BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP HỒ CHÍ MINH
-------------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
CỬ NHÂN HÓA HỌC
CHUYÊN NGÀNH : HÓA HỮU CƠ
TÊN ĐỀ TÀI :
TỔNG HỢP 1-(3,4-DIMETHOXYPHENYL)-3-
(8-HYDROXYQUINOLIN-5-YL)PROP-2-EN-1-ONE;
1-(4-HYDROXY-3-NITROPHENYL)-3-(8-HYDROXY
QUINOLIN-5-YL)PROP-2-EN-1-ONE
VÀ
1-(4-HYDROXY-3-METHOXYPHENYL)-3-
(PYRIDINE-4-YL)PROP-2-EN-1-ONE
TỪ 8-HYDROXYQUINOLINE
VÀ PYRIDINE-4-CARBALDEHYDE
Giáo viên hướng dẫn : Th.S Lê Văn Đăng
Người thực hiện : Nguyễn Thị Minh Thư
Thành phố Hồ Chí Minh
Ngày 10 tháng 05 năm 2012
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD : Th.S LÊ VĂN ĐĂNG
MỤC LỤC
MỤC LỤC .......................................................................................................... 1
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... 4
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................... 5
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT .......................................... 7
1. ĐẠI CƯƠNG VỀ PHẢN ỨNG THẾ ELECTROPHILE Ở NHÂN THƠM ............................................................................................................... 7 1.1 Khảo sát phản ứng thế electrophile vào nhân thơm [SE(Ar)]............ 7 1.1.1 Đặt vấn đề ...................................................................................... 7 1.1.2 Cơ chế chung .................................................................................. 7 1.1.3 Tìm hiểu “cơ chế phức σ” .............................................................. 8 1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng phản ứng thế electrophin trong vòng thơm .................................................................................................. 14 1.2.1 Ảnh hưởng của cấu trúc chất ban đầu .......................................... 14 1.2.2 Ảnh hưởng của tác nhân electrophile ........................................... 16 1.2.3 Ảnh hưởng của dung môi và xúc tác: .......................................... 18
2. CÁC PHƯƠNG PHÁP FORMYL HÓA NHÂN THƠM....................... 20 2.1 Formyl hóa Gattermann – Koch ...................................................... 20 2.1.1 Cơ chế phản ứng .......................................................................... 20 2.1.2 Phạm vi ứng dụng: ....................................................................... 21 2.1.3 Hạn chế: ....................................................................................... 22 2.1.4 Những cải tiến của phương pháp: ................................................ 22 2.1.5 Điều kiện tiến hành phản ứng ...................................................... 23 2.2 Phản ứng forlmyl hóa Gatterman .................................................... 24 2.2.1 Cơ chế phản ứng .......................................................................... 24 2.2.2 Phạm vi ứng dụng ........................................................................ 25 2.2.3 Hạn chế ......................................................................................... 25 2.2.4 Điều kiện tiến hành phản ứng ...................................................... 26 2.3 Tổng hợp Vilmeier .......................................................................... 26 2.3.1 Cơ chế phản ứng .......................................................................... 27 2.3.2. Phạm vi ứng dụng......................................................................... 27 2.3.3 Hạn chế ......................................................................................... 29 2.3.4 Điều kiện phản ứng ...................................................................... 29 2.4 Phản ứng Reimer – Tiemann ........................................................... 30
SVTH : NGUYỄN THỊ MINH THƯ TRANG 1
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD : Th.S LÊ VĂN ĐĂNG
2.4.1 Cơ chế phản ứng .......................................................................... 30 2.4.2 Phạm vi ứng dụng ........................................................................ 31 2.4.3 Hạn chế: ....................................................................................... 33 2.4.4 Điều kiện tiến hành phản ứng ...................................................... 34 2.5 Forlmyl hóa bằng tác nhân formyl fluoride ..................................... 34 2.5.1 Cơ chế phản ứng .......................................................................... 34 2.5.2 Điều kiện tiến hành ...................................................................... 34 2.6 Các phương pháp formyl hóa khác .................................................. 35 2.6.1 Formyl hóa bằng chlorometylen dibenzoat và dichlorometyl ankyl ether 35 2.6.2 Formyl hóa bằng etyloxalyl chloride ........................................... 36 2.6.3 Formyl hóa bằng formyl chloride ocime ...................................... 36 2.6.4 Formyl hóa bằng ankyl octoformiat ............................................. 37 2.6.5 Từ dẫn xuất cơ magie ................................................................... 38
3. PHẢN ỨNG NGƯNG TỤ ANDOL – CROTON HÓA TẠO HỢP CHẤT CARBONYL α,β – KHÔNG NO ................................................................... 40 3.1. Đặc điểm của nhóm carbonyl ............................................................. 40 3.2. Tính acid của của nguyên tử hydro α của nhóm carbonyl .................. 40 3.3. Phản ứng giữa Hα của nhóm carbonyl và nhóm carbonyl .................. 41 3.4. Phản ứng aldol hóa ............................................................................. 42 3.5. Phản ứng croton hóa ........................................................................... 45 3.6. Phản ứng Claisen-Schmidt ................................................................. 46 3.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến phản ứng aldol – croton hóa .................... 47 3.9. Ảnh hưởng của nhóm thế nối với nhóm carbonyl đến khả năng phản ứng cộng aldol – croton hóa ...................................................................... 48
PHẦN 2 : THỰC NGHIỆM – THẢO LUẬN KẾT QUẢ ............................... 50
1. Tổng hợp 5-formyl-8-hydroxyquinoline từ 8-hydroxyquinoline ............. 51
2. Tổng hợp 1-(3,4-dimethoxyphenyl)-3-(8-hydroxyquinolin-5-yl)prop-2- en-1-one ........................................................................................................... 54
3. Tổng hợp 1-(4-hydroxy-3-nitrophenyl)-3-(8-hydroxyquinolin-5-yl)prop- 2-en-1-one ....................................................................................................... 59
4. Tổng hợp 1-(4-hydroxy-3-methoxyphenyl)-3-(pyridine-4-yl)prop-2-en- 1-one ................................................................................................................ 63
5. Biện luận phổ của 5-formyl-8-hydroxyquinoline .................................. 66
SVTH : NGUYỄN THỊ MINH THƯ TRANG 2
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD : Th.S LÊ VĂN ĐĂNG
6. Biện luận phổ 1-(3,4-dimethoxyphenyl)-3-(8-hydroxyquinolin-5- yl)prop-2-en-1-one .......................................................................................... 72
7. Biện luận phổ của 1-(4-hydroxy-3-nitrophenyl)-3-(8-hydroxyquinolin- 5-yl)prop-2-en-1-one ....................................................................................... 79
8. Biện luận phổ của 1-(4-hydroxy-3-methoxyphenyl)-3-(pyridine-4- yl)prop-2-en-1-one .......................................................................................... 86
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ............................................................................. 92
PHỤ LỤC ......................................................................................................... 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..............................................................................107
SVTH : NGUYỄN THỊ MINH THƯ TRANG 3
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD : Th.S LÊ VĂN ĐĂNG
LỜI CẢM ƠN
Bốn năm đại học đã qua, khi hoàn thành cuốn luận văn
này, em vô cùng vui mừng và hạnh phúc.
Được sự giúp đỡ nhiệt tình của quý thầy cô và bạn bè, em
đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp khá suôn sẽ.
Đặc biệt, em muốn gửi lời cảm ơn chân thành đến Thầy Lê
Văn Đăng – người hướng dẫn tận tình, người thầy luôn nhắc nhở
và khích lệ em hoàn thành luận văn này.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình đã tạo điều
kiện cho em thực hiện đề tài này.
Em xin cảm ơn những thầy cô trong Khoa, tổ bộ môn Hóa
hữu cơ và phòng thí nghiệm đã hỗ trợ em mọi mặt.
Cảm ơn những người bạn cùng làm với tôi đã giúp đỡ tôi.
Thời gian thực hiện hạn hẹp và vốn kinh nghiệm ít ỏi,
chính vì vậy sẽ có những thiếu xót nhất định trong luận văn này. Vì thế, em xin cảm ơn và ghi nhận những ý kiến đóng góp của quý thầy cô và các bạn.
SVTH : NGUYỄN THỊ MINH THƯ TRANG 4
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD : Th.S LÊ VĂN ĐĂNG
LỜI MỞ ĐẦU
LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Các hợp chất dị vòng ngày nay chiếm một vị trí quan trọng trong ngành
dược phẩm, đặc biệt là dược phẩm phòng chống và điều trị các bệnh hiểm
nghèo. Sự phát triển của khoa học làm cho xu hướng nghiên cứu, tổng hợp các
hợp chất dị vòng cũng như các hợp chất có cấu trúc tương tự các hợp chất
thiên nhiên ngày càng phát triển.
Trong đó, hợp chất dị vòng của nitơ là chất có hoạt tính dược liệu quý
báu. Vì vậy, trong ngành công nghiệp dược phẩm nhóm hợp chất dị vòng này
góp phần vô cùng quan trọng và được quan tâm rất nhiều để nghiên cứu và
tổng hợp. Điển hình là các dẫn xuất của quinolin đã được sử dụng làm thuốc
chống sốt rét, kiết lị, lao phổi… nhiều công trình nghiên cứu hoạt tính chống
nấm, chống khuẩn… của anđehit và xeton chứa nhân quinolin ra đời.
Trong số các hợp chất dị vòng chứa nitơ thì 8-hydroxyquinoline và các
dẫn xuất của nó có hoạt tính sinh học và dược liệu cao, đồng thời còn là thuốc
thử hữu cơ quan trọng và phổ biến trong hóa học phân tích nhờ khả năng tạo
phức với các ion kim loại (nội phức vòng), được ứng dụng rộng rãi trong thực
tế để phân tích định lượng.
Do đó, việc nghiên cứu và tổng hợp một số dẫn xuất carbonyl của 8-
hydroxyquinolin bởi các lý do sau:
- Có khả năng tạo phức với ion kim loại nên được ứng dụng rộng rãi
trong hóa học phân tích.
- Các dẫn xuất α, β-không no của chúng là mô hình tốt dùng để nghiên
cứu sự ảnh hưởng qua lại của các nguyên tử trong phân tử.
- Các dẫn xuất α, β-không no của chúng còn có đặc tính sinh lý như:
chống lao, chống nấm, diệt khuẩn được sử sụng trong dược phẩm chữa
bệnh.
Bước đầu làm quen với nghiên cứu khoa học thực nghiệm nhằm nâng cao
kĩ năng thực hành, làm tiền đề cho quá trình học tập sau này.
SVTH : NGUYỄN THỊ MINH THƯ TRANG 5
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD : Th.S LÊ VĂN ĐĂNG
TÊN ĐỀ TÀI
“ Tổng hợp 1-(3,4-dimethoxyphenyl)-3-(8-hydroxyquinoline-5-yl)prop-2- en-1-one và 1-(4-hydroxy-3-nitrophenyl)-3-(8-hydroxyquinoline-5-yl)prop-2- en-1-one và 1-(4-hydroxy-3-methoxyphenyl)-3-(pyridine-4-yl)prop-2-en-1- one từ 8-hydroxyquinoline và pyridine-4-carbaldehyde”.
MỤC ĐÍCH ĐỀ TÀI
Tổng hợp 5-formyl-8-hidroxyquinoline từ 8-hidroxyquinoline với tác
nhân formyl hóa là CHCl3, dùng KOH làm xúc tác theo phản ứng Reimer –
Tiemann.
Tổng hợp 1-(3,4-dimethoxyphenyl)-3-(8-hydroxyquinoline-5-yl)prop-
2-en-1-one và 1-(4-hydroxy-3-nitrophenyl)-3-(8-hydroxyquinoline-5-yl)prop-
2-en-1-one và 1-(4-hydroxy-3-methoxyphenyl)-3-(pyridine-4-yl)prop-2-en-1-
one bằng phản ứng ngưng tụ aldol – croton hóa với xúc tác acid.
Xác định các thông số vật lý của các chất tổng hợp được: nhiệt độ nóng
chảy, dung môi hòa tan.
Tiến hành đo phổ hồng ngoại, phổ cộng hưởng từ và phân tích phổ của
các chất tổng hợp được.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đọc sách, tham khảo tài liệu nghiên cứu lý thuyết, quy trình thực
nghiệm, cơ chế điều kiện tiến hành, hiệu suất….
Tiến hành thực nghiệm tại phòng thí nghiệm: tổng hợp các chất nghiên cứu,
quan sát nhận xét, so sánh lý thuyết, đánh giá thực tế
Đo nhiệt độ nóng chảy, sắc kí bản mỏng để kiểm tra kết quả thực
nghiệm thu được.
Đo phổ hồng ngoại và cộng hưởng từ hạt nhân, phân tích phổ và các kết
quả thu được từ thí nghiệm và rút ra kết luận.
SVTH : NGUYỄN THỊ MINH THƯ TRANG 6
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD : Th.S LÊ VĂN ĐĂNG
PHẦN 1
TỔNG QUAN VỀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1. ĐẠI CƯƠNG VỀ PHẢN ỨNG THẾ ELECTROPHILE Ở NHÂN
THƠM
Khảo sát phản ứng thế electrophile vào nhân thơm [SE(Ar)]
1.1 [1][2][3][15][16]
1.1.1 Đặt vấn đề
Vòng thơm (benzene, napthalene, azulene, pyrrol, …) là vòng liên hợp
kín rất bền vững và có năng lượng thơm hóa khá lớn (benzene 36 kcal/mol;
napthalene 61 kcal/mol…). Vì vậy, đối với một hợp chất thơm, phản ứng thế
dễ xảy ra hơn phản ứng cộng, vì phản ứng cộng phá vỡ hệ thơm.
Các phản ứng thế ở nhân thơm có thể là: thế electrophile SE(Ar), thế
nucleophile SN(Ar) hoặc thế gốc SR(Ar).
Do vòng thơm có mật độ electron cao, dễ tương tác với tác nhân
electrophile nên phản ứng thế đặc trưng và phổ biến hơn cả ở các hợp chất
thơm là thế electrophile.
1.1.2 Cơ chế chung
Xét về mặt lý thuyết, phản ứng giữa chất thơm ArH và tác nhân
electrophile E+ tạo ra sản phẩn ArE và H+ có thể xảy ra theo 3 cơ chế:
Cơ chế 1: cơ chế 1 giai đoạn tương tự cơ chế SN2:
E+ + Ar-H [Eδ+…Ar…Hδ+] E-Ar + H+
Trạng thái chuyển tiếp
E+
-H+
Cơ chế 2: cơ chế 2 giai đoạn đơn phân tử, tương tự cơ chế SN1:
Ar-H Ar – Ar-E
Cơ chế 3: cơ chế 2 giai đoạn lưỡng phân tử (cơ chế phức σ)
-H+
H
chậm Ar-H + E+ Ar+ Ar-E
E
SVTH : NGUYỄN THỊ MINH THƯ TRANG 7
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD : Th.S LÊ VĂN ĐĂNG
Các kết quả nghiên cứu bằng thực nghiệm cho thấy rằng hầu hết các
phản ứng thế electrophile ở nhân thơm đều xảy ra theo “cơ chế phức σ”.
1.1.3 Tìm hiểu “cơ chế phức σ”
Nguyên tắc:
- Phản ứng đòi hỏi xúc tác thường là acid proton mạnh như H2SO4 hay
acid Lewis dạng halogenua kim loại như AlCl3, FeBr3, ZnBr2…
- Phản ứng diễn ra theo cùng một con đường
- Phản ứng bắt đầu bởi chất xúc tác tương tác với tác nhân phản ứng tạo
tác nhân electrophile thường là các cation E+.
- Tác nhân electrophile (cation E+ hay đầu mang điện tích dương của liên
kết phân cực mạnh) tấn công vào hệ thống electron π thơm, kết quả là
tạo phức σ không thơm.
Proton bị thế tách ra và tạo hợp chất thơm có mặt của nhóm mới tấn
Tấn công của tác nhân
Tái tạo
+
E
+
H
hợp chất thơm H
E
electrophile (1)
(2)
E
công vào:
Hai giai đoạn của phản ứng
Ngoại trừ phản ứng sunfo hóa, các phản ứng theo cơ chế này thông thường
qua 2 giai đoạn:
H
E
E
H
+ E
E
hay
- Giai đoạn 1: thường xảy ra chậm và tạo phức σ trung gian
phức π phức σ
Phức σ được an định bởi cộng hưởng và điện tích dương phân bố trên ba của
năm obitan p nhưng kém bền hơn aren vì đã mất tính thơm.
SVTH : NGUYỄN THỊ MINH THƯ TRANG 8
H
E
E
H
E
E
H
H
hay
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD : Th.S LÊ VĂN ĐĂNG
phức σ phức σ
E
H
E
nhanh
+
H
- Giai đoạn 2: phức σ loại nhanh 1 proton H+ tạo sản phẩm.
Thực tế, hợp chất thơm và tiểu phân electrophile có khả năng tạo phức
yếu hơn phức σ. Phức yếu này gọi là phức π. Trong phức π, hệ thống electron
π tham gia như là chất cho electron còn tác nhân electrophin là chất nhận
electron. Sự tạo thành và phân ly phức π rất nhanh, không ảnh hưởng đến tốc
thế năng
E
H
E
độ phản ứng cũng như bản chất của chất tạo thành.
E
H
E
+ E
tiến trình phản ứng
phức σ
phức π1 phức π2
SVTH : NGUYỄN THỊ MINH THƯ TRANG 9
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD : Th.S LÊ VĂN ĐĂNG
Ta sẽ tìm hiểu phức π1 và phức π2 ở phần sau (sự phân lập phức σ).
Trong phản ứng SE(Ar), giai đoạn chậm quyết định tốc độ phản ứng là giai đoạn 1, tác nhân E+ thiếu electron tấn công vào hệ thống thơm giàu
electron của nhân. Do đó, khi vòng benzene có nhóm đẩy electron làm tăng
mật độ electron trong nhân thì tốc độ phản ứng SE(Ar) sẽ tăng và ngược lại
nhóm rút electron làm tốc độ phản ứng giảm.
Xác nhận sự hình thành E+
+, Br+, R+…
Bằng nhiều phương pháp khác nhau, người ta đã chứng minh được sự có
+ trong phản ứng nitro hóa đã được chứng
mặt của E+ như NO2
Ví dụ như sự hình thành NO2
minh bằng phương pháp nghiệm lạnh, bằng phổ Raman, bằng động học và
bằng cả cách tách riêng muối nitroni.
Sự hình thành phức σ
Phức σ là sản phẩm trung gian không bền của phản ứng thế, là một cation
E
H
vòng chưa no, trong đó 4 electron π phân bố ở 5 nguyên tử cacbon, còn nguyên tử cacbon thứ sáu thì ở trạng thái lai hóa sp3 có cấu tạo tứ diện:
E
H
1/3 +
1/3 +
1/3 +
3 nên
Ta có thể mô tả cấu tạo của phức σ bằng công thức sau:
2 sang Csp
Sự tạo thành phức có sự thay đổi trạng thái lai hóa từ Csp
đã phá hủy tính thơm của nhân benzene, do đó giai đoạn này thu nhiệt.
