên thất phần quanh màng qua  ống thông  bằng dụng cụ hai đĩa đồng tâm" nhằm: 1. Đánh giá tính khả thi, kết quả sớm và trung hạn của phương   pháp bít  TLT  phần  quanh màng  qua  ống thông  bằng dụng cụ  hai đĩa   đồng tâm tại bệnh viện Tim Hà Nội. 2. Tìm hiểu một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả của thủ thuật. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN Luận án nghiên cứu có 84 BN TLT phần quanh màng được bít  bằng d/c hai đĩa đồng tâm từ tháng 01/2012 – tháng 12/2015, có 81 BN  thực hiện thủ thuật bít TLT thành công (81/84 ≈ 96,4%). Thời gian theo dõi các BN sau thủ thuật dài nhất là 61 tháng  (≈ 5 năm), ngắn nhất là 20 tháng, trong thời gian theo dõi không có  BN nào bỏ nghiên cứu. Nghiên cứu cho thấy hiệu quả cao, tai biến thấp, an toàn ở  những BN TLT phần quanh màng được lựa chọn với KT lỗ thông ≤  8mm, gờ ĐMC ≥ 2,0 mm. Sau thủ thuật các triệu chứng lâm sàng như 
  5. 5 chậm lên cân, VPQ tái diễn, triệu chứng suy tim và tiếng thổi tâm thu  đặc trưng của TLT hết. Các chỉ số trên S tim như ĐK cuối tâm  trương thất trái (Dd), áp lực ĐMP cũng giảm ý nghĩa sau thủ thuật.  Tỷ lệ shunt tồn lưu sau 18 tháng là 1,2%. Các tai biến chủ yếu là tai  biến nhẹ, hồi phục sau đó, có 1BN (1,2%) HoBL nặng lên (3/4) sau  thời gian theo dõi, đặc biệt không có BN nào bị BAV cấp 3, một tai  biến nặng, nguy hiểm nhưng trong nghiên cứu chúng tôi không gặp  trường hợp nào. Yếu tố ảnh hưởng đến kết quả của thủ thuật là giải phẫu lỗ  TLT không phù hợp như KT lỗ lớn, thiếu gờ ĐMC là những yếu tố  ảnh hưởng trực tiếp đến 3BN thất bại của thủ thuật. Các trở ngại  khó khăn khác như khó đưa d/c qua lỗ thông, bắt lại snare, làm lại các  bước của thủ thuật, đổi d/c khác lớn hơn do đánh giá lỗ thông trên S  và hình ảnh chụp buồng TTr chưa chính xác cũng là những hạn chế  của thủ thuật. S Doppler tim qua thành ngực hỗ trợ trong quá trình  làm thủ thuật cũng làm tăng hiệu quả cho thủ thuật.   BỐ CỤC CỦA LUẬN ÁN Luận án gồm 153 trang gồm 4 chương; tổng quan 45 trang, đối  tượng và phương pháp nghiên cứu 21 trang, kết quả  50 trang, bàn  luận 31trang, kết luận 2 trang, kiến nghị 1 trang. Các bảng biểu; có 57   bảng; 14 biểu đồ; 24 hình; 2 sơ đồ; 180 tài liệu tham khảo; 7 tài liệu   tham khảo tiếng Việt; 173 tài liệu tiếng Anh.
