TIỂU LUẬN:

Tổng quan về đặc điểm kinh tế kỹ

thuật và hoạt động sản xuất kinh

doanh ở công ty cổ phần bưu chính Viettel

LỜI MỞ ĐẦU

Trong nền kinh tế thị trường như hiện nay thông tin tài chính là một vấn đề rất

quan trọng và là mối quan tâm của rất nhiều đối tượng trong xã hội. Bất kỳ một công

ty nào dù lớn hay nhỏ, dù hoạt động trong lĩnh vực nào thì thông tin tài chính kế toán

cũng đóng vai trò đặc biệt quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của công

ty đó.

Chính vì tầm quan trọng của thông tin kế toán mà kế toán trở thành công cụ

quản lý hữu hiệu của các doanh nghiệp. Bên cạnh việc nâng cao hiệu quả hoạt động

kinh doanh các công ty đều không ngừng tăng cường hoạt động quản lý thông qua bộ

máy kế toán nhằm đạt được hiệu quả cao nhất trong hoạt động kinh doanh.

Trong điều kiện mở cửa và hội nhập hiện nay, hệ thống kế toán Việt Nam đã và

đang có những thay đổi cho phù hợp với yêu cầu quản lý trong tình hình mới. Các chế

độ kế toán mới, chuẩn mực kế toán mới lần lượt được ban hành và đổi mới cho phù

hợp với yêu cầu của hoạt động kinh doanh ngày càng phức tạp như hiện nay, đồng thời

cũng góp phần hoàn thiện công tác hạch toán kế toán nói riêng và công tác quản lý nền

kinh tế nói chung.

Việc hạch toán kế toán diễn ra tại các doanh nghiệp khác nhau lại có đặc trưng

riêng tùy thuộc vào đặc điểm kinh doanh cũng như cách tổ chức và trình độ của bộ

máy kế toán tại doanh nghiệp đó. Trước việc đổi mới về chế độ cũng như các chuẩn

mực kế toán các doanh nghiệp cũng có sự thay đổi về tổ chức bộ máy kế toán để áp

dụng chuẩn mực và chế độ mới một cách linh hoạt phù hợp với điều kiện hiện tại của

doanh nghiệp.

Trong giai đoạn thực tập tổng hợp tại công ty cổ phần bưu chính Viettel em đã

có cái nhìn tổng quát về quá trình hình thành phát triển, về các lĩnh vực hoạt động và

cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty. Trong thời gian này em cũng đã rút ra được khá

nhiều kinh nghiệm về việc vận dụng chế độ và chuẩn mực kế toán thực tế tại công ty.

Hoạt động của bộ máy kế toán không những phải tuân thủ chuẩn mực và chế độ hiện

hành mà còn phải phù hợp với đặc thù của doanh nghiệp.

Việc tìm hiểu khái quát về công tác hạch toán kế toán các phần hành cũng đã

giúp cho em có cái nhìn tổng quát về mỗi phần hành đó, giúp em lựa chọn đề tài

nghiên cứu kỹ hơn trong giai đoạn thực tập chuyên đề.

Báo cáo thực tập tổng hợp với nội dung chính như sau:

Phần I: Tổng quan về đặc điểm kinh tế kỹ thuật và hoạt động sản xuất

kinh doanh ở công ty cổ phần bưu chính Viettel

Phần II: Tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế toán tại công ty cổ phần

bưu chính Viettel

Phần III: Một số đánh giá về tổ chức bộ máy và tổ chức hạch toán kế

toán tại công ty cổ phần bưu chính Viettel

PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KĨ THUẬT VÀ TỔ CHỨC

BỘ MÁY QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY

CỔ PHẦN BƯU CHÍNH VIETTEL

1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ

PHẦN BƯU CHÍNH VIETTEL

Cho tới nay thị trường bưu chính đã có gần 40 doanh nghiệp cung cấp dịch vụ,

tao ra sự cạnh tranh để nâng cao chất lượng và mục tiêu cuối cùng là người tiêu dùng

chọn sản phẩm dịch vụ ưu việt nhất. Góp phần vào sự đa dạng của thị trường bưu

chính hôm nay, có sự hiện diện của Công ty cổ phần bưu chính Viettel.