SVTH : NGUYỄN THỊ MINH THƯ TRANG 10
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD : Th.S LÊ VĂN ĐĂNG
Theo tính toán của cơ lượng tử thì:
- Năng lượng liên hợp của phức σ là 26 kcal/mol
- Năng lượng liên hợp của nhân benzene là 36 kcal/mol
=> Suy ra: phản ứng thế cần năng lượng khoảng 10 kcal/mol
Khi tạo thành phức σ, phức đó có thể bền vững theo hai hướng khác nhau:
- Cộng anion Y- để tạo thành hệ thống cyclohexadiene (I) có năng lượng
liên hợp khoảng 3,5 kcal/mol.
- Tách proton để tạo hệ liên hợp thơm (II) có năng lượng liên hợp
E
H
H
Y
E
H
+ Y
(I)
+ E
E
- H
(II)
khoảng 36 kcal/mol.
Xác nhận sự hình thành phức σ bằng cách nghiên cứu hiệu ứng đồng vị
học:
Biện luận về 3 cơ chế lý thuyết nêu trên, ta thấy: - Nếu proton bị tách ra trước khi tác nhân E+ tác kích vào vòng thơm (cơ
chế 2 giai đoạn đơn phân tử).
- Nếu cả 2 quá trình đó xảy ra (cơ chế 1 giai đoạn) thì phải có hiệu ứng
đồng vị học nghĩa là hợp chất thơm đã được detori hóa hay triti hóa sẽ tham
gia phản ứng có tốc độ nhỏ hơn so với hợp chất thơm không chứa hidro đồng
vị vì bước phân cắt liên kết C–H quyết định tốc độ chung của phản ứng.
- Nếu liên kết C–H không bị cắt đứt ở giai đoạn quyết định tốc độ chung
(cơ chế phức σ) thì sẽ không thấy hiệu ứng đồng vị.
- Thực nghiệm cho thấy, các phản ứng thế electrophile ở nhân thơm
không cho hiệu ứng đồng vị.
SVTH : NGUYỄN THỊ MINH THƯ TRANG 11
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD : Th.S LÊ VĂN ĐĂNG
Ví dụ: nitro hóa C6H5NO2 và C6D5NO2 không thấy có sự khác nhau về
tốc độ phản ứng.
Như vậy: các phản ứng thế electrophile ở nhân thơm xảy ra theo cơ
chế 2 giai đoạn lưỡng phân tử hay “cơ chế phức σ” hay “cơ chế SE(Ar)”.
Sự chuyển hóa của phức σ:
Trong phức σ, electrophile liên kết ở vị trí xác định của nhân benzene, ở đó
cacbon có mật độ electron lớn hơn và sự tạo thành phức σ có thể thuận nghịch.
Sự chuyển hóa phức σ cũng có thể là thuận nghịch phụ thuộc vào sự dễ dàng
tách electrophile hay tách proton. Phức σ cũng có thể cộng hợp với
E
E
H
H
E H
Nu
E
Tọa độ phản ứng
nucleophile để tạo thành sản phẩn cộng diene:
Giản đồ năng lượng chuyển hóa phức σ thành sản phẩm
Đa số phản ứng xảy ra qua quá trình tách proton vì có sự thơm hóa
nhân benzene, đòi hỏi năng lượng thấp hơn là cộng nucleophile, song cũng có
phản ứng mà sản phẩm hình thành là sản phẩm công nucelophile khi tác nhân
SVTH : NGUYỄN THỊ MINH THƯ TRANG 12
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD : Th.S LÊ VĂN ĐĂNG
nucleophile là tác nhân mạnh và hiệu ứng nhiệt của phản ứng tái thơm hóa
H
NO2
ROH
+
+
NO2
OR
H
không lớn. Chẳng hạn nitro hóa anthracene trong alcol:
Phản ứng xảy ra sự tạo thành sản phẩm cộng vì khuynh hướng tái tạo
hệ thơm anthracene không lớn do nhiệt giải phóng ra nhỏ.
Khi nghiên cứu hầu hết các phản ứng thế electrophile vào nhân thơm,
cho thấy có tính tương quan giữa tốc độ thế và tính ổn định của phức, hay nói
cách khác tính bền của phức σ quyết định tốc độ của phản ứng SE.
Sự phân lập phức σ trung gian
Người ta đã phân lập được phức σ sinh ra trong quá trình thế electrophile.
Đây là bằng chứng cho cơ chế. Ví dụ: Cho fluoroethane tác dụng với mezithylene ở –80oC có mặt BF3 làm
C2H5
H3C
CH3
H3C
CH3
H3C
CH3
toC
+ HF +BF3
C2H5F , BF3 -80oC
BF4
CH3
CH3
CH3
xúc tác người ta thu được phức (I). Phức (I) là một chất rắn, nóng chảy ở – 15oC, khi đun nó chuyển ngay thành sản phẩm (II):
to
phức (I) (II)
Trên đây ta mới chỉ đề cập tới sự hình thành phức σ. Thực ra trong
phản ứng thế electrophile ở nhân thơm còn có hình thành phức π trước và sau
khi tạo thành phức σ.
SVTH : NGUYỄN THỊ MINH THƯ TRANG 13
E
E
H
+ H
+ E
E
H
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD : Th.S LÊ VĂN ĐĂNG
phức π1 phức σ phức π2
Trong nhiều trường hợp, để đơn giản hóa vấn đề người ta có thể bỏ qua
không trình bày các bước tạo thành phức π nhất là phức π2.
1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng phản ứng thế electrophin trong vòng thơm [4][6][17][18]
1.2.1 Ảnh hưởng của cấu trúc chất ban đầu
Về khả năng phản ứng, mật độ electron nói chung trong nhân benzene càng lớn thì tác nhân E+ càng dễ tấn công. Do đó, các nhóm có hiệu ứng +I và
+C làm tăng khả năng phản ứng, các nhóm thế –I và –C làm giảm khả năng
phản ứng.
Mặc khác vì phức có điện tích dương nên các nhóm thế làm ổn định
phức σ (+I, +C) làm tăng khả năng phản ứng, các nhóm thế làm mất ổn định
phức σ thì ngược lại. Các nhóm thế có hiệu ứng –I lớn hơn +C cũng làm giảm
khả năng phản ứng (F, Cl, Br…)
Để giải thích hiện tượng này, thường hay dùng quan niệm về cấu trúc
cộng hưởng hay liên hợp. Các nhóm thế có thể hoạt hóa hay bị thụ động hóa
chọn lọc trong nhân benzene phụ thuộc vào hiệu ứng electron của nhóm thế
làm ổn định trạng thái chuyển phức σ.
Các nhóm thế trên được chia thành 2 nhóm lớn chính:
Nhóm làm tăng hoạt nhân benzene: các nhóm thế này xúc tiến phản
ứng nhanh hơn benzene và phức σ có năng lượng ổn định hơn phức σ của
benzene.
- Các nhóm ankyl: có hiệu ứng +I làm tăng mật độ electron của nhân làm
ổn định phức σ ở o– và p– bằng hiệu ứng siêu liên hợp:
SVTH : NGUYỄN THỊ MINH THƯ TRANG 14
H
H
H
H
H
H
H
C
H
H
H
H
C
C
H
H
C
H
H
C
H
E
E
H
E
H
E
H
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD : Th.S LÊ VĂN ĐĂNG
Ổn định của nhóm ankyl ở o- và p- ở m- không có ổn định này
bằng liên hợp hay cộng hưởng
- Các nhóm thế chức: cặp electron tự do hay liên kết π cũng làm ổn định
X
X
X
X
X
H
H
E
E
E
H
E
H
E
H
trạng thái chuyển tiếp ở o– và p–.
Ổn định của nhóm thế X ở o- và p-
bằng liên hợp cặp electron tự do của X
Các nhóm thế hút electron: làm khó cho phản ứng SE, khó nhất ở vị trí
o– và p–.
Các nhóm chưa no thiết electron như C=O, C=N… hoặc những nguyên -
tố âm điện mạnh không có cặp electron tự do: làm cho phản ứng chậm hơn
Z
X
Z
X
X
Y
Y
Y
Y
Y
δ+
Z δ+
δ+ H
H
E
E
H
H
E
E
E
H
benzene và phức σ có năng lượng cao hơn phức σ của benzene.
bị động hóa mạnh bị động hóa yếu bị động hóa mạnh bị động hóa yếu
SVTH : NGUYỄN THỊ MINH THƯ TRANG 15
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD : Th.S LÊ VĂN ĐĂNG
Các nhóm thế bị động như halogen: làm giảm khả năng phản ứng bẳng -
hiệu ứng –I, song khi tạo thành phức σ, các halogen lại xuất hiện hiệu ứng liên
Cl
Cl
Cl
E
H
E
H
E
H
hợp của cặp electron trên obitan 3p với obitan của cacbon nhân thơm:
ổn định bằng liên hợp hay cộng hưởng không có tương tác liên hợp hay
cộng hưởng với nguyên tử clo
Tương tác này bù trừ cho hiệu ứng –I, nhưng vì hiệu ứng này không
hiệu dụng như trường hợp của obitan 2p nên hiệu ứng –I vẫn quyết định hơn.
- Các nhóm thế hút electron như –CH2Cl, –CHCl2, –CH2CHCl3… làm
giảm khả năng phản ứng bằng hiệu ứng –I nhưng có hiệu ứng siêu liên hợp ở
phức σ ở vị trí o– và p–.
Kết luận:
Nhóm đầy electron an định phức σ hơn nhóm rút electron do đó phản -
ứng SEAr xảy ra dễ dàng hơn.
- Nhóm đầy electron càng mạnh thì dễ xảy ra phản ứng SE hơn.
1.2.2 Ảnh hưởng của tác nhân electrophile
Trong phản ứng SE, chất ban đầu đóng vai trò là một base, nghĩa là tính
base hay khả năng cho electron của chất ban đầu quan trọng như đã nói trên nhưng tác nhân electrophile E+ còn quan trọng hơn.
Tác nhân E+ là acid Lewis, nghĩa là thiếu electron, có ảnh hưởng tới tốc
độ phản ứng cũng như tỷ lệ đồng phân.
Sự ảnh hưởng của tác nhân E+ tới tốc độ phản ứng:
SVTH : NGUYỄN THỊ MINH THƯ TRANG 16
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD : Th.S LÊ VĂN ĐĂNG
Nếu tác nhân E+ là axit yếu, nghĩa là thiếu hụt electron ở nguyên tử -
cacbon càng nhỏ thì sự khác nhau về tốc độ của tác nhân với benzene và dẫn
xuất thế càng lớn.
Nếu tác nhân E+ là acid mạnh, nghĩa là sự thiếu electron định chỗ và -
mạnh thì sự khác nhau càng nhỏ. Tác nhân này bản thân đã có năng lượng cao
cần thiết cho phản ứng không hay ít đòi hỏi sự chuyển electron từ nhóm thế tới trung tâm phản ứng. Khi có E+ mạnh thì ảnh hưởng của nhóm thế trong nhân
benzene đến tốc độ phản ứng có giá trị nhỏ.
Ví dụ:
Bảng 1: tốc độ phản ứng của toluen và benzen bởi các tác nhân khác nhau:
Phản ứng Tốc độ tương đối (ktoluen/kbenzen)
Chlo hóa 350
Acetylnitrate nitro 30
1.9 Ankyl hóa (xt: AlCl3)
Tác nhân E+ ảnh hưởng tới sản phẩm thế ở vị trí khác nhau trong phân
tử chất ban đầu:
Tác nhân E+ giàu năng lượng sẽ tạo thành lượng ortho và para lớn hơn -
khi có nhóm thế ưu tiên định hướng metha và lượng lớn metha khi có nhóm
thế ưu tiên ortho – para.
Tác nhân E+ giàu năng lượng hơn thì tỷ lệ sản phẩm phụ thuộc vào bản -
chất của nhóm thế theo quy tác chung.
Ngoài ra, tác nhân E+ cũng có khả năng phản ứng ở các vị trí khác nhau
gọi là sự lựa chọn của tác nhân. Có thể hình thành quy tắc: khả năng phản ứng
càng cao, tính chọn lựa của nó càng nhỏ và ngược lại. Chẳng hạn, tỷ lệ tốc độ
phản ứng và tỷ lệ sản phẩm như bảng 2 dựa vào hai chỉ số:
Tính chọn lựa khi tấn công vào toluene so với benzene. -
Tính chọn lựa giữ hai vị trí metha và para. -
SVTH : NGUYỄN THỊ MINH THƯ TRANG 17
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD : Th.S LÊ VĂN ĐĂNG
Bảng 2: Tốc độ tương đối và phân bố sản phẩm thế của toluene và benzene:
Phản ứng Phân bố sản phẩm Tốc độ tương đối
% metha % para (ktoluene/kbenzene)
Brom hóa 605 0.3 66.8
Chlo hóa 350 0.5 39.7
Nitro hóa 23 2.8 33.9
Benzoyl hóa 110 1.5 89.3
Vị trí ortho có ảnh hưởng không gian nên mức độ chọn lọc của tác nhân
được đánh giá bằng tỷ lệ vị trí ở para và metha.
Kết luận: Tác nhân E+ là acid yếu thì ảnh hưởng đến tốc độ phản ứng của benzene
- và dẫn xuất thế càng lớn hơn tác nhân E+ là acid mạnh.
Tác nhân E+ có khả năng phản ứng càng cao thì tính chọn lọc vào các vị -
trí thế trên vòng benzene càng nhỏ.
1.2.3 Ảnh hưởng của dung môi và xúc tác:
Dung môi ảnh hưởng đến tốc độ phản ứng cũng như hàm lượng đồng
phân.
Ví dụ : khi chloro hóa toluene trong các dung môi được trình bày ở
bảng 3. Ta thấy giảm tỷ lệ đồng phân ortho khi chuyển tới dung môi phân cực
hơn, chứng tỏ dung môi đã tham gia vào quá trình làm cho trạng thái chuyển
tiếp có khó khăn không gian lớn ở vị trí ortho hơn para nên hàm lượng đồng
Cl
Cl
Cl
Sol
Cl
Sol
R
R
H
H
Cl
R
Sol
Cl
+
H
phân ortho giảm:
SVTH : NGUYỄN THỊ MINH THƯ TRANG 18
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD : Th.S LÊ VĂN ĐĂNG
Bảng 3: phản ứng thế SE của toluen trong một số dung môi khác nhau:
ktoluene/kbenzene % ortho % metha % para
59.8 0.5 30.7
2425 33.6 _ 66.4 Điều kiện Cl2, CH3COOH, 25oC 344 Cl2, CH3NO2, 25oC
60 74.6 2.2 23.2
ClOH, HClO4, H2O, 25oC
14.5 67.8 2.3 29.9 Cl2, FeCl3, CH3NO2
63.0 2.2 34.8 Cl2, FeCl3, toluene dư 14.8
18.3 63.2 2.0 34.8 Cl2, AlCl3, CH3NO2
Kết quả cho thấy: sự thay đổi tốc độ thế chloride trong hai dung môi
Acid acetic: ε = 6.15 -
Nitromethan: ε = 37.5 -
Làm giảm entropi từ –30.4 đến –50 đ.v.e và năng lượng giảm từ 13.5
đến 5.6 kcal/mol đều có liên quan tới độ phân cực của dung môi.
Ảnh hưởng của dung môi biểu hiện mạnh trong những phản ứng có
hiệu ứng đồng vị, tức giai đoạn quyết định tốc độ phản ứng là phân hủy phức
σ.
SVTH : NGUYỄN THỊ MINH THƯ TRANG 19
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD : Th.S LÊ VĂN ĐĂNG
2. CÁC PHƯƠNG PHÁP FORMYL HÓA NHÂN THƠM
Để gắn –CHO vào nhân thơm với nhiều phương pháp khác nhau, tùy
thuộc bản chất của nhân thơm, tác nhân formyl hóa cũng như xúc tác.
Formyl hóa Gattermann – Koch[3][13] 2.1
Phản ứng Gattermann – Koch là phản ứng đưa trực tiếp nhóm – CHO
vào nhân thơm mà tác nhân formyl hóa là formyl chloride.
Phản ứng là sự tương tác của hỗn hợp khí cacbonmonooxide (CO) và
khí hydrogen chloride (HCl) với hidro cacbon thơm khi có mặt nhôm clorua
Cl
C
H
CO
+
HCl
Cu2Cl2
O
H
Cl
C
CHO + HCl
+
AlCl3
O
(AlCl3) và đồng (I) clorua (Cu2Cl2).
2.1.1 Cơ chế phản ứng
Dưới ảnh hưởng của xúc tác Cu2Cl2, CO và HCl sẽ hóa hợp tạo thành
Cl
C
H
CO
+
HCl
Cu2Cl2
O
formyl chloride (HCOCl):
Formyl chloride khi có mặt AlCl3 sẽ có tác dụng với nhân thơm theo
Cl
C
+ AlCl3
Cl
H
C
AlCl4
O
O
H
Cl
C
+ HCl
+
O
CHO
H
AlCl4
+ AlCl3
+ HCl
CHO
+ CHOH
phản ứng Fieldel – Crafts:
SVTH : NGUYỄN THỊ MINH THƯ TRANG 20
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD : Th.S LÊ VĂN ĐĂNG
2.1.2 Phạm vi ứng dụng:
Phương pháp Gattermann – Koch là một phương pháp thuận lợi để điều
chế các andehyde đơn giản.
Với dẫn xuất một lần thế của benzene như: ankyl benzene, biphenyl,
florobenzene, clorobenzene thì nhóm –CHO sẽ thế vào vị trí para
(bromobenzene và iodobenzene không phản ứng).
( CO + HCl )
OHC
CH3
CH3
Cu2Cl2, AlCl3
Ví dụ:
Với dẫn xuất hai lần thế của benzene như o – cilene và p – cilene thì
CH3
CH3
( CO + HCl )
OHC
CH3
CH3
Cu2Cl2, AlCl3
( CO + HCl )
CHO
H3C
H3C
CH3
Cu2Cl2, AlCl3
CH3
nhóm – CHO vào vị trí para còn p – cilene có sự đồng phân hóa.
Với dẫn xuất ba lần thế của benzene như: mesithylene
diisopropyltoluene thì cho các andehyde tương ứng mà không có sự đồng phân
CH3
CH3
( CO + HCl )
CHO
H3C
H3C
Cu2Cl2, AlCl3
CH3
CH3
hóa:
SVTH : NGUYỄN THỊ MINH THƯ TRANG 21
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD : Th.S LÊ VĂN ĐĂNG
CHO
( CO + HCl )
HF, BF3
Napthalene bị formyl hóa khi dùng HF + BF3 làm xúc tác:
2.1.3 Hạn chế:
Phương pháp này không dùng để formyl hóa:
- Các phenol, các phenol ether ở áp suất thường: do Cu2Cl2 không tan
trong hỗn hợp phản ứng.
Các hợp chất dị vòng: do bị polymer hóa. -
Các diankylaminobenzene: do khi diankylbenzandehyde tạo thành tham -
gia phản ứng ngưng tụ.
2.1.4 Những cải tiến của phương pháp:
Gresham và Taber đã thay thế AlCl3 và HCl bằng BF3 và HF khan.