  6. 6 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN 1.1 . Tỷ lệ bệnh và giải phẫu học của TLT TLT là bệnh TBS phổ  biến nhất, chiếm khoảng 20­30% bệnh   TBS, trong đó TLT phần quanh màng chiếm khoảng 70­80% tổng các  loại TLT. Tác giả Hoffman  phân tích gộp 22 thống kê thấy tỷ lệ TLT   là 31% trong các bệnh TBS. Đặc điểm giải phẫu quan trọng là VLT không thẳng hàng như  một bức tường để ngăn cách hai buồng thất mà VLT có cấu trúc hình  cong bởi vì hình tròn của TTr và hình lưỡi liềm của TP ôm mặt trước   bên phải của TTr. Cũng phải nhớ  rằng cấu trúc của VLT thay đổi  theo từng vị trí của vách. TLT phần quanh màng là khi phần màng của vách thất không   hình thành đầy đủ, lỗ  thông gần mép lá trước và lá vách của VBL.   Không chỉ lỗ thông ở phần màng mà nó dường như bao quanh bởi tổ  chức xơ sợi, màng và có xu hướng đóng dần lại. Tổ chức xơ sợi này  cũng được gọi là tổ  chức phụ  trợ  VBL, có thể  tạo nên cấu trúc túi  phình. Van Praagh đã phân biệt TLT phần màng thực sự, chỉ là phần   lỗ nhỏ giới hạn ở vách thất phần màng mà thôi. Gọi TLT phần quanh   màng thì chính xác hơn vì một số  TLT mà phần màng nguyên vẹn  nhưng lỗ thông lại xung quanh vùng màng, do vậy tên gọi TLT phần   quanh màng được sử  dụng nhiều hơn. TLT phần này liên quan mật  thiết với đường dẫn truyền nhĩ thất, đường dẫn truyền này đi qua   vòng VBL rồi theo bờ sau dưới của lỗ thông sau đó chia ra nhánh trái   và nhánh phải. Do vậy khi PT vá hay bít lỗ thông bằng d/c thì có nguy  cơ tổn thương đường dẫn truyền này.
  7. 7 Hình 1.1: Hình minh họa đường đi của đường dẫn truyền nhĩ thất và   liên quan của TLT phần quanh màng. 1.2. Sinh lý bệnh và đặc điểm lâm sàng TLT đơn thuần gây ra shunt trái phải ở tầng thất làm tăng tuần  hoàn lên phổi, tăng gánh thể tích tim trái, gây tăng áp lực ĐMP. Mức   độ shunt phụ thuộc vào ĐK lỗ TLT và sức cản ĐMP. Khi trẻ  sơ  sinh, sức cản ĐMP cao và giảm dần từ  những ngày  đầu sau sinh và giảm nhanh trong 4­6 tuần đầu và trở về bình thường  2­3 tháng sau đó. Tuy nhiên do sức cản ĐMP cao nên thường không  phát hiện bằng khám lâm sàng  ở  những tháng đầu do shunt trái phải   không đủ lớn để  tạo tiếng thổi tâm thu cũng như các triệu chứng lâm  sàng khác. Sau sinh 4­6 tuần sức cản ĐMP giảm, shunt sẽ lớn dần khi   ấy tiếng thổi và triệu chứng suy tim rõ ràng hơn. 1.3. Chẩn đoán BN với lỗ thông hạn chế thường được chẩn đoán khi nghe thấy   tiếng thổi toàn tâm thu rõ nhất ở bờ trái xương ức. Khi sức cản hệ ĐMP  tăng thì tiếng thổi cường độ yếu và ngắn dần. S Doppler tim là phương tiện chẩn đoán TLT tốt nhất. S có  thể phát hiện những lỗ thông rất nhỏ, xác định vị  trí rất chính xác vì  có thể cắt nhiều mặt cắt khác nhau, đây là lợi điểm hơn chụp buồng  
  8. 8 tim khi chỉ  giới hạn  ở  một số góc chụp và sử  dụng lượng chất cản   quang có hạn. 1.4. Điều trị  1.4.1. Diễn biến bệnh tự nhiên và tiên lượng        Phần lớn BN TLT l ỗ  nh ỏ  s ống bình thườ ng. Một số  nghiên  cứu cho thấy tỷ  lệ  tự  bít TLT lên đến ¾ trườ ng hợp. KT lỗ  thông  có xu hướng nhỏ  dần và tỷ  lệ  tự  bít cao nhất trong những năm   đầu.  Ở  ngườ i lớn mà lỗ  nhỏ, lưu lượ ng Qp/Qs 