Ngày 01/07/1997, Công ty Điện tử Viễn thông Quân đội (nay là Tổng công ty

Viễn thông Quân đội Viettel) đã quyết định thành lập bộ phận phát hành báo chí là

tiền thân của Công ty Bưu chính Viettel ngày nay. Vào thời điểm đó, Bưu chính

Viettel mới chỉ cung cấp dịch vụ phát hành báo tại các cơ quan trực thuộc Bộ Quốc

phòng và các đơn vị đóng quân trên địa bàn Hà Nội, nhân sự chỉ có 5 người, doanh thu

và lợi nhuận rất ít. Không lâu sau đó, từ năm 1998 đến năm 2000, Bưu chính Viettel

đã đẩy mạnh nghiên cứu thị trường, từng bước mở rộng mạng lưới tới nhiều tỉnh thành

phố khác, đồng thời cung cấp dịch vụ chuyển phát nhanh trong nước và quốc tế.

Tới nay, sau 10 năm xây dựng và trưởng thành, Công ty đã phát triển nhanh

chóng tới bốn trung tâm khai thác, một trung tâm phát triển dịch vụ viễn thông, hai

trung tâm phát hành báo, hai bưu cục ngoại dịch, 90 bưu cục thu phát, 35 bưu cục

phát. Dịch vụ của Bưu chính Viettel có mặt tại 64 tỉnh, thành phố. Đội ngũ cán bộ từ

lúc mới thành lập chỉ có 5 người, đến nay đã tăng lên 1000 người.

Ngày 18/06/2009, Công ty Bưu chính Viettel đã tổ chức đại hội cổ đông với sự

tham dự của hơn 800 cổ đông để thông qua điều lệ công ty cổ phần Bưu chính Viettel;

thông qua phương án kinh doanh sau khi cổ phần hóa; bầu ra Hội đồng quản trị và Ban

kiểm soát nội bộ.

Sự kiện này đã khẳng định bước đi đúng đắn của Tổng công ty Viễn thông

Quân đội nói chung, công ty TNHH nhà nước một thành viên Bưu chính Viettel nói

riêng. Sau 12 năm đi vào hoạt động, Bưu chính Viettel sẽ có một hướng mới, với việc

mở rộng và phát triển thị trường ra quốc tế. Từ nay, Công ty TNHH Nhà nước một

thành viên Bưu chính Viettel chính thức được đổi tên thành công ty Cổ phần Bưu

chính Viettel.

Năm 2009, Công ty Cổ phần Bưu chính Viettel đặt chỉ tiêu doanh thu đạt 377,5

tỷ đồng, tăng 156, 98% so với năm 2008. Mạng lưới mở rộng đến 532 quận huyện trên

toàn quốc, phối hợp với chi nhánh tỉnh mở điểm thu phát đến 50% số quận, huyện.

Thu nhập bình quân đầu người đạt 6,22 triệu đồng/người/tháng. Tỷ lệ cổ tức đạt

15%/năm.

Công ty cổ phần bưu chính Viettel

Vốn điều lệ : 60.000.000.000 đồng ( Sáu mươi tỷ đồng)

Mệnh giá cổ phần : 10.000 đồng

Số cổ phần đã đăng ký mua: 6.000.000 cổ phần

Vốn pháp đinh: 6.000.000.000 đồng ( Sáu tỷ đồng)

1.2. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT - KINH DOANH CỦA CÔNG

TY CỔ PHẦN BƯU CHÍNH VIETTEL

1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của công ty cổ phần bưu chính Viettel

Cung cấp các dịch vụ phát hành báo chí và chuyển phát nhanh. Khai thác vận

chuyển kết nối bằng các phương tiện vận tải. Từng bước hiện đại hóa phương pháp

phục vụ, xây dựng đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn cao đáp ứng nhu cầu

phát triển của doanh nghiệp trong điều kiện mới. Mở rộng mối quan hệ, phát triển thị

trường, đảm bảo cân bằng thu chi, hoàn thành nghĩa vụ đối với nhà nước, nâng cao đời

sống của người lao động.