Trong nhiều trường hợp, phản ứng xảy ra nhanh hơn so với phản ứng
Gattermann – Koch với tỷ lệ mol CO : HF : BF3 = 1 : 1 : 1.
Woods và Dix đã thay thế xúc tác AlCl3 và Cu2Cl2 bằng axit
trifluoracetic (CF3COOH) để formyl hóa các hợp chất dị vòng với tỷ lệ HCl :
CO = 1 : 1.
SVTH : NGUYỄN THỊ MINH THƯ TRANG 22
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD : Th.S LÊ VĂN ĐĂNG
Bảng 4: Một số andehyde tổng hợp bằng phương pháp Gattermann – Koch
Chất phản ứng Sản phẩm Tác nhân Hiệu
suất
( % )
90 Benzene Benzandehyde CO, HCl, Cu2Cl2, AlCl3
17 CO, HF, BF3
Toluene 4-CHO-toluene 46-55 CO, HCl, Cu2Cl2, AlCl3
CO, HF, BF3
45 p-cylene 1-CHO-2,5-(CH3)2- CO, HCl, Cu2Cl2, AlCl3
70 benzene CO, HF, BF3
73 naphthalene 1-CHO-naphthalene CO, HF, BF3
67 2-CH2OH-5-OH- 3-CHO-2-CH2OH-5- CO, HF, CF3COOH
pyrrol OH-pyrrol
82 2-CH2OH-5- 3-CHO-2-CH2OH-5- CO, HF, CF3COOH
CH3O-pyrrol CH3O-pyrrol
94 Cumarine 6-CHO-cumarine CO, HF, CF3COOH
Meuly đã kết hợp phản ứng akyl hóa và formyl hóa khi cho benzene
phản ứng với iso propyl chloride (hay propene) và CO + HCl thu được p –
( CO + HCl + (CH3)2CHCl )
CHO
(H3C)2HC
CuCl2 , AlCl3
isopropylbenzandehyde:
2.1.5 Điều kiện tiến hành phản ứng
Áp suất: phản ứng Gattermann – Koch tiến hành tại áp suất khí quyển -
hay áp suất khoảng 100 – 120 atm trong điều kiện nhiệt độ phòng.
- Chất xúc tác: thường dùng là các acid Lewis như AlCl3, AlBr3, AlI3,
FeCl3, SnCl4, TiCl4, SbCl5 trong khi đó khả năng xúc tác của, AlBr3 > AlI3 >
SVTH : NGUYỄN THỊ MINH THƯ TRANG 23
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD : Th.S LÊ VĂN ĐĂNG
AlCl3 > FeCl3. Do AlCl3 dễ bị thủy phân nên không có hoạt tính xúc tác khi
tồn tại trong không khí ẩm, vì vậy, phải làm thật khô chất đầu và dụng cụ
trước khi tiến hành phản ứng. Chất xúc tác cho hiệu ứng cao là AlCl3 trộn lẫn
với Titanchloride.
Dung môi: nếu chất thơm là chất lỏng thì sử dụng chính chất thơm làm -
dung môi. Trong các trường hợp khác thì dùng benzene hoặc nitrobenzene làm
dung môi.
Phản ứng forlmyl hóa Gatterman[3] 2.2
Phương pháp Gattermann dùng để điều chế các andehyde của phenol,
phenol ether và các dị vòng thơm không thể điều chế được bằng phương pháp
Gattermann – Koch.
Phản ứng này dùng hydrogen cyanide (HCN) thay vì CO trong môi
trường acid HCl với sự có mặt của AlCl3 hay ZnCl2 đóng vai trò là chất xúc
tác.
Trung gian phản ứng là iminium chloride. Chất này thủy phân thành
+ HCN + HCl
H C
NH2 Cl
ZnCl2
Iminium clorua
H
+Cl-
CHO
NH2
C
H2O/H+ + -NH4
andehyde nhờ acid vô cơ.
2.2.1 Cơ chế phản ứng
Cơ chế của phản ứng này không rõ ràng lắm. Tách nhân electrophin có
AlCl3
δ+ δ- HC NH
HC
HC
N + HCl
AlCl3
NH
Cl
Cl
thể là một ion trung gian tương tự cation formyl.
SVTH : NGUYỄN THỊ MINH THƯ TRANG 24
CH=NH
δ+ δ- NH
HC
AlCl3
+
H
Cl
CH=NH
- ]
[ AlCl4
H2O/H+
CHO
CH=NH2Cl
-AlCl3
-NH4Cl
H
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD : Th.S LÊ VĂN ĐĂNG
2.2.2 Phạm vi ứng dụng
Tổng hợp các andehyde tương ứng từ các hidrocacbon thơm như:
toluene, xylene mesytylene, benzene, anthracene, biphenyl, napthalene,
axenanphylene. Trong phản ứng Gattermann, nhóm – CHO bao giờ cũng vào
vị trí para đối với nhóm thế có tác dụng hoạt hóa, và chỉ vào vị trí ortho khi
1. ( HCN+HCl ), AlCl3
CHO
2. H2O/H+
nào vị trí para đã chiếm.
Điều chế các andehyde tương ứng từ phenol, polyphenol, polyphenol
HO
CHO
HO
1. ( HCN+HCl ), AlCl3
HO
HO
2. H2O/H+
HO
HO
ete của benzene và napthalene và phenol ether.
Formyl hóa các dị vòng thơm như: pyrrole, thiophene, indol, furan,
1. ( HCN+HCl ), AlCl3
2. +H2O/H+
CHO
Z
Z
azulen, benzofuran cũng như các dẫn xuất của chúng.
2.2.3 Hạn chế
Phương pháp này không thể áp dụng cho:
- Các hợp chất thơm không bị thế.
- Các nhân thơm có nhóm thế phản hoạt hóa.
- Các amin thơm do sản phẩm tạo thành tham gia ngưng tụ.
SVTH : NGUYỄN THỊ MINH THƯ TRANG 25
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD : Th.S LÊ VĂN ĐĂNG
Cải tiến của Adams
Để tránh sử sụng trực tiếp HCN vì là một acid rất độc nên đã thay HCN
bằng Zn(CN)2 và HCl để phát sinh HCN ngay trong bình phản ứng và ZnCl2
tạo thành đóng vai trò chất xúc tác cho phản ứng.
Zn(CN)2 + HCl HCN + ZnCl2
Zn(CN)2 được điều chế:
2NaCN + ZnCl2 Zn(CN)2 + 2NaCl
2.2.4 Điều kiện tiến hành phản ứng
- Xúc tác: sử dụng xúc tác AlCl3 khi tiến hành phản ứng với phenol hay
các phenol ete, dùng ZnCl2 đối với diol và triol và hỗn hợp ZnCl2, AlCl3 đối
với diethoxyglyxinchloride.
- Nhiệt độ: đa số trường hợp formyl hóa các phenol và ether của chúng, nhiệt độ được duy trì ở 30–45oC, trong một số trường hợp khác ta phải làm
lạnh hỗn hợp phản ứng.
Dung môi: phản ứng thường được tiến hành trong các dung môi như: -
benzene, chlorofom, tetrachloroetane, o–dichlorobenzene, ether và
chlorobenzene. 2.3 Tổng hợp Vilmeier[6][7][13]
Tác nhân được sử dụng là các amid như formalilic, formamid hay các
tác nhân khác như: N-formylpyridine, N-formylindole. Trong đó hai tác nhân
được sử dụng nhiều nhất là N,N-dimetylformamid, N-metylformanilid và chất
H
CHO
POCl3
N
CH=O
N
H2C
R2N
R2N
H3C
C6H5
C6H5
xúc tác thường được dùng là photpho (V) oxytrichloride.
SVTH : NGUYỄN THỊ MINH THƯ TRANG 26
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD : Th.S LÊ VĂN ĐĂNG
2.3.1 Cơ chế phản ứng
Cl
O
Cl
O
O
P
O
P
O
(+)
(+)
POCl3
Cl
Cl
N
C
N
N
C
C
Cl
Cl
H
H
H
Chất xúc tác POCl3 tạo phức với amid:
Cl
N
O
O
P
(+)
- HCl
Cl
N
CH
C
+
R2N
R2N
Cl
H
OPOCl2
N
+ H2O
CH
CHO
HN+
HOPOCl2
R2N
+
R2N
OPOCl2
Phức trên là một electrophile tấn công vào nhân thơm:
2.3.2. Phạm vi ứng dụng
Phương pháp tổng hợp Vilsmeier có thể áp dụng cho các hợp chất thơm
giàu electron:
Các phenol, phenol ether, các dẫn xuất của chúng và thiophenyl ether.
SVTH : NGUYỄN THỊ MINH THƯ TRANG 27
H3C
H3C
CHO
H3CO
H3CO
(CH3)2N-CHO , POCl3 - (CH3)2NH
OCH3
OCH3
( H = 90% )
(CH3)2N-CHO , POCl3 - (CH3)2NH
CHO
CHO
H3CS
H3CS
(CH3)2N-CHO , POCl3 - (CH3)2NH
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD : Th.S LÊ VĂN ĐĂNG
Các hydrocacbon đa vòng ngưng tụ cũng như các dẫn xuất của chúng
OHC
(CH3)2N-CHO, POCl3
-(CH3)2NH
như: azulen, axenaphtylen, anthracene, piren.
aluzene 1-formylaluzene
Các dị vòng thơm chứa –N– (pyrrole, indol); chứa –O– (furan,
benzofuran); chứa –S– (thiophen); chứa –Se– (selenophen) cũng như các dẫn
(CH3)2N-CHO, POCl3
CHO
-(CH3)2NH
Z
Z
xuất của chúng.
(CH3)2N-CHO, POCl3
-(CH3)2NH
N H
N H
CHO
(37.7%)
SVTH : NGUYỄN THỊ MINH THƯ TRANG 28
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD : Th.S LÊ VĂN ĐĂNG
Các amin thơm bậc 2 và 3 mà không thể tổng hợp theo phương pháp
(CH3)3N-CHO, POCl3
(80%)
CHO
(H3C)2N
(H3C)2N
-(CH3)2NH
tổng hợp Gattermann, Gattermann – Koch, Gattermann – Adams.
Phản ứng còn được mổ rộng để đưa các chất đồng đẳng vinyl của các
CHO
R2N
R2N
(CH3)2N-CHO , POCl3 - (CH3)2NH
amid vào nhân thơm để điều chế các andehyde
Phản ứng còn dùng để gắn nhóm –CHO vào nhánh không nó của nhân
CH=CHCHO
CH=CH2
(CH3)2N-CHO, POCl3
(80%)
-(CH3)2NH
thơm.
Phạm vi ứng dụng của phản ứng còn được mở rộng để đưa các chất
đồng đẳng vinyl của các amid, của các acid vào nhân thơm để điều chế các
CHO
R'2N
, POCl3
C H
C H
CH=CHCHO
R2N
R2N
– R’2NH
andehyde không no.
2.3.3 Hạn chế
Phản ứng Vilsmeier không thành công để điều chế các andehyde từ
benzene, các ankylbenzene, napthalene.
Phản ứng cũng không thực hiện được và cho hiệu suất rất thấp đối với
các phenol ether nếu vị trí para bị thế.
2.3.4 Điều kiện phản ứng
Xúc tác: được sử dụng phần lớn trong các phản ứng thực hiện theo -
phương pháp Vilsmeier là POCl3, COCl2, POBr3. sulfurous dichloride
SVTH : NGUYỄN THỊ MINH THƯ TRANG 29
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD : Th.S LÊ VĂN ĐĂNG
(SOCl2), AlCl3 cũng được sử dụng nhưng trong trường hợp này có tạo phản
ứng phụ với formamid.
Dung môi: nếu các chất phản ứng có thể hòa tan vào nhau được thì -
không cần dung môi. Ngược lại thì sử dụng benzene, chlorobenzene, o-
dichlorobenzene hay dùng lượng dư N,N-dimetylformamid làm dung môi.
- Nhiệt độ: đối với các hợp chất thơm hoạt động thì phản ứng được thực hiện ở nhiệt độ cao hơn (80 – 90oC, vì có thể chuyển ra phản ứng hoán vị đối
phân tử). 2.4 Phản ứng Reimer – Tiemann[6][13][14]
Phản ứng Reimer – Tiemann là sự tương tác giữa phenol và clorofom
CCl2
+ NaCl + H2O
Ar
ArOH + CHCl3 + NaOH
OH
CHO
CCl2
+ 2 NaOH
+ 2 NaCl + OH
Ar
Ar
OH
OH
OH
OH
OH
CHO
CHCl3/OH-
CHO
và NaOH đặc hoặc KOH đặc dư sẽ tạo thành o và p – hidroxyandehyde thơm.
2.4.1 Cơ chế phản ứng
Thực chất là phản ứng thế electrophine vào nhân thơm với tác nhân
electrophile là cacbene :CCl2.
SVTH : NGUYỄN THỊ MINH THƯ TRANG 30
O
O
O
OH
O-
OH-
-H2O
O
O
OH
OH
O
H
CHO
C Cl2 H2O
:CCl2
CHCl2 H2O/OH-
CHCl2
-OH-
-HCl
O
OH
OH
O
O
H2O
H2O/OH-
:CCl2
-OH-
-HCl
H
Cl2HC
CHCl2
C Cl2
CHO Nếu vị trí ortho và para đối với nhóm –OH có mang nhóm thế thì sự hỗ
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD : Th.S LÊ VĂN ĐĂNG
biến không thể xảy ra, do đó phản ứng thủy phân cũng không thể xảy ra.
OH
OH
CHO
H3C
H3C
CHCl3/OH-
CH3
CH3
CH3
CH3
Ví dụ:
2.4.2 Phạm vi ứng dụng
Phản ứng xảy ra trong trường hợp không có nhóm thế ở vị trí ortho
hoặc para so với nhóm –OH.
Phương pháp này có thể dùng để formyl hóa các: phenol, poliphenol
(pirocatechin, hidroquinone…) và naphtole.
SVTH : NGUYỄN THỊ MINH THƯ TRANG 31
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD : Th.S LÊ VĂN ĐĂNG
OH
OH
OH
OH
CHCl3/OH-
CHO
Từ pirocatechinne sẽ tạo thành andehyde pirocatechuic:
OH
OH
CHO
CHCl3/OH-
OH
OH
Từ hidroquinone sẽ được andehyde gentizinic
OH
OH
CHO
CHCl3/OH-
Từ 2-naphtol thu được 2-hidroxinaphtoic-1:
Từ 2-hydroxybenzoic acid sẽ cho 2 andehyde với nhóm –CHO ở vị trí
COOH
COOH
COOH
OH
OH
OH
CHCl3/OH-
+
OHC
CHO
para và orhto so với nhóm –OH :
Phản ứng Reimer – Tiemann còn được dùng để formyl hóa các hợp
chất dị vòng thơm :
Pyrrole tạo thành 3-cloropyridine hoặc 2-formylpyrrole hoặc cả hỗn
hợp 2 sản phẩm đó tùy thuộc vào tác nhân và điều kiện sử dụng. Nhưng trong
tất cả các trường hợp, pyrrol đều phản ứng với diclocacbene và tạo thành hợp
chất 2 vòng trung gian:
SVTH : NGUYỄN THỊ MINH THƯ TRANG 32
Cl
Cl
C
Cl
N
CCl2
N H
+OH-
CHCl3/OH-
-H2O
N H
N H
CCl2
1. tautome/H+
CHO
2. +H2O/OH-
N H
N H
-2HCl
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD : Th.S LÊ VĂN ĐĂNG
Benzothiophene không tham gia phản ứng này.
CHO
Cl
CHCl3/OH-
+
N
N H
N H
Indole có thể cho các sản phẩm 3-formylindole hoặc 3-chloroquinoline:
CHCl3/OH-
CHO
S
S
Forlmyl hóa thiophene bằng CHCl3/NaOH gắn nhóm –CHO ở vị trí α:
5-formyl-8-hidroxyquinoline được tổng hợp từ chất phản ứng là 8-
CHO
CHCl3/OH-
N
N
OH
OH
hidrxyquinoline với tác nhân formyl hóa là chlorofom và KOH làm xúc tác.
2.4.3 Hạn chế:
Phương pháp này cho hiệu suất không cao và không cố định do các
nguyên nhân sau:
- Các hidroxiandehit được tạo thành trong môi trường kiềm phần nào bị
nhựa hóa.
SVTH : NGUYỄN THỊ MINH THƯ TRANG 33
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD : Th.S LÊ VĂN ĐĂNG
Một phần phenol không tham gia vào phản ứng vì nó tác dụng với -
chlorofom tạo ester của acid octofomic HC(OC6H5)3, sau khi được acid hóa
thì tách ra dưới dạng phenol đến 20%.
2.4.4 Điều kiện tiến hành phản ứng
Dung môi: phản ứng này được tiến hành trong các dung môi như rượu,
hỗn hợp dung môi etanol-nước.
Nhiệt độ : phản ứng duy trì dưới 100oC tránh bay hơi chloroform và
dung môi nhanh chóng 2.5 Forlmyl hóa bằng tác nhân formyl fluoride[3]
Là phương pháp điều chế andehyde thơm bằng cách dùng tác nhân
BF3
CHO
+ HF
+ FCHO
BF3
+ HF
Br
OHC
Br
+ FCHO
formyl hóa là forlmyl hóa với xúc tác BF3.
2.5.1 Cơ chế phản ứng
Ở nhiệt độ thấp, formyl fluoride kết hợp với BF3 tạo phức HCOF.BF3.
CH
HCOF +
hay
BF4
BF3
HCOF.BF3
O
CH
BF4
BF4
+
H
O
CHO
-BF3, HF
CHO
BF4
phức này tác dụng với hợp chất thơm tạo thành andehyde tương ứng.
2.5.2 Điều kiện tiến hành
Có nhiều cách khác nhau để tiến hành phản ứng tùy thuộc vào khả năng
hoạt hóa động và tính chất việt lý của chất thơm:
SVTH : NGUYỄN THỊ MINH THƯ TRANG 34
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD : Th.S LÊ VĂN ĐĂNG
- Nếu hợp chất thơm hoạt động và có nhiệt độ động đặc thấp thì hòa tan
HCOF vào chất phản ứngở điều kiện lạnh rồi bão hòa bằng BF3.
- Nếu hợp chất thơm kém hoạt động thì tiến hành phản ứng ở nhiệt độ
thấp (không cần dụng môi).
Trong nhiều trường hợp, ta cho HCOF và BF3 đồng thời đi qua hợp chất
thơm ở nhiệt độ phòng hay cao hơn.
Dung môi thường dùng là cacbondisunfua và nitroankane.
Ngoài BF3 còn có thể dùng BCl3 và BBr3 thì chúng có thể chuyển thành
BF3 trong quá trình phản ứng:
3Ar-H + 3FCHO + BCl3 3ArCHO + BF3 + 3HCl
AlCl3 và AlBr3 không có tác dụng xúc tác mà trái lại làm giảm hiệu
suất của phản ứng do tham gia vào sự phân hủy formyl chloride.