  9. 9 pháp chuẩn vàng, nhất là TLT  ở  trẻ  sơ  sinh, TLT nhiều lỗ, TLT lỗ  rộng, TLT phần buồng nhận, thể  dưới hai van  đại động mạch và   TLT có kèm tổn thương phối hợp khác. Tỷ  lệ  tử  vong phẫu thuật 
  10. 10 Tên cỡ là ĐK của eo (hình 1.2).               Hình 1.2: Ảnh minh họa thiết kế dụng cụ hai đĩa đồng tâm để đóng  TLT phần quanh màng. Năm 2012, Wang và cs báo cáo kinh nghiệm trong 8 năm (2002­ 2011), đa trung tâm, trên 524 BN TLT phần quanh màng, tỷ  lệ  thành  công   95,6%,   thời   gian   theo   dõi   TB   45   tháng,   3   BN   tai   biến   nặng   (0,6%) liên quan hở van và đều 
  11. 11 3754 BN TLT phần quanh màng, 419 TLT phần cơ, 47 TLT dưới van  ĐMC,   36   TLT   dưới   hai   đại   động   mạch,   16  BN   TLT   nhiều   lỗ,   7   trường hợp không phân loại), d/c được sử  dụng với nhiều loại khác   nhau (Amplatzer, Coils, PDO, 2 đĩa đồng tâm…). Phân tích 37 nghiên  cứu này cho kết luận đóng TLT bằng d/c là hiệu quả và an toàn. Hạn   chế  của phân tích này là khó phân tích các loại d/c khác nhau và khó  tách biệt các thể TLT. Năm 1018, Krishna A. Mandal và cs báo cáo kết quả  dài hạn  của bít TLT phần quanh màng bằng d/c hai đĩa đồng tâm trên 186 BN.   Tỷ   lệ  thành công  là   96,8%,   không còn  shunt  tồn  lưu  99,5%  sau 6  tháng. Có 16 (8,9%) BN tai biến ngay sau thủ  thuật trong  đó có 1   (0,5%) BN bị BAV cấp 3 và 1 (0,5%) bị block nhánh trái hoàn toàn, 2  BN này hồi phục sau điều trị  bằng Corticoids. Trong thời gian theo   dõi TB là 18,4 tháng không có biến chứng nặng hay BAV nào xẩy ra.  Nghiên cứu kết luận là tai biến nặng thấp, không có BN nào bị BAV  muộn, tỷ  lệ  thành công cao nên phương pháp này có thể  thay thế  phương pháp phẫu thuật ở một số BN được lựa chọn. CHƯƠNG 2  ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân Những BN khám tại bệnh viện Tim Hà Nội được chẩn đoán là  TLT phần quanh màng, ĐK >2mm, có shunt trái ­ phải trên S  Doppler tim, cân nặng ≥ 8 kg hoặc ≥ 1 tuổi, có gờ van ĐMC ≥ 2 mm  hoặc có phình vách màng, cộng thêm với một trong những dấu hiệu  sau: VPQ tái diễn, chậm lên cân, triệu chứng suy tim, TTr giãn, hoặc  Qp/Qs ≥ 1,5. 2.2. Tiêu chuẩn loại trừ
  12. 12 TLT lỗ lớn hoặc quá nhỏ, TLT không còn chỉ định đóng lỗ  thông. HoC vừa ­ nhiều, có vỡ phình xoang Valsalva, TLT phần quanh  màng mắc phải hoặc kèm tổn thương khác cần PT. BN có chống chỉ  định với Aspirin, BN có BAV, BN, người nhà không đồng ý làm thủ  thuật, tham gia nghiên cứu, BN đang nhiễm trùng.  2.3. Thời gian, địa điểm nghiên cứu  Các BN nghiên cứu đủ tiêu chuẩn và được làm thủ thuật từ  tháng 01/2012 – tháng 12/ 2015, sau đó theo dõi, thu thập xử lý số liệu.  