Tổn thương thận cấp tính (AKI) và nhiễm trùng huyết:

một đánh giá đa trung tâm

Mục Tiêu:

Các tác giả tiến hành một nghiên cứu để đánh giá tỉ lệ mắc bệnh, các yếu tố

nguy cơ và kết cuộc đi kèm với tổn thương thận sớm, cấp tính trong nhiễm trùng

huyết.

Phương Pháp

Đây là một hồi cứu những dữ liệu thu thập được từ các bệnh nhân người lớn

của Hiệp Hội Săn Sóc Đặc Biệt của Úc và New Zealand (Australian New Zealand

Intensive Care Society). Dữ liệu thu thập từ 57 đơn vị Săn Sóc Đặc Biệt (ICUs) ở khắp

nước Úc. Tổng cộng, có 120.123 bệnh nhân nhập ICU hơn 24 giờ từ 1/1/2000 đến

31/12 /2005 được đưa vào nghiên cứu. Kết quả chủ yếu sau cùng dựa trên các dữ liệu

về lâm sàng và của các xét nghiệm đã làm trong thời gian điều trị.

Kết Quả

- Trong số 120.123 nhập Khoa ICU, 33.375 được chẩn đoán liên quan đến

nhiễm trùng huyết (NTH) chiếm 27.8%.

- Trong số những bệnh nhân NTH, 14.039 bệnh nhân (42.1%) có tổn thương

thận cấp (TTTC) đi kèm (NTH-TTTC).

- Nhiễm trùng huyết xảy ra ở 32.4% của tất cả bệnh nhân có tổn thương thận

cấp (TTTC).

NTH kèm TTTC được phân loại bằng bảng phân loại RIFLE (nguy cơ suy

thận= Risk of renal failure, tổn thương thận= Injury to the kidney, suy chức năng

thận= Failure of kidney function, mất chức năng thận= Loss of kidney function và

bệnh thận giai đoạn cuối= End-stage kidney disease), như sau: 38.5% thuộc loại nguy

cơ, 38.8% thuộc loại tổn thương và 22.7% thuộc loại suy chức năng.

Bệnh nhân NTH-TTTC có tình trạng bệnh nặng hơn (P < 0.0001), huyết áp thấp

hơn (P < 0.0001), nhịp tim nhanh hơn (P < 0.0001), chức năng phổi xấu hơn, đánh giá

bằng tỉ lệ áp lực oxygen trong máu động mạch (arterial oxygen tension)/ thành phần

oxygen hít vào (fraction of inspired oxygen) (P < 0.0001), toan hoá máu cao hơn (P <

0.0001) và số lượng bạch cầu cao hơn (P < 0.0001) so với các bịnh nhân không bị

NTH-TTTC .

NTH-TTTC còn đi kèm với tăng mức độ nặng của TTTC (Acute Kidney

Injury) (bảng phân loại RIFLE về tổn thương hoặc suy chức năng) so với bệnh nhân

không bị TTTC không NTH.

NTH-TTTC kết hợp với tăng đáng kể tỉ lệ tử vong thô và đã được điều chỉnh

theo đồng biến (crude and co-variate adjusted mortality) ở khoa ICU (19.8% so với

13.4%; tỷ suất chênh (odds ratio) 1.60, 95% khoảng tin cậy 1.5 đến 1.7; P < 0.001) và

trong bệnh viện (29.7% so với 21.6%; tỷ suất chênh (odds ratio) 1.53, 95% khoảng tin

cậy 1.46 đến 1.60; P < 0.001) so với TTTC không NTH.

NTH-TTTC đi kèm với tăng tỉ lệ tử vong ở khoa ICU và của bệnh viện với tất

cả các loại của bảng phân loại RIFLE.

Bệnh nhân NTH-TTTC có thời gian nằm viện ở khoa ICU và bệnh viện lâu hơn

với tất cả các loại của bảng phân loại RIFLE.

Kết Luận

Nhiễm trùng huyết kèm tổn thương thận cấp (NTH-TTTC) thường gặp trong 24

giờ đầu sau khi nhập khoa Săn Sóc Đặc Biệt (ICU). Bệnh nhân NTH-TTTC thường

diễn tiến nặng hơn, có nhiều rối loạn về sinh lý học hơn so với những bệnh nhân khác.

Ngoài ra , NTH-TTTC thường đi kèm với tỉ lệ tử vong cao và thời gian nằm viện lâu

hơn.