3Ar-H + 3FCHO + AlCl3 3ArCHO + AlF3 + 3HCl
2.6 Các phương pháp formyl hóa khác[4][8][13]
2.6.1 Formyl hóa bằng chlorometylen dibenzoat và dichlorometyl ankyl
ether
Wenzẽl tiến hành cho hỗn hợp chloromethylene dibenzoat và AlCl3 tác
dụng với mesithylene. Sản phẩm thu được đem thủy phân trong acid cho
CHO
CH(OCOC6H5)2
CH3
H3C
H3C
CH3
H3C
CH3
H2O/H+
AlCl3
C6H5COO)2CHCl
+
- HCl
-2C6H5COOH
CH3
CH3
CH3
mesithylandehyde:
Fischer, Rieche, Gross và Hoft sử dụng tác nhân formyl hóa là
chloroankyl ether: để đưa nhóm –CHO vào hợp chất thơm cũng như các dị
vòng thơm với xúc tác của phản ứng Fiedel – Crafts. Sản phẩm trung gian là
các α-ankoxylbenzyl clorua không bền, bị phân hủy bởi nhiệt hoặc nước tạo
thành andehyde:
SVTH : NGUYỄN THỊ MINH THƯ TRANG 35
CHO
H C
Cl
OR
toC
–RCl
Xt Friedel – Crafts
Cl2CH-O-R
+
CHO
–HCl
H2O
–ROH, –RCl
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD : Th.S LÊ VĂN ĐĂNG
R thường là: -CH3, n-C4H9-, -CH2Cl.
Xúc tác thường dùng là AlCl3, TiCl4, SnCl4 và SnBr4, dung môi
CH2Cl2 hay CS2, thời gian phản ứng từ 0 – 15 phút.
Dichlorometyl ankyl ether được điều chế từ PCl5 với ester tương ứng
của acid formic.
Nói chung phương pháp này để formyl hóa các ankyl benzen, hợp chất
đa vòng ngưng tụ, phenol và phenol ether.
2.6.2 Formyl hóa bằng etyloxalyl chloride
Phương pháp này do Bouveault đưa ra năm 1896, ethyl oxalyl chloride
tương tác với benzene (hay các dẫn xuất của nó) tạo ra ester phenylglioxalat,
CHO
COOCOOC2H5
AlCl3
ClCOCOOC2H5
+
H2O/H+ –CO2 –C2H5OH
70%
ester này bị thủy phân và decacboxyl hóa cho andehyde tương ứng.
Phương pháp này thuận lợi để điều chế các andyde từ ankylbenzene
(toluene, các xylene, mesithylene) và các phenol ether (anisol, resoxinol
dimetyl ether, picryl phenyl ether, hidroquinone dimetyl ether) nhưng các
phenol thì không thực hiện được.
2.6.3 Formyl hóa bằng formyl chloride ocime
SVTH : NGUYỄN THỊ MINH THƯ TRANG 36
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD : Th.S LÊ VĂN ĐĂNG
Theo Nef, Scholl và Boeseken có thể đưa nhóm –CHO vào nhân thơm
bằng cách dùng hỗn hợp thủy ngân cianat và HCl khi dùng hỗn hợp xúc tác
CH=NOH
CHO
AlCl3
H2O
2
2
+
2
Hg(ONC)2 + 2HCl
–HgCl2
–NH2OH
AlCl3 + AlCl3.6H2O + Al(OH)3.
Quá trình gồm 2 giai đoạn: tạo benzandocim và sau đó là thủy phân
ocim.
Tuy nhiên nếu dùng xúc tác có khả năng dehyrat hóa như AlCl3 khan
thì sản phẩm chủ yếu là nitrine:
AlCl3
HC
NOH
ClCN
+
H2O
Cl
CN
AlCl3
+ ClCN
+ HCl
Hg(OCN)2 + 4 HCl 2 ClCH=NOH + HgCl2
CH=NOH
CN
HC
NOH
Cl
- H2O
- HCl
Hay AlCl3 sẽ dehydrat hóa sản phẩm ocim:
Vì vậy, phương pháp này không được ứng dụng rộng rãi để tổng hợp
các andehyde thơm
2.6.4 Formyl hóa bằng ankyl octoformiat
Gross và cáccộng sự đã tiến hành formyl hóa bằng tác nhân ankyl
octoformiat trong điều kiện của phản ứng Friedel – Grafts.
Phương pháp này cho hiệu suất khá cao khi tiến hành formyl hóa các phenol
dùng AlCl3 làm xúc tác:
SVTH : NGUYỄN THỊ MINH THƯ TRANG 37
CHO
HO
HO
HO
+
HC(OC2H5)3
AlCl3 - C2H5OH
CH(C2H5)2 H2O - 2C2H5OH
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD : Th.S LÊ VĂN ĐĂNG
Bảng 5: các andehyde tổng hợp bằng tác nhân ankyl octoformiat từ các phenol
Chất phản ứng Sản phẩm Hiệu suất
(%)
m-crezol Formyl-m-crezol 66
2,5-dimethylphenol 4-hidroxi-2,5-dimethylbenzandehyde 41
3,5- dimethylphenol Formyl-3,5-dimethylphenol 51
3,4- dimethylphenol 2-hydroxy-4,5-dimethylbenzandehyde 44
α-naphthol Formyl-α-naphthol 97
β-naphthol Formyl-β-naphthol 41
pirocatechin 3,4-dihydroxybenzandehyde 45
2,4-dihydroxybenzandehyde resoxinol 64
2,3,4-trihydroxybenzandehyde pirigalol 92
2.6.5 Từ dẫn xuất cơ magie
Từ dẫn xuất cơ magie
Muốn điều chế andehyde, người ta cho hợp chất cơ magie tác dụng với
O
R
R
OMgBr
+ H2O
C
O
C
H
C
RMgBr +
OC2H5
+ C2H5OH + MgBr(OH)
etyl formiat
H
OC2H5
H
OC2H5
OC2H5
- C2H5OMgBr
+ H2O
R
R
H C
H
C
RMgBr +
OC2H5
CHO + C2H5OH
OC2H5
OC2H5
etyl octoformiat
ankyl formiat hoặc ankyl octoformiat sau đó thủy phân sản phẩm tạo thành.
SVTH : NGUYỄN THỊ MINH THƯ TRANG 38
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD : Th.S LÊ VĂN ĐĂNG
Ngoài ra có thể điều chế các andehyde dị vòng bằng các phản ứng của
ester của acid formic với N-magieioduapirol và ở nhiệt độ cao cho α-
O
CHO
N
+ HCOC2H5
+ CH3MgI
MgI
N
NH
NH
H2O
CHO
formylpirol.
Từ hợp chất cơ liti
Cho hợp chất cơ liti cộng vào N,N-dimetylformiat, sau đó thủy phân
H
Li
C
OH
CHO
N(CH3)2
+ H2O/H+
+ H-CO-N(CH3)2
trong môi trường acid.
SVTH : NGUYỄN THỊ MINH THƯ TRANG 39
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD : Th.S LÊ VĂN ĐĂNG
3. PHẢN ỨNG NGƯNG TỤ ANDOL – CROTON HÓA TẠO HỢP CHẤT CARBONYL α,β – KHÔNG NO[1][7][8][14][16][18][20]
3.1. Đặc điểm của nhóm carbonyl
Trong phân tử aldehyde và ketone, nguyên tử carbon của nhóm carbonyl ở trạng thái lai hóa sp2 với các góc hóa trị 120o. hai nguyên tử oxy và carbon
H
nối với nhau bằng một liên kết σ và một liên kết π. Nguyên tử oxy hầu như ở trạng thái lai hóa sp2. Vì vậy, hai cặp electron chưa liên kết của nguyên tử oxy chiếm hai obitan sp2. 1.28 A π
C
O
C
π
O
H
120o σ
120o π
Liên kết C=O luôn phân cực về phía oxy vì oxy có độ âm điện lớn hơn
carbon. Sự phân cực đó thể hiện ở giá trị moment lưỡng cực khá lớn của nhóm
C=O (khoảng 2,7D). nếu đem so sánh với moment lưỡng cực của nhóm C-O
trong ete (khoảng 1,2D), ta thấy sự phân cực của nhóm carbonyl phần lớn do
O
C δ+ δ-
liên kết π gây nên, ta có thể biểu diễn nhóm carbonyl như sau:
Sự có mặt của nhóm carbonyl trong phân tử aldehyde và ketone quyết định
tính chất của hợp chất đó vì: nhóm carbonyl có tính chất không no và phân cực
đã trở thành trung tâm tấn công đối với các tác nhân nucleophile.
3.2. Tính acid của của nguyên tử hydro α của nhóm carbonyl
Do ảnh hưởng rút của nhóm carbonyl làm cho nguyên tử hydro ở Cα trở
nên linh động hơn so với nguyên tử hydro ở carbon khác.
Sự ion hóa một nguyên tử Hα đối với nhóm carbonyl tạo thành một carbanion
được an định bởi công thức:
SVTH : NGUYỄN THỊ MINH THƯ TRANG 40
HC
C
C
C
C
C
O
+ B
O
O
+ HB
(II)
(I)
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD : Th.S LÊ VĂN ĐĂNG
Mặc dù công thức cộng hưởng (II) góp phần nhiều nhất trong các công
thức cộng hưởng (do điện tích âm trên oxy có độ âm điện lớn) nhưng trong đa
số các trường hợp thực thể trên tác dụng với hợp chất carbonyl như một
carbanion. Đó là vì sự tạo thành nối C-C có lợi thế hơn về mặt năng lượng so
với sự tạo thành nối C-O.
3.3. Phản ứng giữa Hα của nhóm carbonyl và nhóm carbonyl
Phản ứng ngưng tụ bao gồm các phản ứng cộng hoặc thế trong đó hợp
chất chứa nhóm carbonyl (thành phần carbonyl) tương tác với các chất có
nhóm CH, CH2, CH3 (thành phần methylene) đã được hoạt hóa, tạo ra liên kết
C-C mới.
Phản ứng ngưng tụ có thể xảy ra theo ba sơ đồ khác nhau sau đây:
H
C
C
C
O
CH2
OH
Một là: aldol hóa hay cộng aldol, tạo ra sản phẩm cộng vào C=O
Hai là: croton hóa, tạo ra sản phẩm thế nguyên tử O(C=O) bằng một nguyên
H2O
C
C
C
O
CH2
tử C
Thực tế, phản ứng trên gồm hai giai đoạn: cộng aldol và dehydrate sản
C
O
+
C
CH
C
C
H2C
dehydrate - H2O
HO
phẩm cộng tạo thành nối đôi.
SVTH : NGUYỄN THỊ MINH THƯ TRANG 41
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD : Th.S LÊ VĂN ĐĂNG
Ba là: ngưng tụ ba phân tử, tạo sản phẩm thế nguyên tử O (C=O) bằng 2
nguyên tử C.
Trong phản ứng này, một phân tử của hợp chất carbonyl tương tác với hai
CH2
CH
C
O
H2O
C
CH
CH2
phân tử chứa nhóm methylene đã được hoạt hóa
Phản ứng này còn được gọi là phản ứng Machael.
Thực tế, phản ứng Machael gồm 3 giai đoạn chính: aldol hóa, croton hóa và
HC
H2C
cộng aldol
C
O
C HC
C
C
+
C
H2C
dehydrate - H2O
HC
HO
cộng một hợp phần methylene vào sản phẩm croton hóa.
Trong ba sơ đồ ngưng tụ, phổ biến là ngưng tụ aldol hóa và croton hóa;
loại ngưng tụ ba phân tử tương đối ít gặp hơn. Phản ứng ngưng tụ của
aldehyde và ketone tiến hành nhớ xúc tác acid hoặc xúc tác base. Phản ứng
ngưng tụ rất đa dạng điều kiện tiến hành phản ứng rất khác nhau. Tùy theo các
chất tham gia phản ứng, người ta có thể dùng xúc tác base mạnh như KOH,
NaOH, hoặc các base yếu như sodium carbonat,sodium carboonat,amine,đôi
khi có thể dùng sodium methylat hoặc ethylat trong alcol. Trong một số trường
hợp người ta dùng các halogen kim loại ( như ZnCl2, AlCl3, CaCl2…) có các
đặc tính acid,hoặc tạo ra các phức acid, thí dụ như:
ZnCl2 + H2O [ZnCl2OH] –H3O+
3.4. Phản ứng aldol hóa
Khi có mặt một lượng nhỏ chất kiềm làm xúc tác,hai phân tử aldehyde
acetic sẽ tác dụng với nhau tạo thành 3-hydroxybutannal,tức aldol :
SVTH : NGUYỄN THỊ MINH THƯ TRANG 42
H
H
H
H
H
OH-
O
C
C
C
O
O
C
CH3
C
CH3
CH3
H
OH
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD : Th.S LÊ VĂN ĐĂNG
Các aldehyde có nguyên tử hydro α đối với nhóm carbonyl,được nhóm
carbonyl hoạt hóa, điều có khuynh hướng tham gia phản ứng ngưng tụ aldol
H
H
H
H
OH-
C
C
CH=O
C
CH=O
CH3
CH=O
C
H2C
CH3
H
OH
CH3
H
CH3
hóa, propanal ngưng tụ aldol hóa tương tự như acetaldehyde:
Cơ chế phản ứng
Xúc tác base
Giai đoạn chính của cơ chế ngưng tụ aldol hóa xúc tác base là phản ứng
cộng electrophile.
Trong giai đoạn thứ nhất, xúc tác base loại trừ proton từ cacbon α của
H
( 1 )
OH-
H
CH=O
C
H2O
C
CH2
O
H
H
thành phần methylene tạo thành một carbanion; anion này có hiệu ứng liên hợp, nên được ổn định, có năng lương thấp hơn OH-
Sự tạo thành carbanion trung gian nói trên trong phản ứng ngưng tụ đã
được chứng minh bằng cách dùng đồng vị deuteri. Khi tiến hành ngưng tụ có
mặt của nước nặng D2O và ngưng phản ứng lại trước khi kết thúc, từ hỗn hợp
phản ứng có thể tách ra được hợp chất carbonyl có chứ deuteri ở vị trí α tạo
thành theo sơ đồ sau :
Giai đoạn thứ hai của phản ứng ngưng tụ aldol hóa là sự tấn công
nucleophil của carbanion vào nguyên tử cacbon của nhóm carbonyl trong
thành phần carbonyl:
SVTH : NGUYỄN THỊ MINH THƯ TRANG 43
H
H
( 2 )
CH=O
C
C
CHO
C
H3C
CH2
H3C
O
O
H
H
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD : Th.S LÊ VĂN ĐĂNG
Giai đoạn cuối cùng là sự thủy phân anion tạo thành, giải phóng xúc tác
H
H
H
H
ROH
C
C
CH=O
C
C
CH=O
H3C
H3C
O
OH
H
H
base:
Khảo sát phản ứng aldol hóa acetaldehyde trong môi trường base ta
thấy tốc độ phản ứng trong giai đoạn thuận (2) lớn hơn tốc độ giai đoạn nghịch
(1), vì khi tiến hành phản ứng trong D2O không thấy deuteri đi vào trong
nhóm methyl. Trong khi đó đối với phản ứng aldol hóa đối với acetone trong
D2O ta lại thấy deuteri đi vào trong nhóm methyl vì hiệu ứng electron và hiệu
ứng khộng gian gây ra bởi nhóm methyl làm cho nguyên tử C/C=O khó tương
tác với carbanion.
Xúc tác acid :
Vai trò của chất xúc tác acid là hoạt hóa nhóm carbonyl của aldehyde
và ethanol hóa hợp phần methylene:
Ví dụ :
H
H
H+
CH=O
C6H5
C
C
C
C
C6H5
C6H5
CH3
C6H5
H
O
OH
O
Xét phản ứng ngưng tụ giữa benzaldehyde và acetophenone
Phản ứng trên gồm ba giai đoạn :
SVTH : NGUYỄN THỊ MINH THƯ TRANG 44
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD : Th.S LÊ VĂN ĐĂNG
O
OH
CH
CH
H
C6H5
C6H5
C
C
H3C
C6H5
H
C
H3C
C6H5
C6H5
H2C
O
OH
OH
- Giai đoạn 1 :
C
OH
CH
CH
C6H5
C6H5
C
C6H5
H2C
CH2
C6H5
OH
OH
OH
- Giai đoạn 2 :
CH
C
C6H5
CH
CH2
C6H5
C
C6H5
CH2
C6H5
-H
OH
OH
OH
O
- Giai đoạn 3 :
3.5. Phản ứng croton hóa
Các sản phẩm ngưng tụ aldol hóa thường chỉ bền vững ở nhiệt độ thấp.
chúng dễ dàng bị loại trừ một phân tử nước từ nhóm OH ở vị trí β và nguyên
tử H từ vị trí α đối với nhóm carbonyl, tạo thành một liên kết đôi C=C,cho sản
phảm lalf hợp chất carbonyl α, β chưa no. phản ứng này được gọi là sự croton
hóa, được tiến hành khi đun nóng các chất aldol hóa,hoặc khí có mặt xúc tác là
H
H
H
H
H+
C
CH=O
CH=O
C
C
C
CH
C
H3C
H3C
H
OH
CH3
H
CH3
acid vô cơ.
Thí dụ :
Alcol diacetonic có thể bị loại trừ phân tử nước khi đem chưng cất với
tốc độ chậm có mặt của một ít iod làm xúc tác :
SVTH : NGUYỄN THỊ MINH THƯ TRANG 45
H
H
H
H
ToC
C
C
C
CH=O
C
CH=O
H3C
CH
C
H3C
I2
H
OH
CH3
CH3
H
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD : Th.S LÊ VĂN ĐĂNG
Cơ chế phản ứng croton hóa
Người ta chứng minh rằng,sự dehydrat hóa sản phẩm aldol hóa (croton
hóa ) không phải là quá trình tách loại tiến hành theo cớ chế E2 một giai đoạn
cham
+ OH-
CH
CH=O
H3C
H2C
CH
HC
CH=O
H3C
- H2O
OH
OH
nhanh
CH
HC
CH=O
H3C
CH
CH
CH=O
H3C
- OH-
OH Do nguyên tử hydro α trong sản phẩm aldol nằm ở vị trí giữa hai nhóm
mà tiến hành theo cơ chế hai giai đoạn như sau :
rút electron là C=O và OH nên linh động hơn, có tính acid hơn so với trong
thành phần methylene ban đầu, do đó giai đoạn thứ nhất của sự tách loại nước
xảy ra với tốc dộ nhanh-giai đoạn quyết định tốc độ quá trình phản ứng
3.6. Phản ứng Claisen-Schmidt
Quá trình aldol hóa rồi croton hóa diễn ra nhanh hơn, hầu như không
thể dừng lại ở giai đoạn aldol hóa khi ta cho ngưng tụ giữa một aldehyde
thơm,hoặc một aldehyde nào đó không có hydro α, với một aldehyde hoặc
ketone mạch thẳng.
+ OH-
CH=O
CH
CH=O
C6H5
C
H3C
C6H5
CH
CH3
- H2O
O
+ OH-
CH
C
C
C6H5
CH
CH=O
CH3
H3C
CH3
C6H5
- H2O
O
O
Thí dụ :
SVTH : NGUYỄN THỊ MINH THƯ TRANG 46
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD : Th.S LÊ VĂN ĐĂNG
Benzyliden aceton có thể tác dụng với phân tử benzaldehyde thứ hai tạo
+ OH-
CH
CH=CH
CH
CH
C
CH
C6H5
C
C6H5
CH=O
CH3
C6H5
C6H5
- H2O
O
thành dibenzylidel acetone:
O 3.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến phản ứng aldol – croton hóa
Xúc tác
Xúc tác base
Xúc tác base được sử dụng nhiều nhất là dung dịch methanol của dung
dịch NaOH hoặc KOH (xét về khả năng hòa tan thì KOH tốt hơn), cũng như
dung dịch ethanol của KOH. Trong một số trường hợp dùng dung dịch nước –
alcol của NaOH hoặc KOH.