Nghiên cứu được thực hiện tại bệnh viện Tim Hà Nội. 2.4. Loại hình nghiên cứu, dụng cụ dùng trong nghiên cứu Nghiên cứu  mô t ả tiến cứu, ở m ột trung tâm, so sánh hiệ u  quả điề u trị  tr ướ c và sau thủ thu ật, không đố i chứ ng, theo dõi tối  thi ểu 12 tháng sau thủ thu ật. Dụng c ụ nghiên cứu là hai đĩa đồng tâm có tên:  HEART  symmetric membranous VSD Occluder của hãng Lifetech Scientific 2.5. Nội dung tiến hành nghiên cứu BN được làm hồ sơ nghiên cứu theo mẫu bệnh án, thu thập các số  liệu lâm sàng, ĐTĐ, X quang, S Doppler tim, kết quả thủ thuật bít TLT  qua 8 bước chính. Kết quả theo dõi các tai biến, ĐTĐ và S tim trong  vòng 24 giờ đầu và trước khi ra viện. Hẹn tái khám thủ thuật 1, 3, 12, 18  tháng và hàng năm hoặc có bất cứ biểu hiện bất thường. BN tái khám  được khám lâm sàng, làm ĐTĐ và S Doppler tim. Nghiên cứu chọn được 84 BN TLT phần quanh màng, thực hiện  thủ thuật bít lỗ thông bằng d/c 2 đĩa đồng tâm. Thành công 81BN, thu  thập các số liệu thủ thuật và theo dõi theo thời gian, kết thúc theo dõi vào  12/2017 sau đó phân tích và xử lý số liệu, viết luận án.
  13. 13 2.6. Xử lý số liệu Nhờ  sự  hỗ  trợ  của phần mềm SPSS 20.0 xử  lý, phân tích các  phép thông kê y học thông thường. 2.7. Đạo đức nghiên cứu Nghiên cứu đã được Hội đồng đạo đức và hội đồng khoa học   Bệnh viện Tim Hà Nội thông qua. CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm chung của các đối tượng nghiên cứu 84 BN TLT phần quanh màng được lựa chọn, có 81 BN thủ  thuật bít thành công (81/84  ≈  96,4%). Thời gian theo dõi TB là 42,7  tháng (20­61 tháng) không có BN nào bỏ  nghiên cứu. Thời gian nằm   viện điều trị TB là 8,28 ngày. Đặc điểm giới, tuổi, cân nặng: nghiên cứu gồm 43 nam  (53,1%) và 38 nữ (46,9%). Tuổi TB là 9,9 năm (11 tháng – 55 năm),  lứa tuổi 
  14. 14 3.3. Kết quả thủ thuật bít TLT  Phương pháp giảm đau: Trong nghiên cứu có 65/81 (80%) BN   gây mê bằng Propofol đường tĩnh mạch, 16/81 (20%) BN gây tê tại   chỗ. Tuổi nhỏ nhất gây tê là 14 tuổi, tuổi lớn nhất gây mê là 32 tuổi. Đường   vào   mạch   máu:   trong   nghiên   có   71/81   (87,6%)   BN   đường vào bằng Đ­TM đùi phải, còn 10 (12,4%) BN đi vào bằng Đ­ TM đùi trái, không có BN nào đi bằng các đường vào khác. Áp lực ĐMP tâm thu có giá trị TB là 27,4 mmHg (17­40). Kết quả Qp/Qs trung bình là 2,33 (1,7 ­ 3,5). Hình thái lỗ  TLT đánh giá trên hình  ảnh chụp buồng TTr: hình  phễu có tỷ  lệ  cao nhất chiếm 69/81 (85,19%) BN, thường kèm theo  phình vách màng. Hình ống hay gặp sau hình phểu, 9/81 (11,11%) BN.   Hình cửa sổ ít gặp nhất chiếm 3,7%. Kích thước lỗ  TLT đo trên hình  ảnh chụp buồng TTr: trung   bình là 3,86 mm, nhỏ nhất là 3mm, lớn nhất 8 mm. Kết quả gờ van ĐMC: TB là 3,0 mm (2,0 – 5,0 mm). Phương pháp đi qua lỗ TLT từ TTr sang TP: qua trực tiếp bằng   wire 0,035 ngậm nước  đầu cong thành công là 58%, sau đó bằng  catheter IM là 28%, pigtail cắt là 11%, catheter JR là 3%. Vị trí bắt bắt wire (snare) để tạo vòng Đ­TM, trong nghiên cứu  bắt từ tĩnh mạch chủ trên 66,7%, còn lại 33,3% là bắt ở ĐMP. Vị  trí bắt đầu thả dụng cụ: thả từ ĐMC lên chiếm 75,3%, còn  thả từ buồng TTr ở 24,7% BN. Cỡ d/c được dùng từ số 4 đến số 10, cỡ số 4, 5 và số 6 chiếm   78% số  d/c được dùng. Có  một cỡ  số  10 sử  dụng cho BN có KT lỗ  thông = 8 mm. TB cỡ d/c là 5,63 ± 1,269 mm (4 – 10 mm).