1.2.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất – kinh doanh của công ty cổ phần bưu

chính Viettel

Lĩnh vực kinh doanh của công ty là kinh doanh thương mại, dịch vụ.

Ngành nghề kinh doanh : theo giấy đăng ký kinh doanh số 0104000347 ngày 25

tháng 1 năm 2006 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội và các đăng ký kinh

doanh sửa đổi, lĩnh vực hoạt động kinh doanh của công ty là:

- Kinh doanh dịch vụ chuyển phát bưu phẩm, bưu kiện và hàng hóa;

- Đại lý kinh doanh dịch vụ phát hành báo chí;

- Kinh doanh dịch vụ thương mại trên mạng bưu chính;

- Kinh doanh dịch vụ viễn thông: bán các thiết bị viễn thông đầu cuối; các loại

thẻ viễn thông, điện thoại, Internet card;

- Kinh doanh dịch vụ in, in bao bì;

- Cung cấp dịch vụ quảng cáo trên bao bì chuyển phát nhanh của công ty;

- Kinh doanh dịch vụ kho bãi và các hoạt động hỗ trợ cho vận tải;

Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trước cổ phần hóa nhìn chung khá ổn

định và phát triển.

- Năm 2005, Công ty Cổ phần Bưu chính Viettel là một đơn vị trực thuộc

Tổng công ty Viễn thông Quân đội, hạch toán phụ thuộc, doanh thu chủ yếu từ dịch vụ

chuyển phát nhanh. Trong năm 2005, công ty đã đạt được kết quả rất khả quan: Doanh

thu vượt 103,79% so với kế hoạch, tăng 44,89% so với năm 2004 và tăng 3.200% so

với năm 2000, năng suất lao động tăng 37,38%. Năm 2005, công ty đã phát triển mạng

lưới bưu cục và tuyến phát đến 63 tỉnh thành trên toàn quốc, tạo nền tảng vững chắc

cho việc mở rộng thị phần công ty trong những năm tiếp theo.

- Trong năm 2006, công ty đẩy mạnh thị phần dịch vụ chuyển phát và phát hành

báo. Tỷ lệ tăng trưởng bình quân của hai dịch vụ này là 19,29% và 12,28% cao hơn so

với mức bình quân của ngành là 13,5% đối với chuyển phát nhanh và 5,7% đối với

phát hành báo. Bên cạnh việc gia tăng thị phần, tìm kiếm khách hàng mới, công ty còn

tiến hành nghiên cứu lại thị trường, nâng cấp một số tuyến phát hành bưu cục tại một

số thị trường tiềm năng như Lào Cai, Quảng Bình, Đắc Nông, Hậu Giang; thành lập

các bưu cục mới Đồng Khởi – Hồ Chí Minh và Bưu cục phát Hà Nội, đồng thời mạnh

dạn giải thể hoặc sát nhập các đơn vị hoạt động không hiệu quả như: giải thể bưu cục

Ủy thác, sát nhập bưu cục Hoàng Mai và bưu cục Hai Bà Trưng (Hà Nội), chuyển các

bưu cục Trảng Bàng (Tây Ninh), Hưng Yên, Tiên Sơn (Bắc Ninh), Thủy Nguyên (Hải

Phòng) thành tuyến phát, thu phát. Năm 2006, với mục đích mở rộng thị trường, nâng

cao chất lượng, tiết kiệm chi phí, công ty đã tập trung chăm sóc khách hàng lớn, thực

hiện chính sách khoán marketing và khoán kinh doanh tại các đơn vị trực thuộc.

- Năm 2007, công ty đã nghiên cứu, xây dựng phương án kinh doanh và đưa vào

thử nghiệm các dịch vụ chất lượng cao như: dịch vụ chuyển phát 12h, dịch vụ chuyển

phát trong ngày, dịch vụ chuyển phát thỏa thuận nhằm cung cấp nhiều sự lựa chọn hơn

cho khách hàng.