Trong trường hợp aldehyde hoạt động mạnh, xúc tác thường được sử dụng
là amine bậc 1, bậc 2 như pyrrolidine, pyperridine. Đôi khi sử dụng với các
alcolate trong trường hợp các hợp chất ít nhạy cảm với phản ứng.
Đôi khi xúc tác là các base mạnh như sodium hydride, sodium amide.
Đáng chú ý nhất là các chất trao đổi ion loại base, với xúc tác này trong nhiều
trường hợp cho hiệu suất rất cao.
Xúc tác acid
Xúc tác acid cũng được sử dụng nhưng khi dùng acid làm xúc tác nhiều
trường hợp cho sản phẩm phụ là chất nhầy do kết quả của quá trình polymer
hóa, vì vậy, ít khi sử dụng xúc tác acid.
Các xúc tác acid được sử dụng là HCl, dôi khi còn sử dụng H2SO4 đặc,
CH3COOH, muối ammonium hay BF3.
Dung môi
Dung môi thường được sử dụng là methanol, ethanol. Nhiều trường hợp
dùng tetrahydrofuran, 1,2-dithoxyethane, dimethylformiate,
dimethylsulfoxide.
Trường hợp xúc tác là acid người ta dùng dung môi là ether, benzene thay
cho alcol để tránh sự tạo acetal.
SVTH : NGUYỄN THỊ MINH THƯ TRANG 47
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD : Th.S LÊ VĂN ĐĂNG
Nhiệt độ
Phản ứng aldol – croton hóa thường được tiến hành ở nhiệt độ phòng
nhưng đôi khi thực hiện ở nhiệt độ cao hơn (trên nhiệt độ ethanol và
methanol).
Thời gian phản ứng
Thông thường phản ứng được thực hiện từ 1 đến 5 giờ, đôi khi phải kéo dài
thời gian tới 12 giờ có khi 20 giờ (đối với những phân tử có lực cản không
gian lớn).
Tỷ lệ mol
Trong trường hợp đơn giản, tỷ lệ mol giữa thành phần của H hoạt động và
thành phần chứa C=O hoạt động là 1:1 nhưng nếu là phản ứng giữa 2 phân tử
khác nhau chứa nhóm carbonyl thì luôn dùng lượng dư loại kém phản ứng hơn
vì thế sẽ loại được khả năng tự ngưng tụ.
Phản ứng trên thực hiện trong luồng khí N2 để tránh oxy hóa các enolate
carbonyl α,β – chưa no.
3.8. Ảnh hưởng của nhóm thế nối với nhóm carbonyl đến khả năng phản ứng cộng aldol – croton hóa : [1], [3]
Dựa vào cơ chế phản ứng có thể dự đoán ít nhất có 2 loại hiệu ứng do các
nhóm thế nối với nhóm carbonyl tác động đến khả năng tham gia phản ứng
cộng aldol. Đó là hiệu ứng electron và hiệu ứng không gian.
Hiệu ứng electron
Trong phản ứng cộng aldol, giai đoạn quan trọng là sự tấn công của tác
nhân nucleophile, cho nên muốn phản ứng cộng xảy ra dễ dàng, phần điện tích dương δ+ ở nguyên tử C/C=O phải lớn. Muốn cho điện tích này lớn thì các
nhóm thế R1, R2 của R1–CO–R2 không thể là nhóm đẩy electron như nhóm
CH3-, C2H5… vì chúng làm giảm bớt điện tích dương. Trong dãy aldehyde
béo, HCHO có khả năng phản ứng cao nhất.
SVTH : NGUYỄN THỊ MINH THƯ TRANG 48
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD : Th.S LÊ VĂN ĐĂNG
Trái lại, nhóm rút electron (cho hiệu ứng –I, –C) như -NO2, -CCl3, -CF3… làm tăng điện tích δ+ ở nhóm C=O, do đó làm cho phản ứng cộng aldol trở nên
dễ dàng
Hiệu ứng không gian
Các nhóm thế R1, R2 nối với nhóm C=O càng cồng kềnh thì tương tác giữa
nhóm C=O và tác nhân nucleophile càng khó khăn và trạng thái chuyển tiếp
càng kém thuận lợi, do đó khả năng phản ứng càng giàm.
Các ketone vòng thường dễ tham gia phản ứng cộng aldol hơn ketone mạch
hở tương ứng. Bởi vì các nhóm ankyl trong ketone mạch hở dễ dàng chuyển
động tự do, kết quả là trạng thái chuyển tiếp bị án ngữ không gian lớn hơn
ketone mạch vòng.
SVTH : NGUYỄN THỊ MINH THƯ TRANG 49
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD : Th.S LÊ VĂN ĐĂNG
PHẦN 2
THỰC NGHIỆM – THẢO LUẬN KẾT QUẢ[1][2][3][5][9][10][11][12] Nội dung của quá trình bao gồm các vấn đề sau đây:
Tổng hợp 5-formyl-8-hydroxyquinoline bằng phản ứng formyl hóa theo phản
ứng Reimer-Tiemann. Sau đó lấy sản phẩm cho ngưng tụ với acetophenone để
tổng hợp
Xác định các thông số vật lý các chất đã tổng hợp : nhiệt độ nóng chảy,đo phổ hồng ngoại IR, đo phổ cộng hưởng từ H1-NMR.
OCH3
OCH3
CH
CH
C
OCH3
O
H3C
OCH3
C O
HCl / C2H5OH
N
CHO
OH
CHCl3 KOH , C2H5OH
NO2
N
N
OH
NO2
CH
CH
OH
C
OH
O
OH
H3C
C O
N
HCl / C2H5OH
OH
OCH3
CHO
OCH3
CH
CH
C
OH
O
C
OH
H3C
O
HCl / C2H5OH
N
N
Sơ đồ thực nghiệm :
SVTH : NGUYỄN THỊ MINH THƯ TRANG 50
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD : Th.S LÊ VĂN ĐĂNG
CHO
N
OH
5-f ormyl-8-hydroxyquinoline
1. Tổng hợp 5-formyl-8-hydroxyquinoline từ 8-hydroxyquinoline
Phản ứng tổng hợp
5-formyl-8-hydroxyquinoline được tổng hợp từ chất đầu 8-hydroxyquinoline
CH=O
EtOH , 80oC
+ 3 KOH + H2O
3 KOH
CHCl3
N
N
OH
OH
5-formyl-8-hydroxyquinoline
8-hydroxyquinoline
theo phương pháp Riemer-Tiemann.
Cơ chế phản ứng :
Tương tác giữa KOH với CHCl3 tạo ra dichlocarben là một tiểu phân trung
OH
CHCl3
CCl3
H2O
Cl
:CCl2
CCl3
diclorocarbene
gian hoạt động rất mạnh
SVTH : NGUYỄN THỊ MINH THƯ TRANG 51
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD : Th.S LÊ VĂN ĐĂNG
H2O
OH
N
N
O
OH
N
N
N
N
O
O
O
O
( 1 )
Trong môi trường kiềm 8-hydroxyquinoline tồn tại dạng quinolat
Dichlocarbene có 6 electron ngoài cùng là một tác nhân electrophile
mạnh tấn công vào nguyên tử carbon mang điện âm của dạng cộng hưởng (I)
Cl
H
Cl
H
Cl
HO
C
Cl
C
Cl2C
H
C
Cl
-Cl
N
N
N
N
O
O
O
O
H
O
H
HO
H
Cl
OH
C
C
C
N
N
N
OH
O
O
(vị trí para)
SVTH : NGUYỄN THỊ MINH THƯ TRANG 52
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD : Th.S LÊ VĂN ĐĂNG
Thực nghiệm
Hóa chất:
50 gam ( 0,4 mol ) 8-hydroxyquinoline
200 ml ethanol
100 gam KOH
100 ml CHCl3
Dụng cụ :
1 bình cầu ba cổ
2 ống sinh hàn hồi lưu
1 phễu nhỏ giọt
5 bình tam giác
5 cốc thủy tinh
1 máy khuấy
1 nồi đun cách thủy
1 máy soxhlet
1 máy đo nhiệt độ nóng chảy
Tiến hành :
Cân 50 gam 8-hydroxyquinoline đã nghiền nhỏ cho vào bình cầu ba cổ,
cho tiếp 200 ml alcol ethanol. Tiếp theo cân 100g KOH đem hòa tan với 120
ml nước cất và tiếp tục cho vào bình cầu ba cổ. bình cầu được làm lạnh bằng
nước,mối cổ của bình cầu được nối với máy khuấy, ống sinh hàn hồi lưu,phễu
nhỏ giọt đựng 100 ml CHCl3.
Dùng máy khuấy, khuấy tan 8-hydroxyquinoline và KOH trong khoảng
1 giờ, sau đó cho phễu nhỏ giọt từng giọt chloroform, sao cho lượng chloroform được nhỏ trong thời gian là 2,5 giờ (nhiệt độ lúc này duy trì 40oC)
sau đó đun sôi hỗn hợp phản ứng trên nồi cách thủy,vừa đun nóng vừa khuấy trong 12 giờ, nhiệt độ duy trì là 80oC. Trong quá trình phản ứng lượng ethanol
SVTH : NGUYỄN THỊ MINH THƯ TRANG 53
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD : Th.S LÊ VĂN ĐĂNG
bị mất mát do bay hơi,do đó thỉnh thoảng cho vài ml alcol ethanol và
chloroform cho đến khi lọc loại bỏ bã.
Nước lọc được acid hóa từ từ bằng HCl loãng (nồng độ 18% thì khoảng
7 ml) dung dịch bắt đầu xuất hiện kết tủa,để kết tủa lắng xuống hoàn toàn
(khoảng 24 giờ) thì đem lọc áp suất thấp,sau đó rửa kết tủa trên phễu lọc vài
lần bằng nước cất. lấy chất rắn thu được đem làm khô,sau đó chiết liên tục
bằng benzene trong máy soxhlet, cho đến khi trong phễu chiết không màu, ta
được dung dịch chiết màu vàng. Đem dung dịch chiết cất đuổi benzene trên
nồi cách thủy cho đến khi khô cạn, chất rắn được làm khô và kết tinh lại bằng
alcol ethanol (kết tinh 3 lần), thu được sản phẩm là chất kết tinh màu vàng
nhạt. làm khô chất kết tinh và đo nhiệt độ nóng chảy.
Kết quả :
- Khối lượng thu được : 4,82 gam
- Hiệu suất : 6,97 % - Nhiệt độ nóng chảy : 172oC – 173oC
2. Tổng hợp 1-(3,4-dimethoxyphenyl)-3-(8-hydroxyquinolin-5-yl)prop-
2-en-1-one
Điều kiện phản ứng
1-(3,4-dimethoxyphenyl)-3-(8-hydroxyquinolin-5-yl)prop-2-en-1-one
là sản phẩm của phản ứng ngưng tụ andol-croton hóa giữa 5-formyl-8-
hydroxyquinoline và 3,4-dimethoxyacetophenone. Phản ứng có thể tiến hành
trong điều kiện xúc tác acid hay base.
Khi tiến hành trong môi trường base, chất phản ứng tồn tại dạng anion
8-hydroxyquinolat do đó làm giảm mật độ điện tích dương trên nguyên tử
carbon của nhóm C=O làm giảm khả năng tấn công của tác nhân nucleophil
SVTH : NGUYỄN THỊ MINH THƯ TRANG 54
CHO
CHO
H2O
OH
N
N
O
OH
CHO
HC
CH=O
O
CHO
N
N
N
N
O
O
O
O
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD : Th.S LÊ VĂN ĐĂNG
Ngược lại khi dùng xúc tác acid dẫn đến sự proton hóa nguyên tử
oxygen của nhóm CH=O làm cho nguyên tử carbon-carbonyl mang điện tích
dương phần lớn hơn dễ dàng tiếp nhận tác nhân nucleophil vì thế phản ứng
xảy ra nhanh hơn và sản phẩm hình thành ở dạng muối. do đó trong thực tế
phản ứng được tiến hành trong môi trường acid mạnh, đồng thời để chuyển
sản phẩm từ dạng muối sang dạng tự do thì cần kiềm hóa bằng dung dịch natri
acetat bão hòa.
OCH3
CHO
HC
C
CH
OCH3
OCH3
O
HCl
C
H3C
OCH3
+ H2O
N
O
N
OH
OH
Phương trình phản ứng
Cơ chế phản ứng :
Trong môi trường acid nguyên tử O của nhóm carbonyl và nguyên tử N
trong vòng quinoline bị proton hóa.
SVTH : NGUYỄN THỊ MINH THƯ TRANG 55
CH
CH=O
OH
H
N
N H
OH
OH
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD : Th.S LÊ VĂN ĐĂNG
Đồng thời tác nhân có chứa nhóm amino cũng bị proton hóa,và trong
OCH3
OCH3
OCH3
-H
H
C
OCH3
H2C
C
OCH3
C
H2C
OCH3
H3C
OH
H
OH
O
môi trường acid thì ketone sẽ chuyển hóa thành dạng enol.
Chính dạng enol này đóng vai trò là tác nhân nucleophil tấn công vào
OCH3
H H
CH
OH
HO
C
C
OCH3
C H
OCH3
OH
C
OCH3
H2C
N
OH
N H
H
OH
OH
OCH3
H H
OCH3
HO
C
C
OCH3
C
C H
HO
CH=CH
OCH3
OH
O
-H
N H
N H
OH
OH
cacbon trung tâm của nhóm carbonyl và tạo nên dạng muối.
SVTH : NGUYỄN THỊ MINH THƯ TRANG 56
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD : Th.S LÊ VĂN ĐĂNG
OCH3
OCH3
OH
C
CH--
OCH3
CH2
CH--
C
OCH3
H2O
CH2
O
O
H
N H
N H
OH
OH
-H2O
OCH3
OCH3
C
HC
H C
OCH3
CH
C
CH=
OCH3
H
O
O
H-
N H
N H
OH
OH
Dehydrat hóa sản phẩm theo cơ chế carbocation
Để thu được ketone α,β không no ở dạng tự do ta cho muối thu được
OCH3
OCH3
CH=
CH=
CH
C
C
CH
OCH3
OCH3
O
O
CH3COONa
-CH3COONa
N
N H
OH
OH
tác dụng với dung dịch natri acetat bão hòa.
Thực nghiệm
Hóa chất
5-formyl-8-hydroxyquinoline: 0,5 gam
3,4-dimethoxyacetophenone: 0,52 gam
SVTH : NGUYỄN THỊ MINH THƯ TRANG 57
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD : Th.S LÊ VĂN ĐĂNG
Dung dịch HCl 36% : 10 ml
Dung dịch CH3COONa bão hòa
Tiến hành phản ứng
Cân 0,5 gam 5-formyl-8-hydroxyquinoline cho vào bình cầu 100 ml.
tiếp theo cho thêm 3,4-dimethoxyacetophenone. Cho vào bình cầu 15ml alcol 99o làm dung môi,dung dịch có màu vàng rồi đặt bình cầu vào nồi cách thủy
sau đó dùng máy khuấy từ hỗn hợp ( lúc này chưa gia nhiệt cho hỗn hợp phản
ứng )
Cuối cùng dùng ống nhỏ giọt cho từng giọt 10 ml dung dich HCl 36%
vào bình cầu,dung dich bắt đầu xuất hiện bột màu vàng.
Khi đã cho hết dung dịch HCl thì mở nút gia nhiệt của máy khuấy từ ở nhiệt độ 60oC và duy trì nhiệt độ này trong khoảng 4 giờ
Kết thúc 5 giờ khuấy, lắp sinh hàn xuôi cất đuổi dung môi alcol,làm
nguội hỗn hợp phản ứng,sau đó kiềm hóa bằng dung dịch CH3COONa bão
hòa cho đến dư,dùng đũa thủy tinh khuấy đều cho đến khi kết tủa nâu đỏ tách
ra hoàn toàn.
Tiến hành lọc áp suất thấp,thu được sản phẩm nâu đỏ trên phễu lọc,sau
đó tiến hành rửa sản phẩm bằng ether ( 3 lần ) để loại bỏ 5-formyl-8-
hydroxyquinoline và 3,4-dimethoxyacetophenone dư
Cuối cùng lấy chất rắn đi kết tinh trong DMF : rượu sẽ được tinh thể
màu nâu đỏ
Kết quả:
- Khổi lượng thu được : 0,64 gam
- Hiệu suất : 66,10 % - Nhiệt độ nóng chảy : 246oC -248oC
SVTH : NGUYỄN THỊ MINH THƯ TRANG 58
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD : Th.S LÊ VĂN ĐĂNG
3. Tổng hợp 1-(4-hydroxy-3-nitrophenyl)-3-(8-hydroxyquinolin-5-
yl)prop-2-en-1-one
Điều kiện phản ứng
1-(4-hydroxy-3-nitrophenyl)-3-(8-hydroxyquinolin-5-yl)prop-2-en-1-
one là sản phẩm của phản ứng ngưng tụ andol-croton hóa giữa 5-formyl-8-
hydroxyquinoline và 4-hydroxy-3-nitroacetophenone. Phản ứng có thể tiến
hành trong điều kiện xúc tác acid hay base.
Khi tiến hành trong môi trường base, chất phản ứng tồn tại dạng anion
8-hydroxyquinolat do đó làm giảm mật độ điện tích dương trên nguyên tử
CHO
CHO
H2O
OH
N
N
O
OH
CHO
CH=O
O
HC
CHO
N
N
N
N
O
O
O
O
carbon của nhóm C=O làm giảm khả năng tấn công của tác nhân nucleophil
Ngược lại khi dùng xúc tác acid dẫn đến sự proton hóa nguyên tử
oxygen của nhóm CH=O làm cho nguyên tử carbon-carbonyl mang điện tích
dương phần lớn hơn dễ dàng tiếp nhận tác nhân nucleophil vì thế phản ứng
xảy ra nhanah hơn và sản phản hình thành ở dạng muối. do đó trong thực tế
phản ứng được tiến hành trong môi trường acid mạnh, đồng thời để chuyển
sản phẩm từ dạng muối sang dạng tự do thì cần kiềm hóa bằng dung dịch natri
acetat bão hòa.
SVTH : NGUYỄN THỊ MINH THƯ TRANG 59
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD : Th.S LÊ VĂN ĐĂNG
NO2
CHO
HC
C
OH
CH
NO2
O
HCl
C
OH
H3C
+ H2O
N
O
N
OH
OH
Phương trình phản ứng
Cơ chế phản ứng :
Trong môi trường acid nguyên tử O của nhóm carbonyl và nguyên tử N
CH
CH=O
OH
H
N
N H
OH
OH
trong vong quinoline bị proton hóa.