  15. 15 Hết Shunt ngay sau thả  d/c là 21%, còn shunt ít là 79%, sau 3  tháng là 97,5%, sau 18 tháng là 98,8%.  HoC: không có BN nào thay đổi mức độ  HoC, có 4 (4,9%) BN  hở mức độ nhẹ đều có trước khi làm thủ thuật. Thời gian làm thủ  thuật TB là 47,3 phút (37 ­ 121 phút). Còn  thời gian chiếu tia TB là 22,9 phút (11 ­ 54 phút). 3.4. Các khó khăn, trở ngại trong quá trình thủ thuật Bảng 3.2. Các khó khăn, trở ngại khi làm thủ thuật  Các khó khăn, trở ngại n % Khó khăn qua lỗ TLT phải đổi catheter 20 24,7 Bắt lại wire (snare) 18 22,2 Đổi dụng cụ lớn hơn 13 16,0 Rơi hệ thống thả vào TP phải làm lại các bước 9 11,1 Siêu âm tim hỗ trợ trong khi làm thủ thuật 31 38,3 Nhận xét: 24,7% BN gặp khó khăn khi đi qua lỗ thông từ phía  TTr phải đổi catheter khác. Bắt lại snare gặp 22,2%, còn đổi dụng cụ  lớn hơn 16,0% BN. Rơi cả  hệ  thống thả  vào TP khi thả  d/c gặp  ở  11,1%. S tim hỗ trợ trong lúc làm thủ thuật là 38,3%. 3.5. Các tai biến rối loạn nhịp tim gặp trong quá trình thủ thuật Bảng 3.3. Các rối loạn nhịp tim gặp khi làm thủ thuật Các rối loạn nhịp tim n % Nhịp nhanh xoang 8 9,9 Ngoại tâm thu thất 81 100 Cơn tim nhanh thất ngắn 17 21,9 Nhịp chậm xoang 3 3,7 BAV cấp 1,2 2 2,5 Các rối loạn nhịp khác 0 0
  16. 16 Nhận xét: Loạn nhịp hay gặp nhất trong khi làm là ngoại tim   thu  thất   (100%).   Nhịp  nhanh  xoang  gặp   9,9%,   cơn   tim  nhanh  thất   ngắn gặp 21,9%. Nhịp chậm xoang g ặp 3,7%,  BAVcấp 1,2 gặp 2/81  (2,5%). Các loạn nhịp này hồi phục ngay khi ngừng kích thích, kết  thúc thủ thuật. Trong nghiên cứu không gặp BN nào bị BAV cấp 3. 3.6. Các tai biến khác và nguyên nhân thất bại của thủ thuật Tai biến về hô hấp gặp 6,2% BN, biểu hiện là tăng tiết đường  hô hấp, thở  rít, SpO2 giảm chỉ xử trí hút làm sạch đường hô hấp, hỗ  trợ bóp bóng sau đó BN ổn định trở lại, không cần đặt NKQ. Tai biến về đường vào mạch máu chỉ  biểu hiện là tụ máu nhẹ  ở vị trí đường vào gặp ở 8,6% BN, chỉ điều trị nội khoa băng ép vị trí   đường vào mạch máu. Có 9,9%) BN biểu hiện dị ứng chất cản quang như nổi mản đỏ  ở  da nhưng không gây triệu chứng nặng trên hô hấp, tuần hoàn chỉ  điều trị bằng Corticiods và thuốc kháng Histamin. Có 3 BN (3,6%) thất bại là do yếu tố giải phẫu như KT lỗ TLT   lớn, lỗ thông sát van ĐMC. 3.7. Triệu chứng lâm sàng, ĐTĐ, X quang trước và sau thủ thuật Lâm sàng: trước thủ thuật triệu chứng chậm lên cân chiếm 25,9%,   viêm phế quản tái diễn 33,3%, NYHA 2 là 13,6% và tiếng thổi tâm thu  có cường độ  ≥3/6 chiếm 80,2%. Theo dõi sau thủ  thuật thì các triệu  chứng này dần dần hết không còn nữa. Điện tim đồ: sau thủ  thuật biến đổi rõ rệt nhất là dấu hiệu tăng   gánh TTr, trước thủ thuật 28/81 (34,6%)BN, sau 18 tháng còn 3/81 (3,7%)   BN tăng gánh thất trái. Đặc biệt không thấy BN nào bị BAV và loạn nhịp  khác sau 18 tháng.