1.3. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT - KINH

DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BƯU CHÍNH VIETTEL

TỔNG GIÁM ĐỐC

PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC

PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC

KHỐI CƠ QUAN

Sơ đồ 1: Mô hình tổ chức bộ máy Công ty cổ phần Bưu chính Viettel

doanh

hàng

 Phòng chiến lược kinh

TRUNG TÂM ĐƯỜNG TRỤC

CÁC BƯU CỤC TRỰC THUỘC CÔNG TY TẠI CÁC TỈNH THÀNH PHỐ

 Phòng bán hàng  Phòng chăm sóc khách  Phòng kế hoạch đầu tư  Phòng nghiệp vụ đào tạo  Phòng tổ chức lao động  Phòng kế toán  Phòng hành chính nhân

sự

 Phòng IT  Ban kiểm soát nội bộ

- Tổng giám đốc có có trách nhiệm giao nhiệm vụ cho các phòng ban, quyết

định tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của các phòng ban. Tổ chức

thực hiện cấc quyết định của Hội đồng quản trị. Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh

doanh và phương án đầu tư của công ty. Bổ nhiệm miễn nhiệm các chức danh quản lý

trong công ty. Quyết định lương, phụ cấp của người lao động.

- Dưới Tổng giám đốc có hai phó tổng giám đốc

Phòng chiến lược kinh doanh có nhiệm vụ đề xuất chiến lược kinh doanh, hàng

năm đưa ra các chiến lược kinh doanh tổng thể. Tư vấn cho ban Giám đốc các vấn đề

về chi phí cần thiết đầu tư vào mảng nào.

Phòng bán hàng có nhiệm vụ hỗ trợ phòng chiến lược kinh doanh trong việc ra

quyết định về số lượng sản phẩm sản xuất, hỗ trợ phòng chăm sóc khách hàng về vấn

đề thị hiếu của khách hàng…

Phòng kế hoạch đầu tư có nhiệm vụ cùng với phòng chiến lược kinh doanh kết

hợp đưa ra các giải pháp đầu tư hữu hiệu nhất, tính toán các chỉ tiêu tài chính cho phù

hợp. Phòng ban này còn có nhiệm vụ liên hệ với phòng kế toán để quyết định các vấn

đề liên quan đến tài chính để có thể đầu tư hiệu quả.

Phòng nghiệp vụ đào tạo có nhiệm vụ nâng cao kiến thức nghiệp vụ cho nhân

viên ở các phòng ban khác.

Phòng tổ chức lao động có nhiệm vụ tổ chức số lượng lao động ở các phòng ban

theo sự điều hành của ban giám đốc và phòng hành chính nhân sự.

Phòng kế toán có mối quan hệ với tất cả các phòng ban khác, bất kỳ khoản chi

phí nào các phòng ban đề ra đều phải qua tay phòng kế toán. Phòng kế toán còn có

nhiệm vụ xem xét lương cho nhân viên trong các phòng ban khác.

Phòng hành chính nhân sự có nhiệm vụ trong việc tuyển dụng nhân viên ở các

phòng ban, tổ chức việc quản lý nhân sự trong toàn công ty, xây dựng quy chế lương,

thưởng. Tổ chức các công tác hành chính trong công ty, bảo vệ tài sản.

Phòng IT chịu trách nhiệm tất cả các vấn đề liên quan đến máy móc, phần mềm ở

các phòng ban.

1.4. TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY

CỔ PHẦN BƯU CHÍNH VIETTEL

Bảng 1: Kết quả kinh doanh trong một số năm gần đây

Chỉ tiêu ĐVT Năm 2008 Năm 2007 Năm 2006

đ 226.471.741. 1. Doanh thu bán hàng và 167.429.157. 92.128.074.27

834 cung cấp dịch vụ 579 5

2. Các khoản giảm trừ doanh đ 3.462.163.00 1.544.763.28 1.877.501.066

thu 5 3

đ 223.009.578. 3. Doanh thu thuần về bán 165.884.394. 90.250.573.20

829 hàng và cung cấp dịch vụ 296 9

đ 205.623.903. 4. Giá vốn hàng bán 148.554.020. 76.928.010.56

712 256 8

đ 17.385.675.1 5. Lợi nhuận gộp về bán hàng 17.330.374.0 13.322.562.64

17 40 và cung cấp dịch vụ 1

6. Doanh thu hoạt động tài đ 1.069.193.21 285.570.103 41.896.570

6 chính

953 đ 7. Chi phí tài chính

đ 193.839.833 8. Chi phí bán hàng

đ 9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 13.800.683.6 13.583.430.1 10.225.172.42