Đồng thời tác nhân có chứa nhóm amino cũng bị proton hóa,và trong
NO2
NO2
NO2
-H
H
OH
C
OH
H2C
C
OH
C
H2C
H3C
OH
H
OH
O
môi trường acid thì ketone sẽ chuyển hóa thành dạng enol.
Chính dạng enol này đóng vai trò là tác nhân nucleophil tấn công vào
cacbon trung tâm của nhóm carbonyl và tạo nên dạng muối.
SVTH : NGUYỄN THỊ MINH THƯ TRANG 60
NO2
CH OH
OH
OH
CH--
C
CH2
NO2
OH
OH
C
H2C
N
N H
OH
OH
H
OH
NO2
NO2
OH
OH
CH--
C
OH
CH2
OH
CH--
C
CH2
OH
O
-H
N H
N H
OH
OH
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD : Th.S LÊ VĂN ĐĂNG
NO2
NO2
OH
CH
OH
C
OH
CH
CH2
C
H2O
CH2
O
O
H
N H
N H
OH
OH
-H2O
NO2
NO2
OH
CH=
CH
C
OH
HC
C
H C
O
H
O
N H
N H
OH
OH
Dehydrat hóa sản phẩm theo cơ chế carbocation
SVTH : NGUYỄN THỊ MINH THƯ TRANG 61
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD : Th.S LÊ VĂN ĐĂNG
Để thu được ketone α,β không no ở dạng tự do ta cho muối thu được
NO2
NO2
OH
OH
CH=
CH=
CH
C
CH
C
O
O
CH3COONa
-CH3COONa
N
N H
OH
OH
tác dụng với dung dịch natri acetat bão hòa.
Tiến hành :
Hóa chất :
5-formyl-8-hydroxyquinoline : 0,5 gam
4-hydroxy-3-nitroacetophenone : 0,52 gam
Dung dịch HCl 36% : 10 ml
Dung dịch CH3COONa bão hòa
Tiến hành phản ứng
Dùng cốc 50 ml hòa tan 4-hydroxy-3-nitroacetophenone trong 15 ml rượ ethylic 99oC sau đó acid hóa bằng 10 ml dung dịch HCl 36% ( cốc được
đặt trong nước lạnh nhằm làm lạnh hỗn hợp phản ứng )
Cân 0,5 gam 5-formyl-8-hydroxyquinoline cho vào bình cầu 250 ml,
sau đó cho dung dịch trên đã được acid hóa vào bình cầu. sau đó dùng máy
khuấy từ để khuấy hỗn hợp phản ứng đồng thời gia nhiệt cho hỗn hợp phản ứng ở nhiệt độ 60oC (đun cách thủy) và duy trì nhiệt độ đó trong 2 giờ. Kết
thúc 2 giờ khuấy thì lắp sinh hàn xuôi cất đuổi hết dung môi rượu, để nguội
hỗn hợp phản ứng. sau đó kiềm hóa bằng dung dịch CH3COONa bão hòa đến
dư đến khi kết tủa màu vàng đậm tách ra hòa toàn
Tiến hành lọc áp suất thấp,thu lấy sản phẩm màu vàng trên phễu lọc.
cho sản phẩm vào bình tam giác 250 ml rồi lắc với ether ethylic 3 lần (mỗi lần
dùng 30 ml ether) để loại bỏ 5-formyl-8-hydroxyquinoline và 4-hydroxy-3-
SVTH : NGUYỄN THỊ MINH THƯ TRANG 62
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD : Th.S LÊ VĂN ĐĂNG
nitroacetophenone còn dư. Cuối cùng lấy chất rắn trong bình tam giác đi kết
tinh lại bằng dung môi DMF : rượu (2 lần) sẽ thu được tinh thể màu vàng cam
Kết quả:
- Khối lượng thu được: 0,53 gam
- Hiệu suất : 56,60 % - Nhiệt độ nóng chảy : 278oC-280oC
4. Tổng hợp 1-(4-hydroxy-3-methoxyphenyl)-3-(pyridine-4-yl)prop-2-
en-1-one
Điều kiện phản ứng
1-(4-hydroxy-3-methoxyphenyl)-3-(pyridine-4-yl)prop-2-en-1-one là
sản phẩm của phản ứng ngưng tụ andol-croton hóa giữa pyridine-4-
carbaldehyde và 3,4-dimethoxyacetophenone
OCH3
CHO
OH
CH=
C
CH
OCH3
O
HCl
C
OH
H3C
N
N
O
Phương trình phản ứng
Cơ chế phản ứng :
Trong môi trường acid nguyên tử O của nhóm carbonyl và nguyên tử N
CH
CH=O
OH
H
N
N H
trong vòng pyridine bị proton hóa.
Đồng thời tác nhân có chứa nhóm amino cũng bị proton hóa,và trong
môi trường acid thì ketone sẽ chuyển hóa thành dạng enol.
SVTH : NGUYỄN THỊ MINH THƯ TRANG 63
OCH3
OCH3
OCH3
-H
H
OH
C
OH
H2C
C
OH
C
H2C
H3C
OH
H
OH
O
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD : Th.S LÊ VĂN ĐĂNG
Chính dạng enol này đóng vai trò là tác nhân nucleophil tấn công vào
OCH3
CH OH
OH
CH
HO
C
CH2
OCH3
OH
OH
C
H2C
OH
N H
N H
OCH3
OCH3
OH
CH
HO
OH
CH
HO
C
C
CH2
CH2
O
OH
-H
N H
N H
cacbon trung tâm của nhóm carbonyl và tạo nên dạng muối.
OCH3
OCH3
OH
CH
HO
C
CH2
OH
C
CH
CH2
H2O
OH
OH
H
N H
N H
-H2O
OCH3
OCH3
OH
HC
C
H C
OH
HC
C
=HC
H
O
O
N H
N H
Dehydrat hóa sản phẩm theo cơ chế carbocation
SVTH : NGUYỄN THỊ MINH THƯ TRANG 64
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD : Th.S LÊ VĂN ĐĂNG
Để thu được ketone α,β không no ở dạng tự do ta cho muối thu được
OCH3
OCH3
OH
HC
=HC
C
OH
HC
=HC
C
O
O
CH3COONa
-CH3COONa
N
N H
tác dụng với dung dịch natri acetat bão hòa.
Tiến hành :
Hóa chất
Pyridine-4-carbaldehyde: 0,5 gam
3,4-dimethoxyacetophenone: 0,52 gam
Dung dịch HCl 36%: 10 ml
Dung dịch CH3COONa bão hòa
Tiến hành phản ứng
Cân 0,1 gam pyridine-4-carbaldehyde cho vào bình cầu 100 ml. tiếp theo cho them 3,4-dimethoxyacetophenone. Cho vào bình cầu 15ml alcol 99o
làm dung môi, dung dịch có màu vàng rồi đặt bình cầu vào nồi cách thủy sau
đó dùng máy khuấy từ để hỗn hợp phản ứng (lúc này chưa gia nhiệt cho hỗn
hợp phản ứng)
Cuối cùng dùng ống nhỏ giọt cho từng giọt 10 ml dung dich HCl 36%
vào bình cầu,dung dich bắt đầu xuất hiện bột màu vàng.
Khi đã cho hết dung dịch HCl thì mở nút gia nhiệt của máy khuấy từ ở
nhiệt độ 60oC và duy trì nhiệt độ này trong khoảng 4 giờ
Kết thúc 4 giờ khuấy, lắp sinh hàn xuôi cất đuổi dung môi alcol, làm
nguội hỗn hợp phản ứng,sau đó kiềm hóa bằng dung dịch CH3COONa bão
hòa cho đến dư, dùng đũa thủy tinh khuấy đều cho đến khi kết tủa màu vàng
tách ra hoàn toàn.
Tiến hành lọc áp suất thấp,thu được sản phẩm nâu đỏ trên phễu lọc,sau
đó tiến hành rửa sản phẩm bằng ether (3 lần) để loại bỏ chất đầu
SVTH : NGUYỄN THỊ MINH THƯ TRANG 65
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD : Th.S LÊ VĂN ĐĂNG
Cuối cùng lấy chất rắn đi kết tinh trong DMF : rượu sẽ được tinh thể
màu vàng nhạt
Kết quả:
Khổi lượng thu được : 0,84 gam
Hiệu suất : 79,36 % Nhiệt độ nóng chảy : 209oC -211oC
5. Biện luận phổ của 5-formyl-8-hydroxyquinoline
NN
OOHH
Phổ hồng ngoại
Hình 1. Phổ IR của 8-hydroxyquinoline
SVTH : NGUYỄN THỊ MINH THƯ TRANG 66
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD : Th.S LÊ VĂN ĐĂNG
υOH
υC-H (CHO)
CCHHOO
υC=O
NN
OOHH
υC=C thơm
Hình 2. Phổ IR của 5-formyl-8-hydroxyquinoline
So sánh phổ hồng ngoại của 5-formyl-8-hydroxyquinoline với 8-
thấy
hydroxyquinoline em trên phổ hồng ngoại của 5-formyl-8- hydroxyquinoline xuất hiện một vân hấp thụ rất mạnh ở tần số 1685.84 cm-1
đặc trưng cho dao động hóa trị của nhóm C=O,điều đó chứng tỏ phản ứng
formyl hóa theo Reimer-Tiemman đã thành công
- Dao động hóa trị của nhóm OH :
Nhóm OH tự do có tần số dao động hóa trị 3590 – 3650 cm-1 và ở dạng liên kết hydrogen nội phân tử có tần số dao động hóa trị 2500 – 3200 cm-1 . kết
quả đó phổ cho thấy nhóm OH hấp thụ trong khoảng rộng,vân hấp thụ bị tù và đạt cực đại hấp thụ ở 3111.28 cm-1
- Dao động hóa trị của nhóm C-H thơm :
Do nhóm –OH hấp thụ trong khoảng tần số rộng, trong khi đó dao động hóa trị của nhóm C-H thơm 3010-3040 cm-1 hấp thụ yếu, nên các vạch hấp thụ của
SVTH : NGUYỄN THỊ MINH THƯ TRANG 67
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD : Th.S LÊ VĂN ĐĂNG
nhóm C-H thơm đã bị che phủ bởi các vạch hấp thụ của nhóm –OH nên trên
phổ hồng ngoại không nhận thấy các vạch hấp thụ của nhóm C-H thơm
- Dao động hóa trị của nhóm C-H của nhóm CHO :
Dao động hóa trị của C-H trong nhóm CHO hấp thụ tương đối yếu trong vùng tần số từ 2700 – 2900 cm-1 kết quả thường cho 2 vân. Trên đường cong hấp thụ của phổ hồng ngoại em thấy xuất hiện 2 vân 2752.51 cm-1 và 2850.88 cm- 1 đặc trưng cho dao động hóa trị của C-H trong CHO
- Dao động hóa trị của nhóm C=O andehyde:
Nhóm carbonyl trong hợp chất andehyde ở dạng tự do hâp thụ ở khoảng 1650- 1730 cm-1 . trên phổ hồng ngoại em thấy xuất hiện 1 vân hấp thụ rất mạnh ở 1685.84 cm-1 là vân hấp thụ của dao động hóa trị của nhóm C=O andehyde.
- Dao động hóa trị của nhóm C=C và C=N của nhân quinoline:
Các vân hấp thụ ở vùng 1383.01 – 1616.40 cm-1 đặc trung cho dao động hóa
trị của nhóm C=C và C=N của nhân quinoline
- Dao động biến dạng phẳng của nhóm C-H của nhân quinoline:
Các dao động biến dạng phẳng của C-H của nhân thơm hấp thụ ở 950-1320 cm-1 nên các vân hấp thụ ở vùng 1024.24 - 1294.28 cm-1 là các vạch hấp thụ
của dao động biến dạng phẳng của C-H của nhân quinoline.
- Dao động biến dạng không phẳng của nhóm C-H của nhân quinoline: Các vân hấp thụ ở vùng 630.74 cm-1 thuộc dao động biến dạng không phẳng
của C-H thơm
BẢNG 1. TÓM TĂT TẦN SỐ PHỔ HỒNG NGOẠI
Dao động của nhóm
OH
C=O (aldehyde )
C=C , C=N
Tần số 3111.28 cm-1 1685.84 cm-1 1383.01 – 1616.40 cm-1 2752.51 cm-1 và 2850.88 cm-1 CH ( CHO )
SVTH : NGUYỄN THỊ MINH THƯ TRANG 68
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD : Th.S LÊ VĂN ĐĂNG
66 CCHHOO
33
44
22
11
55
NN
OOHH
Phổ proton ( 1H-NMR )
6
4
5
1
3
2
Hình 3. Phổ cộng hưởng proton 1H-NMR của 5-fomyl-8-hydroxy- quinoline
Ở vùng trường thơm nhận thấy tín hiệu đơn có độ dịch chuyển 10.134
ppm xuất hiện ở vùng trường yếu nhất với cường độ tương đối bằng 1,được
quy kết cho proton H6 trong nhóm cacbonyl
Tín hiệu ở 9.352 ppm xuất hiện ở vùng trường yếu hơn so với proton
H6 với cường độ tương đối bằng 1 được quy kết cho proton H3. Do sự hút
điện tử mạnh của nito(-R) và hiệu ứng (-I) nên proton này có sự giảm chắn
mạnh nhất. nhận thấy tín hiệu ở dạng vân bốn là do proton H3 có sự ghép
spin-spin với proton H2 và H1 nên tín hiệu này ở dạng doublet-doublet với hằng số tách tương ứng 3J = 9 Hz, 4J = 1,5 Hz
SVTH : NGUYỄN THỊ MINH THƯ TRANG 69
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD : Th.S LÊ VĂN ĐĂNG
Tín hiệu xuất hiện ở trường yếu thứ 3 có độ dịch chuyển 8.966 ppm có
cường độ tương đối bằng 1 được quy kết cho proton H1. Ta thấy tín hiệu ở
dạng vân bốn là do proton H1 có có sự ghép spin-spin với proton H2 và H3 nên tín hiệu này ở dạng doublet-doublet với hằng số tách tương ứng 3J = 4 Hz, 4J = 1.5 Hz
Tín hiệu xuất hiện ở vân bốn là của proton H2 với độ dịch chuyển
7.776 ppm có cường độ tương đối bằng 1. Tín hiệu này ở dạng vân bốn là do
proton H2 có có sự ghép spin-spin với proton H1 và H3 nên tín hiệu này ở dạng doublet-doublet với hằng số tách tương ứng 3J = 8.5 Hz, 3J = 4 Hz
Tín hiệu xuất hiện ở trường mạnh nhất trong vùng thơm ở độ dịch
chuyển 7.253 ppm tương ứng proton H5 ở vị trí ortho so với nhóm thế -OH
nên bị chắn mạnh. Do có sự tương tác spin-spin với H4 nên tín hiệu xuất hiện ở dạng vân đôi với hằng số tách 3J = 8 Hz
Tín hiệu còn lại ở dạng vân đôi tương ứng cho H4. Tín hiệu này xuất
hiện với độ dịch chuyển 8.160 ppm với dạng vân đôi do có sự tương tác spin- spin với proton H4 ( 3J = 8Hz )
SVTH : NGUYỄN THỊ MINH THƯ TRANG 70
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD : Th.S LÊ VĂN ĐĂNG
Bảng 2. Độ dịch chuyển hóa học của các proton
Proton Độ dịch chuyển Hình dạng tín Hằng số ghép
hóa học ( ppm ) hiệu các proton
8.966 ppm doublet-doublet H1
7.776 ppm doublet-doublet H2
9.352 ppm doublet-doublet H3
8.160 ppm doublet H4
7.253 ppm doublet ( Hz) 3J = 4 Hz, 4J = 1.5Hz 3J = 8.5 Hz, 3J = 4 Hz 3J = 9 Hz, 4J = 1,5 Hz 3J = 8 Hz 3J = 8 Hz H5
10.134 ppm singlet H6
Kết luận:
Trên cơ sở nghiên cứu phổ hồng ngoại và phổ proton em xác định được
cấu trúc của thể của 5-formyl-8-hydroxyquinoline từ đó suy ra đã tổng hợp
thành công 5-formyl-8-hydroxyquinoline
SVTH : NGUYỄN THỊ MINH THƯ TRANG 71
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD : Th.S LÊ VĂN ĐĂNG
6. Biện luận phổ 1-(3,4-dimethoxyphenyl)-3-(8-hydroxyquinolin-5-
yl)prop-2-en-1-one
OCH3
Phổ hồng ngoại (IR)
υOH
HC
CH
C
OCH3
O
N
υC=O(-CO-)
OH
υC=C ankene
Hình 4. Phổ IR của 1-(3,4-dimethoxyphenyl)-3-(8-hydroxyquinolin-5-
yl)prop-2-en-1-one
Trên phổ hồng ngoại của sản phẩm ngưng tụ em nhận thấy dao động
hóa trị đặc trưng cho nhóm CH của aldehyde không còn,chứng tỏ có xảy ra
phản ứng ngưng tụ andol-croton hóa. Tần số dao động hóa trị của nhóm C=C,
C=N của nhân benzene và nhân quinoline vẫn giữ nguyên
- Dao động hóa trị của nhóm OH : Nhóm OH tự do có tần số dao động hóa trị 3441.12 cm-1 và ở dạng liên kết
hydrogen nội phân tử có tần số dao động hóa trị 3215.44 cm-1 .