  17. 17 Trên phim X quang ngực thẳng trước thủ thuật thấy 53,1% có chỉ  số tim ngực ≥ 50%. Dấu hiệu xung huyết phổi là 76,5% BN. 3.8. Kết quả S Doppler tim trước và sau thủ thuật ĐK cuối tâm trương TTr (Dd)  trước thủ thuật là 39,3 ± 8,0 mm,   sau thủ  thuật 24 giờ là 36,4 ± 8,2 mm, sau 1 tháng là 34,4 ± 7,2 mm.   So sánh ĐK trung bình Dd sau thủ thuật 24 giờ và 1 tháng thấy giảm  so với trước thủ thuật có ý nghĩa thống kê (p=0,001, t­test). Áp lực ĐMP tâm thu đo qua phổ HoBL trước thủ thuật là 31,2 ± 6,5   mmHg, sau thủ thuật 24 giờ là 2,50 ± 3,5 mmHg, sau 1 tháng là 24,6 ± 3,0   mmHg. So sánh áp lực ĐMP tâm thu sau thủ thuật 24 giờ và 1 tháng thấy   giảm có ý nghĩa thống kê so với trước thủ thuật (p
  18. 18 Với van ĐMC, trước và sau thủ thuật không có sự thay đổi vẫn  còn 4 (4,9%) BN HoC nhẹ. 3.9. So sánh kích thước lỗ thông đo trên siêu âm với thông tim Bảng 3.5. So sánh KT lỗ TLT đo trên S tim với thông tim KT lỗ  SD 95%CI p (t­test) TLT  (mm) Trên siêu âm 5,1 1,5 4,8 5,7 0,001 Trên thông tim 3,9 0,9 3,7 4,1 Nhận xét:  Kích thước lỗ  TLT trung bình đo trên S tim lớn   hơn có ý nghĩa thống kê so với kích thước đo trên thông tim (p
  19. 19 CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN 4.1. Đặc điểm chung nhóm bệnh nhân nghiên cứu Thời gian theo dõi sau thủ  thuật của nghiên cứu chúng tôi là   42,7±15,5 tháng (20 – 61 tháng).  Theo nghiên cứu của Nguyễn Lân  Hiếu thời gian theo dõi từ  2 – 7 năm. Nghiên cứu của Lei Wang thời  gian theo dõi lên đến 8 năm (1­96 tháng).  Thời gian nằm viện TB là 8,28 ngày (3 ­ 28 ngày). nghiên cứu  của chúng tôi có thời gian nằm viện dài hơn các nghiên cứu khác là do  một số  BN vào viện có VPQ phải điều trị  kéo dài. Theo nghiên cứu  của Lei Wang TB là 3,4 ngày.  Phân bố  giới của các nghiên cứu khác và chúng tôi khá giống  nhau, tỷ lệ nam/nữ ≈ 1, tỷ lệ tương đương dịch tễ học TLT. Tuổi BN của chúng tôi có TB là 9,9±11,1 tuổi (11 tháng ­ 55 tuổi).  