62 12 8

đ 4.460.343.88 10. Lợi nhuận thuần từ hoạt 4.032.514.03 3.139.286.783

5 động kinh doanh 1

11. Thu nhập khác đ 12.583.050.4 76.739.093.4 432.260.895

03 46

12. Chi phí khác đ 9.555.541.03 77.331.287.2 243.393.199

2 56

đ 3.027.509.37 13. Lợi nhuận khác (592.193.810 188.867.696

1 )

đ 7.487.853.25 14. Tổng lợi nhuận kế toán 3.440.320.22 3.328.154.479

6 1 trước thuế

15. Chi phí thuế TNDN hiện đ 2.096.598.91 963.289.662 1.219.935.995

2 hành

16. Lợi nhuận sau thuế TNDN đ 5.391.254.34 2.477.030.55 2.108.218.484

4 9

11,3 6,83 17. ROE 56,24 %

4,66 3,38 18. ROA 2,82 %

828 19. Lao động bình quân 913

20. Thu nhập bình quân đ/ng/t 2.525.388 4.089.948

háng

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty từ năm 2006 đến năm

2008 đã tăng đáng kể sau 2 năm từ 92 tỷ lên 226 tỷ tức tăng 59,29%. Kéo theo đó là sự

tăng lên đáng kể của lợi nhuận sau thuế từ 2 tỷ lên đến hơn 5 tỷ tức tăng 60%. Tuy

nhiên, bên cạnh đó vấn đề về sử dụng chi phí ở công ty còn chưa được tốt, năm 2006

tỷ suất lợi nhuận gộp là 15,6%, năm 2007 là 10,3% và năm 2008 là 8% chứng tỏ chi

phí bỏ ra để thu được 100đ doanh thu thuần ngày càng lớn hơn. Điều này chứng tỏ

công ty sử dụng chi phí chưa được hiệu quả. Trong năm 2008, trên báo cáo kết quả

kinh doanh của công ty xuất hiện thêm chỉ tiêu chi phí tài chính và chi phí bán hàng,

có thể thấy rằng công ty đang có chiến lược đầu tư vào lĩnh vực tài chính và chi phí

cho bán hàng đang tăng hơn, có thể công ty đã và đang phát triển các chiến lược

marketing nhằm tăng doanh thu và lợi nhuận.