SVTH : NGUYỄN THỊ MINH THƯ TRANG 72
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD : Th.S LÊ VĂN ĐĂNG
- Dao động hóa trị của nhóm carbonyl :
Trên đường cong hấp thụ phổ hồng ngoại của hợp chất A6, tần số dao động hóa trị của nhóm C=O là 1649.19 cm-1 . ở đây có sự giảm tần số hấp thụ của
nhóm carbonyl vì có sự liên hợp giữa nối đôi C=C đến C=O làm giảm sự hấp
thụ của C=O
- Dao động hóa trị của liên kết đôi C=C ( liên hợp với nhóm carbonyl ) Thông thường nhóm C=C không liên hợp hấp thụ ở 1680 – 1620 cm-1 tuy
nhiên khi mắc vào hệ liên hợp với nhóm carbonyl ( C=O) thì tần số hấp thụ giảm xuống. do đó tần số hấp thụ ở 1566.22 cm-1
A6 là hợp chất thuộc dãy carbonyl không no nên có thể tồn tại dạng s-cis hoặc
s-trans. Tuy nhiên dựa vào phổ hồng ngoại có thể phân biệt được đồng phân
cấu dạng đó bằng cách tính tỷ số cường độ của dải C=O và C=C, đối với đồng
phân s-cis thì tỉ số vào khoảng 0.7 – 2.5 còn đối với đồng phân s-trans vào
khoảng 6 – 9. Căn cứ trên phổ hồng ngoại của A6 có thể chứng tỏ được rằng
đoạn mạch –CH=CH-C=O chủ yếu tồn tại ở cấu dạng s-cis
- Dao động biến dạng không phẳng của nhóm CH trong nhóm C=C liên
hợp với nhóm carbonyl :
Trên phổ hồng ngoại của A6 có vân hấp thụ ở 974.08 cm-1 đến 1020.38 cm-1 là dấu hiệu đặc trưng cho dao động biến dạng không phẳng của CH trong
nhóm CH=CH ứng với cấu hình trans
BẢNG 3.TÓM TẮT PHỔ HỒNG NGOẠI
Dao động của nhóm
-OH
-C=O
-C=C ( alken )
Tần số 3215.44 cm-1 1649.19 cm-1 1566.22 cm-1 974.08 cm-1 đến 1020.38 cm-1 CH trong nhóm CH=CH ứng với cấu
hình trans
SVTH : NGUYỄN THỊ MINH THƯ TRANG 73
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD : Th.S LÊ VĂN ĐĂNG
OCH3
HC
CH
C
OCH3
O
N
OH
Phổ proton ( 1H-NMR )
Hình 5. Phổ cộng hưởng proton 1H-NMR của 1-(3,4-dimethoxyphenyl)- 3-(8-hydroxyquinolin-5-yl)prop-2-en-1-one (phổ đầy đủ )
SVTH : NGUYỄN THỊ MINH THƯ TRANG 74
OOCCHH 33
1100
66 HHCC
77 CCHH
CC
OOCCHH33
33
OO
99
88
44
22
11
55
NN
OOHH
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD : Th.S LÊ VĂN ĐĂNG
10
5
9
4
6
7
1
3
8
2
Hình 6. Phổ cộng hưởng proton 1H-NMR của 1-(3,4-dimethoxyphenyl)- 3-(8-hydroxyquinolin-5-yl)prop-2-en-1-on (phổ dãn rộng)
SVTH : NGUYỄN THỊ MINH THƯ TRANG 75
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD : Th.S LÊ VĂN ĐĂNG
Trên phổ đồ,chúng ta nhận thấy rõ nhất 2 tín hiệu đơn có cường độ
tương đối bằng 6 với độ dịch chuyển 3.880 ppm và 3.876 ppm là của 6 proton
trong hai nhóm metyl
Ở vùng trường thơm,nhận thấy trên phổ đồ xuất hiện rất nhiều tín hiệu
ở dạng vân đôi. Trong đó có hai tín hiệu có cường độ tương đối bằng 1 xuất
hiện ở độ dịch chuyển 8.434 ppm và 7.970 ppm được quy kết cho hai proton
H7 và H6. Tín hiệu này xuất hiện ở trường yếu là do sự liên hợp của nhóm –
C=O làm cho proton H7 giảm chắn. Đồng thời do sự ghép spin –spin với proton H6 nên tín hiệu này tách đôi với hằng số tách 3J = 15.5 Hz. Tín hiệu
còn lại có cường độ tương đối bằng 1 ở độ dịch chuyển ppm tương úng cho
proton H6. Tín hiệu này có sự giảm chắn ít hơn so với proton H7 nên tín hiệu này cũng bị tách đôi với hằng số tách 3J = 15.5 Hz
Dựa vào giá trị hằng số ghép giữa proton H6 và H7 có thể kết luận
được là hợp chất này có có cấu dạng trans – alken ( vì nếu cis alken thì hằng
số ghép có giá trị vào khoảng 7 – 12 Hz )
Cũng ở vùng trường thơm nhận thấy tín ở 8.932 ppm xuất hiện ở vùng
trường yếu nhất với cường độ tương đối bằng 1 được quy kết cho proton H1.
Do sự hút điện tử mạnh của nito(-C) và hiệu ứng (-I) nên proton này có sự
giảm chắn mạnh nhất. Nhận thấy tín hiệu ở dạng vân đôi là do proton H1 có sự ghép spin-spin với proton H2 với hằng số tách tương ứng 3J = 3.5 Hz
Tín hiệu xuất hiện ở trường yếu thứ 2 có độ dịch chuyển 8.762 ppm có
cường độ tương đối bằng 1 được quy kết cho proton H3. Do sự rút điện tử của
nito mạnh (-R) nhưng không có hiệu ứng (-I) nên tín hiệu này chuyển về
trường mạnh so với tín hiệu proton H1. Ta thấy tín hiệu ở dạng vân đôi là do proton H3 có có sự ghép spin-spin với proton H2 hằng số tách tương ứng 3J =
8.5Hz
Tín hiệu xuất hiện ở vân bốn là của proton H2 với độ dịch chuyển
7.692 ppm có cường độ tương đối bằng 1. Tín hiệu này ở dạng vân bốn là do
SVTH : NGUYỄN THỊ MINH THƯ TRANG 76
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD : Th.S LÊ VĂN ĐĂNG
proton H2 có có sự ghép spin-spin với proton H1 và H3 nên tín hiệu này ở dạng doublet-doublet với hằng số tách tương ứng 3J = 4 Hz, 3J = 8.5 Hz
Tín hiệu xuất hiện ở trường mạnh nhất trong vùng thơm ở độ dịch
chuyển 7.120 ppm tương ứng proton H5 ở vị trí ortho so với nhóm thế -OH
nên bị chắn mạnh. Do có sự tương tác spin-spin với H4 nên tín hiệu xuất hiện ở dạng vân đôi với hằng số tách 3J = 8 Hz
Tín hiệu xuất hiện ở trường yếu thứ 4 có độ dịch chuyển 8.347 ppm có
cường độ tương đối bằng 1 được quy kết cho H4 có sự tương tác spin-spin với H5 xuất hiện ở dạng vân đôi với hằng số tách 3J = 8Hz
Tín hiệu xuất hiện ở trường yếu hơn H5 với độ dịch chuyển 7.209 ppm
được quy kết cho proton H9 . Nhận thấy tín hiệu này có dạng vân đôi với hằng số tách 3J = 8Hz có sự tương tác spin-spin với H8. Tín hiệu của proton H9 yếu
hơn H5 là do gầnnhóm –C=O rút electron nên mật độ điện tích ít hơn proton
H5
Với độ dịch chuyển 7.654ppm với cường độ tương đối bằng 1 được quy
kết cho proton H10. Tín hiệu xuất hiện ở dạng vân hơn không có tương tác
spin-spin với proton nào
Tín hiệu còn lại ở dạng vân đôi tương ứng cho H8. Tín hiệu này xuất
hiện với độ dịch 7.936 ppm với dạng vân đôi do có sự tương tác spin-spin với proton H8 (3J= 8 Hz). Tín hiệu này yếu hơn H9 là do proton này ở vị trí gần
nhóm rút electron –C=O
SVTH : NGUYỄN THỊ MINH THƯ TRANG 77
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD : Th.S LÊ VĂN ĐĂNG
Bảng 4. Độ dịch chuyển hóa học của các proton
Proton Độ dịch chuyển Hình dạng tín Hằng số ghép
hóa học ( ppm ) hiệu các proton
8.932 ppm doublet H1
7.692 ppm doublet-doublet H2
8.762 ppm doublet H3
8.347 ppm doublet H4
7.120 ppm doublet H5
7.970 ppm doublet H6
8.434 ppm doublet H7
7.936 ppm doublet H8
7.209 ppm doublet H9
( Hz) 3J = 3.5 Hz 3J = 4 Hz, 3J = 8.5 Hz 3J = 3.5 Hz 3J = 8 Hz 3J = 8 Hz 3J = 15.5 Hz 3J = 15.5 Hz 3J = 8Hz 3J = 8 Hz 7.654 ppm singlet H10
3J = 2 Hz
3.878 ppm doublet 6 H (-OCH3 )
Kết luận:
Trên cơ sở nghiên cứu phổ hồng ngoại và phổ proton của chất A6 em xác định
được cấu trúc cụ thể khi phân tích các số liệu thu được em có thể khẳng định
rằng chất A6 có cấu hình trans và tồn tại chủ yếu ở dạng s-cis.
SVTH : NGUYỄN THỊ MINH THƯ TRANG 78
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD : Th.S LÊ VĂN ĐĂNG
luận phổ của 1-(4-hydroxy-3-nitrophenyl)-3-(8- 7. Biện
hydroxyquinolin-5-yl)prop-2-en-1-one
NO2
CH
C
HC
OCH3
O
N
OH
Phổ hồng ngoại (IR)
Hình 6. Phổ IR của 1-(4-hydroxy-3-nitrophenyl)-3-(8-hydroxyquinolin-5-
yl)prop-2-en-1-one
Trên phổ hồng ngoại của sản phẩm ngưng tụ em nhận thấy dao động
hóa trị đặc trưng cho nhóm CH của aldehyde không còn,chứng tỏ có xảy ra
phản ứng ngưng tụ andol-croton hóa. Tần số dao động hóa trị của nhóm
C=C,C=N của nhân benzene và nhân quinoline vẫn giữ nguyên
- Dao động hóa trị của nhóm OH : Nhóm OH tự do có tần số dao động hóa trị 3483.56 cm-1 và ở dạng liên kết
hydrogen nội phân tử có tần số dao động hóa trị 3230.87 cm-1.
- Dao động hóa trị của CH thơm :
SVTH : NGUYỄN THỊ MINH THƯ TRANG 79
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD : Th.S LÊ VĂN ĐĂNG
Các vân hấp thụ tương đối yếu ở các tần số 3040.82 cm-1 đặc trưng cho dao
động hóa trị của liên kết C-H thơm
- Dao động hóa trị của nhóm carbonyl :
Trên đường cong hấp thụ phổ hồng ngoại của hợp chất A6, tần số dao động hóa trị của nhóm C=O là 1658.84 cm-1 . ở đây có sự giảm tần số hấp thụ của
nhóm carbonyl vì có sự liên hợp giữa nối đôi C=C đến C=O làm giảm sự hấp
thụ của C=O
- Dao động hóa trị của liên kết đôi C=C ( liên hợp với nhóm carbonyl ) Thông thường nhóm C=C không liên hợp hấp thụ ở 1680 – 1620 cm-1 tuy
nhiên khi mắc vào hệ liên hợp với nhóm carbonyl ( C=O) thì tần số hấp thụ giảm xuống. do đó tần số hấp thụ ở 1616.40 cm-1
A7 là hợp chất thuộc dãy carbonyl không no nên có thể tồn tại dạng s-cis hoặc
s-trans. Tuy nhiên dựa vào phổ hồng ngoại có thể phân biệt được đồng phân
cấu dạng đó bằng cách tính tỷ số cường độ của dải C=O và C=C, đối với đồng
phân s-cis thì tỉ số vào khoảng 0.7 – 2.5 còn đối với đồng phân s-trans vào
khoảng 6 – 9 . Căn cứ trên phổ hồng ngoại của A6 có thể chứng tỏ được rằng
đoạn mạch –CH=CH-C=O chủ yêu tồn tại ở cấu dạng s-cis
- Dao động biến dạng không phẳng của nhóm CH trong nhóm C=C liên
hợp với nhóm carbonyl :
Trên phổ hồng ngoại của A6 có vân hấp thụ ở 976.01cm-1 đến 1085.96cm- 1 là dấu hiệu đặc trưng cho dao động biến dạng không phẳng của CH trong
nhóm CH=CH ứng với cấu hình trans
SVTH : NGUYỄN THỊ MINH THƯ TRANG 80
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD : Th.S LÊ VĂN ĐĂNG
BẢNG 5. TÓM TẮT PHỔ HỒNG NGOẠI
Dao động của nhóm
-OH
-C=O
-C=C ( alken )
C=C ,C=N (nhân quinoline )
Tần số 3215.44 cm-1 1649.19 cm-1 1566.22 cm-1 1379.15 cm-1 đến 1558.54 cm-1 976.01cm-1 đến 1085.96cm-1 CH trong nhóm CH=CH ứng với cấu
hình trans
NO2
HC
CH
C
OCH3
O
N
OH
Phổ proton ( 1H-NMR )
Hình 7. Phổ cộng hưởng proton 1H-NMR của 1-(4-hydroxy-3-nitrophenyl)-3-(8- hydroxyquinolin-5-yl)prop-2-en-1-one (phổ đầy đủ)
SVTH : NGUYỄN THỊ MINH THƯ TRANG 81
NNOO 22
88
OOHH
CC
77 CCHH
66 HHCC
33
OO
1100
99
44
22
11
55
NN
OOHH
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD : Th.S LÊ VĂN ĐĂNG
8
5
4
1
10
6
3
7
9
2
Hình 8. Phổ cộng hưởng proton 1H-NMR của 1-(4-hydroxy-3- nitrophenyl)-3-(8-hydroxyquinolin-5-yl)prop-2-en-1-one (phổ dãn rộng)
SVTH : NGUYỄN THỊ MINH THƯ TRANG 82
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD : Th.S LÊ VĂN ĐĂNG
Ở vùng trường thơm,nhận thấy trên phổ đồ xuất hiện rất nhiều tín hiệu
ở dạng vân đôi. Trong đó có hai tín hiệu có cường độ tương đối bằng 1 xuất
hiện ở độ dịch chuyển có tâm tại 8.479 ppm và 7.973 ppm được quy kết cho
hai proton H7 và H6. Tín hiệu này xuất hiện ở trường yếu là do sự liên hợp
của nhóm –C=O làm cho proton H7 giảm chắn. Đồng thời do sự ghép spin – spin với proton H6 nên tín hiệu này tách đôi với hằng số tách 3J = 15 Hz . tín
hiệu còn lại có cường độ tương đối bằng 1 ở độ dịch chuyển ppm tương úng
cho proton H6. Tín hiệu này có sự giảm chắn ít hơn so với proton H7 nên tín hiệu này cũng bị tách đôi với hằng số tách 3J = 15 Hz
Dựa vào giá trị hằng số ghép giữa proton H6 và H7 có thể kết luận
được là hợp chất này có có cấu dạng trans – alken ( vì nếu cis alken thì hằng
số ghép có giá trị vào khoảng 7 – 12 Hz )
Cũng ở vùng trường thơm nhận thấy tín ở 8.931 ppm xuất hiện ở vùng
trường yếu nhất với cường độ tương đối bằng 1 được quy kết cho proton H1.
Do sự hút điện tử mạnh của nito (-C) và hiệu ứng (-I) nên proton này có sự
giảm chắn mạnh nhất. Nhận thấy tín hiệu ở dạng vân đôi là do proton H1 có sự ghép spin-spin với proton H2 với hằng số tách tương ứng 3J = 4 Hz
Tín hiệu xuất hiện ở trường yếu thứ 2 có độ dịch chuyển 8.782ppm có
cường độ tương đối bằng 1 được quy kết cho proton H3. Do sự rút điện tử của
nito mạnh (-C) nhưng không có hiệu ứng (-I) nên tín hiệu này chuyển về
trường mạnh so với tín hiệu proton H1. Ta thấy tín hiệu ở dạng vân đôi là do proton H3 có có sự ghép spin-spin với proton H2 hằng số tách tương ứng 3J =
8.5Hz
Tín hiệu xuất hiện ở vân bốn là của proton H2 với độ dịch chuyển
7.691 ppm có cường độ tương đối bằng 1. Tín hiệu này ở dạng vân bốn là do
proton H2 có có sự ghép spin-spin với proton H1 và H3 nên tín hiệu này ở dạng doublet-doublet với hằng số tách tương ứng 3J = 4 Hz, 3J = 9 Hz
SVTH : NGUYỄN THỊ MINH THƯ TRANG 83
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD : Th.S LÊ VĂN ĐĂNG
Tín hiệu xuất hiện ở trường mạnh nhất trong vùng thơm ở độ dịch
chuyển 7.212 ppm tương ứng proton H5 ở vị trí ortho so với nhóm thế -OH
nên bị chắn mạnh. Do có sự tương tác spin-spin với H4 nên tín hiệu xuất hiện ở dạng vân đôi với hằng số tách 3J = 8.5 Hz
Tín hiệu xuất hiện có độ dịch chuyển 8.384 ppm có cường độ tương đối
bằng 1 được quy kết cho H4 có sự tương tác spin-spin với H5 xuất hiện ở dạng vân đôi với hằng số tách 3J = 8Hz
Tín hiệu xuất hiện ở vân bốn với hằng số tách tương ứng 4J = 2 Hz, 3J =
8.7 Hz là của proton H9 với độ dịch chuyển 8.330ppm có cường độ tương đối
bằng 1. Tín hiệu này ở dạng vân bốn là do proton H9 có có sự ghép spin-spin
với proton H8 và H10 nên tín hiệu này ở dạng doublet-doublet
Với độ dịch chuyển 7.246ppm với cường độ tương đối bằng 1 được quy
kết cho proton H10. Hằng số tách 3J = 8.5 Hz
Tín hiệu còn lại ở dạng vân đôi tương ứng cho H8. Tín hiệu này xuất
hiện với độ dịch 8.702 ppm với dạng vân đôi do có sự tương tác spin-spin với proton H9 (4J = 2Hz). Tín hiệu này yếu hơn H10 là do proton này ở vị trí gần
nhóm rút electron –NO2
SVTH : NGUYỄN THỊ MINH THƯ TRANG 84
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD : Th.S LÊ VĂN ĐĂNG
Bảng 6. Độ dịch chuyển hóa học của các proton
Proton Độ dịch chuyển Hình dạng tín Hằng số ghép (
hóa học ( ppm ) hiệu các proton
8.931 ppm doublet H1
7.691 ppm doublet-doublet H2
8.782 ppm doublet H3
8.384 ppm doublet H4
7.212 ppm doublet H5
7.973 ppm doublet H6
8.479 ppm doublet H7
8.702 ppm doublet H8
8.330 ppm doublet-doublet H9
7.246 ppm doublet Hz) 3J = 4 Hz 3J = 4 Hz, 3J = 9 Hz 3J =8.5 Hz 3J = 8 Hz 3J = 8.5 Hz 3J = 15 Hz 3J = 15 Hz 4J = 2 Hz 4J = 2 Hz, 3J = 8.7 Hz 3J = 8.5 Hz H10
Kết luận:
Trên cơ sở nghiên cứu phổ hồng ngoại và phổ proton của chất A7 em xác định
được cấu trúc cụ thể khi phân tích các số liệu thu được em có thể khẳng định
rằng chất A7 có cấu hình trans và tồn tại chủ yếu ở dạng s-cis.
SVTH : NGUYỄN THỊ MINH THƯ TRANG 85
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD : Th.S LÊ VĂN ĐĂNG
8. Biện luận phổ của 1-(4-hydroxy-3-methoxyphenyl)-3-(pyridine-4-
yl)prop-2-en-1-one
OCH3
HC
OH
CH
C
O
N
Phổ hồng ngoại IR
Hình 9. Phổ IR của 1-(4-hydroxy-3-methoxyphenyl)-3-(pyridine-4-
yl)prop-2-en-1-one
- Dao động hóa trị của nhóm –OH
Trên phổ hồng ngoại xuất hiện pic hấp thụ tù và rộng ở vùng 3100-3600 cm -1
đặc trưng cho dao động hóa trị của liên kết O-H của nhóm hydroxyl –OH
Dao động hóa trị của C-H alken và C-H thơm: Sự hấp thụ trong vùng 3000 – 3100 cm-1 của phổ hồng ngoại ,xuất hiện các
vạch hấp thụ trung bình và yếu
- Dao động hóa trị của nhóm carbonyl
Trên phổ tín hiệu của liên kết –C=O của nhóm carbonyl sẽ xuất hiện với pic nhọn ở 1651.12 cm-1 do sự hấp thụ hồng ngoại rất mạnh của nhóm này
Trong phân tử nếu có sự liên hợp thì sẽ làm giảm bậc của liên kết bội và tăng
bacah của liên kết đơn giữa các liên kết bội : do đó khi các liên kết bội liên
SVTH : NGUYỄN THỊ MINH THƯ TRANG 86
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD : Th.S LÊ VĂN ĐĂNG
hợp với nhau thì tần số chung đều giảm so vơi chúng khi chúng ở vị trí không
liên hợp. nhóm β ,α- không no hạ thấp tần số của nhóm carbonyl từ 15 – 40
cm.