Theo nghiên cứu EUREVECO tuổi từ 8 tháng đến 67 tuổi, còn nghiên  cứu của Lei Wang từ 2 đến 12 tuổi, nghiên cứu của Nguyễn Lân Hiếu  cả hai nhón đều trên 1 tuổi. Về  trọng lượng cơ  thể  của BN, các nghiên cứu đều chọn cân   nặng trên 7 kg, nghiên cứu của chúng tôi thấp nhất là 7,0 kg  ở  BN 1   tuổi. Theo nghiên cứu của Nikolaus A. Haas BN nhẹ nhất là 7,18 kg,   nghiên cứu Lei Wang cũng ≥ 9,5 kg. 4.2. Đặc điểm bệnh sử, lâm sàng, ĐTĐ và X quang Bệnh sử VPQ tái diễn: nghiên cứu của chúng tôi là 33,3%. Theo  Nguyễn Lân Hiếu thì nhóm Coils gặp 19,7%, nhóm DO gặp 27,0%.   theo Lei Wang thì VPQ tái diễn chiếm 25,9%.  Chậm lên cân: nghiên cứu của chúng tôi là 25,9%. Theo Nguyễn  Lân Hiếu thì nhóm Coils là 25,4%, nhóm DO là 32,1%. 
  20. 20 Triệu chứng cơ  năng đánh giá suy tim (NYHA): theo Nguyễn   Lân Hiếu nhóm Coils là 19,7%, còn nhóm DO là 22,5% (NYHA ≥ 2).  Theo   Lei   Wang   là   9,1%   (8,6%   NYHA2;   0,5%   NYHA3;   90,9%  HYHA1). Của chúng tôi là 13,6% NYHA2; 76,4% NYHA1. Tiền sử  viên nội tâm mạc thì nghiên cứu Lei Wang gặp 0,4%  (4 BN), chúng tôi không gặp trường hợp nào. Tiếng thổi tâm thu ở KLS 2,3 cạnh bờ trái xương ức chúng tôi   gặp 100% BN và cường độ tiếng thổi ≥ 3/6 gặp ở 80,2% BN.  Nghiên   cứu  của   chúng  tôi   ĐTĐ   có   tăng   gánh   TTr   là   34,6%,  block NP hoàn toàn 2,5%, còn chỉ  số  tim ngực ≥ 50% là 53,1%. Theo  Lei Wang thì dấu hiệu thay đổi huyết động, bóng tim to, tăng máu lên  phổi, tăng gánh các buồng tim trên ĐTĐ là 73,3%. 4.3. Các đặc điểm siêu âm tim ĐK cuối tâm trương TTr: của chúng tôi là 39,3 ± 8,0 mm. Nguyễn  Lân Hiếu nhóm Coils là 42,1 ± 8,7 mm, nhóm DO là 43,3 ± 8,5 mm. Áp   lực   ĐMP   tâm   thu:  chúng   tôi   là  30,9   ±   6,4   mmHg   (20   –  50mmHg). Theo Nguyễn Lân Hiếu nhóm Coils là 34,8 ± 6,6 mmHg,  nhóm DO là 35,9 ± 8,9 mmHg. Áp lực ĐMP của chúng tôi thấp hơn  tác giả Nguyễn Lân Hiếu. HoBL: chúng tôi thì có 4 BN HoBL nặng kèm có shunt TTr­NP   và   3   BN   HoHL   vừa,   còn  HoBL   nhẹ   (91,36%).  Trong  báo   cáo   của  Gunter Kerst năm 2015 tại Đức  ở  4 BN có shunt TTr­NP, những BN   này được bít TLT bằng d/c đóng  ống động mạch thế  hệ  2 (PDO II)   thấy hết shunt TTr­NP.  4.4. Đặc điểm lỗ thông liên thất trên siêu âm Kết quả  của chúng tôi có KT lỗ  thông là 5,1 ± 1,5 mm (2,5 – 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1