Bảng 2: Tình hình tài sản, nguồn vốn trong 3 năm gần đây

Chỉ tiêu ĐVT 31/12/2008 31/12/2007 31/12/2006

2008

TÀI SẢN

TÀI SẢN NGẮN HẠN 85.542.038.43 65.189.194.26 161.834.710.35

9 7 0

Tiền và các khoản tương 17.524.882.96 30.424.830.62 10.797.510.13

đương tiền 9 7 0

Tiền 17.524.882.96 30.424.830.62 10.797.510.13

9 7 0

Các khoản đầu tư tài chính 6000.000.000

ngắn hạn

Đầu tư ngắn hạn 6000.000.000

Các khoản phải thu ngắn 54.369.923.50 30.970.805.04 145.393.236.7

hạn 61 4 8

1. Phải thu khách hàng 51.992.285.25 27.495.289.43 403.128.583

9 9

2. Trả trước cho người bán 716.424.751 291.880.000

3. Phải thu nội bộ ngắn hạn 570.714.540 116.286.682.6

53

4. Các khoản phải thu khác 1.661.213.494 2.612.921.069 28.703.425.52

5

5. Dự phòng phải thu ngắn

hạn khó đòi

IV. Hàng tồn kho 4.134.861.556 843.429.160 2.082.948.366

1. Hàng tồn kho 4.134.861.556 843.429.160 2.082.948.366

V. Tài sản ngắn hạn khác 3.512.370.410 2.950.129.432 3.561.015.093

1. Chi phí trả trước ngắn hạn

137.173.084 2. Thuế GTGT được khấu trừ

3.000.000 3. Thuế và các khoản phải thu

nhà nước

4. Tài sản ngắn hạn khác 3.512.370.410 2.812.956.348 3.558.015.093

B. TÀI SẢN DÀI HẠN 17.812.669.67 10.058.242.56 2.602.316.927

6 6

I. Các khoản phải thu dài

hạn

II. Tài sản cố định 15.000.115.15 8.757.023.036 1.893.366.665

0

1. Tài sản cố định hữu hình 14.560.115.15 8.427.023.036 1.893.366.665

4

- Nguyên giá 18.017.166.03 10.140.847.10 2.759.134.370

6 5

- Giá trị hao mòn luỹ kế (3.457.050.881 (1.713.824.07 (865.767.705)

0) )

2. Tài sản cố định vô hình 439.999.996 330.000.000

- Nguyên giá 550.000.000 330.000.000

- Giá trị hao mòn luỹ kế (110.000.000)

III. Tài sản dài hạn khác 2.812.554.526 1.301.219.530 708.950.262

1. Chi phí trả trước dài hạn 2.680.054.526 1.301.219.530 708.950.262

2. Tài sản dài hạn khác 132.500.000

TỔNG CỘNG TÀI SẢN 103.354.708.1 75.247.436.82 164.437.027.2

86 6 13

NGUỒN VỐN

A. NỢ PHẢI TRẢ 54.366.867.91 38.991.030.05 153.614.952.2

60 0 0

I. Nợ ngắn hạn 53.644.560.59 38.991.030.05 153.614.952.2

60 5 0

1. Phải trả người bán 23.361.616.30 16.016.273.43 26.024.580.72

6 2 9

2. Người mua trả tiền trước 68.181.818 179.718.134

3. Thuế và các khoản phải nộp 8.312.954.584 7.235.583.913 4.170.290.805

nhà nước

4. Phải trả người lao động 10.880.375.34 2.672.895.993 4.249.966

8

5. Chi phí phải trả 2.031.712.045 4.018.166.801 2.219.396.241

6. Phải trả nội bộ 7.709.140.030 5.296.476.390 113.484.747.8

41

7. Các khoản phải trả, phải 1.280.580.468 3.751.633.514 7.531.968.547

nộp khác

II. Nợ dài hạn 722.307.315

1. Phải trả dài hạn khác 600.978.000

2. Dự phòng trợ cấp mất việc 121.329.315

làm

B. VỐN CHỦ SỞ HỮU 48.987.840.20 36.256.406.77 10.822.075.02

6 3 6

I. Vốn chủ sở hữu 48.645.987.42 36.569.743.61 10.296.517.38

0 5 0

1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 42.941.894.66 35.442.938.68 10.645.967.92

0 2 6

2. Quỹ đầu tư phát triển 4.931.132.602 1.810.406.136 452.986.106

3. Quỹ dự phòng tài chính 772.960.161 339.525.929 150.995.369

4. Lợi nhuận sau thuế chưa (1.023.127.14 (953.432.015)

phân phối 1)

II. Nguồn kinh phí và các 341.852.778 (313.336.834) 525.557.646

quỹ khác

1. Quỹ khen thưởng và phúc 341.852.778 (313.336.834) 525.557.646

lợi

TỔNG CỘNG NGUỒN 103.354.708.1 75.247.436.82 164.437.027.2

VỐN 13 6 86

Trước hết, về tổng thể tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty trong những

năm gần đây có xu hướng giảm. Hơn nữa, qua bảng trên ta có thể đưa ra nhận xét rằng

cơ cấu tài sản ngắn hạn của công ty lớn hơn rất nhiều so với cơ cấu tài sản dài hạn,