- Dao động hóa trị của liên kết đôi C=C
Nhóm C=C không liên hợp hâp thụ trong khoảng 1680-1620 cm-1. Tuy nhiên
khi liên hợp với nhóm carbonyl thì tần số hấp thụ giảm xuống còn trong khoảng 1640 - 1590 cm-1. ngoài ra do liên kết đôi gắn trực tiếp vào vòng
pyridine có nguyên tử N đóng vai trò như một nhóm thế hút e nên càng làm
giảm tần số hấp thụ của liên kết đôi. Do đó nhóm C=C của hợp chất này có vân hấp thụ tần số 1606.97 cm-1 với cường độ mạnh
- Dao động hóa trị của liên kết đôi C=C và C=N của nhân benzene và
nhân pyridine
Tần số dao động hóa trị của liên kết đôi C=C của vòng benzene không có nhóm thế trong vùng 1500-1600 cm-1 . Tần số dao động hóa trị của liên kết đôi
C=C và C=N của nhân benzene và nhân pyridine xuất hiện trong vùng 1480 – 1660 cm-1. Khi trong vòng benzene và vòng pyridine có nhóm thế thì tần số
hấp thụ của liên kết C=C và C=N chuyển về vùng có tần số thấp hơn
- Dao động biến dạng không phẳng của nguyên tử H thơm và của liên kết
C-H trong nhóm –CH=CH-
Trong vùng 700 – 1000 cm-1 có nhiều pic hấp thụ từ trung bình đến mạnh,đó
có thể là dao động biến dạng của nguyên tử H trong vòng benzene và vòng
pyridine
SVTH : NGUYỄN THỊ MINH THƯ TRANG 87
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD : Th.S LÊ VĂN ĐĂNG
BẢNG 7. TÓM TẮT PHỔ HỒNG NGOẠI
Dao động của nhóm
-OH
-C=O
-C=C ( alken )
C=C ,C=N (nhân quinoline )
Tần số 3533.71 và 3483.56 cm-1 1651.12 cm-1 1606.97 cm-1 1480 – 1660 cm-1 977.94 cm-1 đến 1062.81 cm -1 CH trong nhóm CH=CH ứng với cấu
hình trans
OCH3
HC
CH
C
OH
O
N
Phổ proton ( 1H-NMR )
Hình 10. Phổ cộng hưởng proton 1H-NMR của 1-(4-hydroxy-3- methoxyphenyl)-3-(pyridine-4-yl)prop-2-en-1-one (phổ đầy đủ)
SVTH : NGUYỄN THỊ MINH THƯ TRANG 88
OCH3
7
5
6
HC
OH
C
CH
O
3
1
8
9
4
2
N
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD : Th.S LÊ VĂN ĐĂNG
2 , 4
1 , 3 ,8
9
6
5 , 7
Hình 11. Phổ cộng hưởng proton 1H-NMR 1-(4-hydroxy-3- methoxyphenyl)-3-(pyridine-4-yl)prop-2-en-1-one (phổ dãn rộng)
Trên phổ đồ,chúng ta nhận thấy rõ nhất 1 tín hiệu đơn có cường độ
tương đối bằng 3 với độ dịch chuyển 3.874 ppm là của 3 proton trong nhóm
methyl
Ở vùng trường thơm,nhận thấy trên phổ đồ xuất hiện rất nhiều tín hiệu
ở dạng vân đôi. Trong đó có hai tín hiệu có cường độ tương đối bằng 1 xuất
hiện ở độ dịch chuyển 8.13ppm và 7.62 ppm được quy kết cho hai proton H6
và H5. Do sự ghép spin –spin với proton H6 nên tín hiệu này tách đôi với hằng số tách 3J = 15.5 Hz. Tín hiệu còn lại có cường độ tương đối bằng 1 ở độ dịch
chuyển ppm tương úng cho proton H5. Tín hiệu này có sự giảm chắn ít hơn so với proton H6 nên tín hiệu này cũng bị tách đôi với hằng số tách 3J = 15.5 Hz
SVTH : NGUYỄN THỊ MINH THƯ TRANG 89
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD : Th.S LÊ VĂN ĐĂNG
Dựa vào giá trị hằng số ghép giữa proton H5 và H6 có thể kết luận được là
hợp chất này có có cấu dạng trans – alken (vì nếu cis alken thì hằng số ghép có
giá trị vào khoảng 7 – 12 Hz).
Cũng ở vùng trường thơm nhận thấy tín ở 7.83 ppm xuất hiện với
cường độ tương đối bằng 2 được quy kết cho proton H1, H3. Nhận thấy tín
hiệu ở dạng vân đôi là do proton H1 có sự ghép spin-spin với proton H2 với hằng số tách tương ứng 3J = 4.5 Hz
Tín hiệu xuất hiện với cường độ tương đối bằng 2 với độ dịch chuyển
8.65 ppm được quy kết cho proton H2 , H4 . Ta thấy tín hiệu ở dạng vân đôi là
do proton H2 có có sự ghép spin-spin với proton H1 với hằng số tách tương ứng 3J = 4.5 Hz
Tín hiệu xuất hiện ở vân đôi với độ dịch chuyển 7.62 ppm được quy kết
cho proton H7 với hằng số tách tương ứng 4J = 2 Hz
Tín hiệu với độ dịch chuyển 6.92ppm tương ứng proton H9 với hằng số
tách 3J = 8 Hz
Bởi vì H9 và H7 bị tách doublet nên H8 sẽ bị tách doublet-doublet
nhưng pic này bị chập bởi H2,3
Vì H9 có hằng số tách là 8, H9 tách H8 ; H7 có hằng số tách là 2, H7
tách H8. Từ hai điều này ta có H8 cũng sẽ có hằng số tách tương tự H7, và
H9 hay (H7, H9 tách H8 với hằng số tách là bao nhiêu thì H8 cũng sẽ tách
H7 và H9 với hằng số tách bằng bấy nhiêu).
Vậy δ = 7.81 ppm, dd, 1H ,4J = 2, 3J = 8.=> H8
SVTH : NGUYỄN THỊ MINH THƯ TRANG 90
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD : Th.S LÊ VĂN ĐĂNG
Bảng 8. Độ dịch chuyển hóa học của các proton
Độ dịch chuyển Hình dạng tín Hằng số ghép Proton
hóa học ( ppm ) hiệu các proton ( Hz)
3J = 4.5 Hz
7.83 ppm doublet H1
3J = 4.5 Hz
8.65 ppm doublet H2
3J = 4.5 Hz
7.83 ppm doublet H3
3J = 4.5 Hz
8.65 ppm doublet H4
3J = 15.5 Hz
7.62 ppm doublet H5
3J = 15.5 Hz
8.13 ppm doublet H6
4J = 2 Hz
7.62 ppm doublet H7
4J = 2 Hz, 3J = 8 Hz
3J = 8Hz
7.81 ppm doublet-doublet H8
6.92 ppm doublet H9
3.874 ppm singlet 3 H ( -OCH3 )
Kết luận:
Trên cơ sở nghiên cứu phổ hồng ngoại và phổ proton của chất A5 em xác định
được cấu trúc cụ thể khi phân tích các số liệu thu được em có thể khẳng định
rằng chất A5 có cấu hình trans và tồn tại chủ yếu ở dạng s-cis.
SVTH : NGUYỄN THỊ MINH THƯ TRANG 91
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD : Th.S LÊ VĂN ĐĂNG
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
Bằng phương pháp formyl hóa theo Reimer-Tiemann em đã tổng hợp
được 5-formyl-8-hydroxyquinoline từ 8-hydroxyquinoline với tác nhân
formyl hóa là CHCl3 dùng KOH làm xúc tác theo phản ứng Reimer-
Tiemann,tuy nhiên hiệu suất còn khá thấp
Theo phương pháp ngưng tụ andol-croton đã tổng hợp các dẫn xuất α β
carbonyl không no của 8-hydroxyquinoline như 1-(3,4-dimethoxyphenyl)-3-
(8-hydroxyquinolin-5-yl)prop-2-en-1-one ;1-(4-hydroxy-3-nitrophenyl)-3-(8-
hydroxyquinolin-5-yl)prop-2-en-1-one và 1-(4-hydroxy-3-methoxyphenyl)-3-
(pyridine-4-yl)prop-2-en-1-one từ pyridine-4-carbaldehyde
Em đã xác định các thông số vật lý của các chất tổng hợp: nhiệt độ
nóng chảy,dung môi hòa tan. Đã chứng minh được các phản ứng tổng hợp đã
xảy ra và sản phẩm sau khi tinh chế đã tinh khiết.
Đã tiến hành đo phổ hồng ngoại, đo phổ cộng hưởng từ 1H-NMR và
tiến hành phân tích các phổ của các chất đã tổng hợp được. trên cơ sở phân
tích các dữ liệu thu được, đồng thời kết hợp với các kiến thức đã học đã xác
định được rằng công thức cấu tạo của ketone không no là trans và cấu dạng s-
cis.
Qua thực nghiệm em thấy rằng các dẫn xuất của acetonphenone mà tổn
tại ở dạng chất rắn thì phản ứng nhanh hơn và cho hiệu suất phản ứng cao
hơn khi tồn tại dạng lỏng.
Khi tiến hành phản ứng ngưng tụ aldol-croton với xúc tác là acid em
nhận thấy các dẫn xuất của acetonphenone với nhóm thế đẩy electron thì phản
ứng xảy ta dễ dàng hơn ,thời gian ngắn hơn so với nhóm thế rút electron.
Tiến hành thử các hoạt tính sinh học của các chất tổng hợp được vì như
đã nói ở phần mở đầu, nhiều hợp chất dị vòng chứa nitrogen là chất có chứa
dược tính quý báu và chính vì thế đối với ngành công nghiệp dược
phẩm,nhóm hợp chất này được coi là những hợp chất quan trọng và được
nhiều người quan tâm cả về nghiên cứu lẫn sản xuất.
SVTH : NGUYỄN THỊ MINH THƯ TRANG 92
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD : Th.S LÊ VĂN ĐĂNG
Nghiên cứu khảo sát các điều kiện nâng cao hiệu suất phản ứng.
SVTH : NGUYỄN THỊ MINH THƯ TRANG 93
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD : Th.S LÊ VĂN ĐĂNG
OO HH
PHỤ LỤC
e n i l o n i u q y x o r d y h - 8 R I ổ h P
NN
SVTH : NGUYỄN THỊ MINH THƯ TRANG 94
OO HH CC
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD : Th.S LÊ VĂN ĐĂNG
e n i l o n i u q y x o r d y h - 8 - l y m r o f - 5 a ủ c R I ổ h P
OO HH
NN
SVTH : NGUYỄN THỊ MINH THƯ TRANG 95
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD : Th.S LÊ VĂN ĐĂNG
33 HH CC OO
33 HH CC OO
CC
OO
HH CC
HH OO
CC HH
NN
e n o - 1 - n e - 2 - p o r p ) l y - 5 - n i l o n i u q y x o r d y h - 8 ( - 3 - ) l y n e h p y x o h t e m i d - 4 , 3 ( - 1 a ủ c R I ổ h P
SVTH : NGUYỄN THỊ MINH THƯ TRANG 96
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD : Th.S LÊ VĂN ĐĂNG
33 HH CC OO
22 OO NN
CC
OO
HH CC
HH OO
CC HH
NN
e n o - 1 - n e - 2 - p o r p ) l y - 5 - n i l o n i u q y x o r d y h - 8 ( - 3 - ) l y n e h p o r t i n - 3 - y x o r d y h - 4 ( - 1 a ủ c R I ổ h P
SVTH : NGUYỄN THỊ MINH THƯ TRANG 97
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD : Th.S LÊ VĂN ĐĂNG
HH OO
33 HH CC OO
CC
OO
HH CC
NN
CC HH
e n o - 1 - n e - 2 - p o r p ) l y - 4 - e n i d i r y p ( - 3 - ) l y n e h p y x o h t e m - 3 - y x o r d y h - 4 ( - 1 a ủ c R I ổ h P
SVTH : NGUYỄN THỊ MINH THƯ TRANG 98
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD : Th.S LÊ VĂN ĐĂNG
-
n i l o n i u q - y x o r d y h - 8 - l y m o f - 5 a ủ c R M N H
1 n o t o r p g n ở ư h g n ộ c ổ h P
SVTH : NGUYỄN THỊ MINH THƯ TRANG 99
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD : Th.S LÊ VĂN ĐĂNG
-
) g n ộ r n ả i g ổ h p ( n i l o n i u q - y x o r d y h - 8 - l y m o f - 5 a ủ c R M N H
1 n o t o r p g n ở ư h g n ộ c ổ h P
SVTH : NGUYỄN THỊ MINH THƯ TRANG 100
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD : Th.S LÊ VĂN ĐĂNG
) ủ đ y ầ đ ổ h p (
-
n o - 1 - n e - 2 - p o r p ) l y - 5 - n i l o n i u q y x o r d y h - 8 ( - 3 - ) l y n e h p y x o h t e m i d - 4 , 3 ( - 1 a ủ c R M N H
1 n o t o r p g n ở ư h g n ộ c ổ h P
SVTH : NGUYỄN THỊ MINH THƯ TRANG 101
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD : Th.S LÊ VĂN ĐĂNG
) g n ộ r n ả i g ổ h p (
-
n o - 1 - n e - 2 - p o r p ) l y - 5 - n i l o n i u q y x o r d y h - 8 ( - 3 - ) l y n e h p y x o h t e m i d - 4 , 3 ( - 1 a ủ c R M N H
1 n o t o r p g n ở ư h g n ộ c ổ h P
SVTH : NGUYỄN THỊ MINH THƯ TRANG 102
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD : Th.S LÊ VĂN ĐĂNG
) ủ đ y ầ đ ổ h p (
-
e n o - 1 - n e - 2 - p o r p ) l y - 5 - n i l o n i u q y x o r d y h - 8 ( - 3 - ) l y n e h p o r t i n - 3 - y x o r d y h - 4 ( - 1 a ủ c R M N H
1 n o t o r p g n ở ư h g n ộ c ổ h P
SVTH : NGUYỄN THỊ MINH THƯ TRANG 103
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD : Th.S LÊ VĂN ĐĂNG
) g n ộ r n ả i g ổ h p (
-
e n o - 1 - n e - 2 - p o r p ) l y - 5 - n i l o n i u q y x o r d y h - 8 ( - 3 - ) l y n e h p o r t i n - 3 - y x o r d y h - 4 ( - 1 a ủ c R M N H
1 n o t o r p g n ở ư h g n ộ c ổ h P
SVTH : NGUYỄN THỊ MINH THƯ TRANG 104
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD : Th.S LÊ VĂN ĐĂNG
) ủ đ y ầ đ ổ h p (
-
e n o - 1 - n e - 2 - p o r p ) l y - 4 - e n i d i r y p ( - 3 - ) l y n e h p y x o h t e m - 3 - y x o r d y h - 4 ( - 1 a ủ c R M N H
1 n o t o r p g n ở ư h g n ộ c ổ h P
SVTH : NGUYỄN THỊ MINH THƯ TRANG 105
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD : Th.S LÊ VĂN ĐĂNG
) g n ộ r n ả i g ổ h p (
-
e n o - 1 - n e - 2 - p o r p ) l y - 4 - e n i d i r y p ( - 3 - ) l y n e h p y x o h t e m - 3 - y x o r d y h - 4 ( - 1 a ủ c R M N H
1 n o t o r p g n ở ư h g n ộ c ổ h P
SVTH : NGUYỄN THỊ MINH THƯ TRANG 106
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD : Th.S LÊ VĂN ĐĂNG
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Trần Quốc Sơn (1979), “Cơ sở lý thuyết hóa hữu cơ”, NXBGD, Hà nội.
[2]. Trần Thị Tử, Đình Văn Hùng (1977), “Giáo trình cơ sở hóa hữu cơ”,
NXB Khoa học kĩ thuật, Hà Nội.
[3]. Lê Văn Thới, “Cơ chế phản ứng hóa học hữu cơ”.
[4]. Thái Doãn Tĩnh (2001), “Cơ sở hóa học hữu cơ”, NXB Khoa học kĩ
thuật, Hà Nội.
[5]. Phan Tống Sơn, Lê Đăng Doanh (1977), “Thực hành hóa hữu cơ”, NXB
Khoa học kĩ thuật, Hà Nội.
[6]. Nguyễn Minh Thảo (2001), “Hóa học các hợp chất dị vòng”, NXBGD,
Hà nội.
[7]. Phan Tống Sơn, Trần Quốc Sơn, Đặng Như Tại (1980), “Cơ sở hóa học
in organic theory
hữu cơ”, NXB Khoa học kĩ thuật, Hà Nội. [8]. Phan Đình Châu (2003), “Các quá trình cơ bản tổng hợp hóa dược hữu cơ”, NXB Khoa học kĩ thuật, Hà Nội. [9]. Nguyễn Hữu Tĩnh, Trần Thị Đà (1999), “Ứng dụng một số phương pháp phổ nghiên cứu cấu trúc phân tử”, NXBGD, Hà Nội. [10]. Nguyễn Xuân Giang (1986), “Tổng hợp nghiên cứu tính chất của một số hợp chất cacbonyl chứa vòng quinolin”, Học viện quân y Hà Nội. [11]. Nguyễn Kim Phi Phụng (2005), “Phổ NMR sử dụng trong phân tích hữu cơ”, NXB Đại học quốc gia, TP. Hồ Chí Minh. [12]. Từ Văn Mạc (2003), “Phân tích hóa lí – phương pháp nghiên cứu cấu trúc phân tử”, NXB Khoa học kĩ thuật, Hà Nội. [13]. Đặng Như Tại, Ngô Thị Thuận (1982), “Tổng hợp hóa hữu cơ 1”, NXB Khoa học kĩ thuật, Hà Nội. [14]. Trần Văn Thạnh (1994), “Hóa học hữu cơ”, trường Đại học Bách Khoa TP. Hồ Chí Minh. [15]. Reinhnard Bruckner (2002), “Advanced organic chemistry”, pp. 170- 190. [16]. Thomas H.Lowry (1987), “Mechanism and chemistry”, pp. 623-640 [17]. Michael B.Smisth, Jerry March (2007), “March’s advanced organic
chemistry”, pp. 657-669.
SVTH : NGUYỄN THỊ MINH THƯ TRANG 107
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD : Th.S LÊ VĂN ĐĂNG
[18]. A.C.Knipe, W.E.Watts (2003), “Organic reaction mechanisms”, pp. 1-
35, 287-297.
[19]. Olah, G.A, S.J.Kuhn (1960), “J.Am.Chem.Soc”, pp. 80-100.
[20]. R.Mahrwald (2004), “Moderm aldol reactions”, pp. 78-80.
SVTH : NGUYỄN THỊ MINH THƯ TRANG 108