điều này cũng dễ dàng hiểu được là do công ty là loại hình kinh doanh dịch vụ. Tuy

tổng số tài sản nguồn vốn có xu hướng giảm nhưng khối lượng tiền mặt tồn tại quỹ của

công ty lại có xu hướng tăng, điều này có thể do trong năm 2008 các khoản phải thu

nội bộ và phải thu khác của công ty có phần giảm đáng kể. Một điểm đáng lưu ý nữa

trên bảng cân đối kế toán của công ty là trong năm 2008 xuất hiện chỉ tiêu nợ dài

hạn.Có thể lý giải sự tăng lên của nợ dài hạn bằng chỉ tiêu tài sản cố định hữu hình của

công ty trong năm 2008 tăng lên gần như gấp đôi so với năm 2007, có thể thấy rằng

chiến lược của công ty vào năm 2008 là đầu tư nhiều hơn cho tài sản cố định hữu hình

như nhà xưởng, máy móc, phương tiện để vận chuyển. Các nhà quản lý của công ty

dường như nhìn thấy được lợi ích kinh tế trong tương lai. Có thể có xu hướng đa dạng

hóa loại hình kinh doanh trong tương lai. Ngoài ra cũng dễ dàng nhận thấy các chỉ tiêu

khác như vốn chủ sở hữu, quỹ đầu tư phát triển, quỹ khen thưởng cũng tăng dần từ

năm 2006 đến năm 2008. Điều này là dễ hiểu ở các doanh nghiệp kinh doanh trên thị

trường hiện nay, sự tăng vốn góp hằng năm cũng là điều tất yếu.

PHẦN 2: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI

CÔNG TY CỔ PHẦN BƯU CHÍNH VIETTEL

2.1. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BƯU

CHÍNH VIETTEL

Sơ đồ 2: Mô hình tổ chức phòng kế toán tại Công ty

Cổ phần Bưu chính Viettel

KẾ TOÁN TRƯỞNG

PHÓ PHÒNG KẾ TOÁN

BAN QUẢN LÝ BƯU CỤC

BAN QUẢN LÝ NỘI BỘ

Kế toán khác: Ngân hàng, thủ quỹ, hóa đơn

Kế toán tổng hợp: Tổng hợp chi phí toàn công ty

Kế toán thuế: Theo dõi các khoản thu nộp thuế, lập quyết toán thuế

Kế toán tổng hợp: Tổng hợp doanh thu, công nợ

Kế toán chi phí: Theo dõi, quản lý Trung tâm đường trục

Kế toán cơ quan: Theo dõi, quản lý công tác tài chính tại bưu cục

Kế toán chi phí: Thanh toán chi phí thường xuyên của công ty, các khoản phải trả

Kế toán chi phí: Thanh toán với nhà cung cấp, theo dõi

Phòng kế toán của công ty bao gồm 25 nhân viên. Ban quản lý bưu cục bao

gồm các nhân viên kế toán theo dõi các vấn đề tài chính, thu, nộp thuế, doanh thu

công nợ tại các bưu cục cấp dưới.

Chức năng, nhiệm vụ của phòng kế toán:

- Thực hiện những công việc về nghiệp vụ chuyên môn tài chính kế

toán theo đúng quy định của nhà nước về chuẩn mực Kế toán. Theo dõi sự vận động

vốn kinh doanh của công ty dưới mọi hình thái và cố vấn cho Ban Giám đốc công ty

các vấn đề liên quan: sử dụng vốn

- Tham mưu cho Ban Tổng Giám đốc công ty về các chế độ kế toán và sự

thay đổi của chế độ qua từng thời kỳ kinh doanh.

- Đề xuất phương hướng, biện pháp cải tiến quản lý tài chính hàng năm.

- Đề xuất dự toán chi thường xuyên hàng năm trên cơ sở nhiệm vụ cấp

trên giao.

- Đề xuất phân bổ tài chính thường xuyên hàng năm.

- Hướng dẫn các đơn vị trực thuộc lập dự toán chi hàng năm.

- Tham mưu xét duyệt các dự toán thu, chi hàng năm của đơn vị

- Thực hiện việc thu nộp thuế thu nhập cá nhân có thu nhập cao theo quy

định.

- Thực hiện các thủ tục giao dịch tài chính với các Ngân hàng thương mại

có mở tài khoản.

- Phát hành và luân chuyển các chứng từ kế toán theo qui định.

- Lưu trữ chứng từ, sổ sách, tài liệu kế toán theo qui định của Nhà nước.

- Lập và nộp đúng thời hạn các báo cáo tài chính cho các cơ quan quản lý

cấp trên và cơ quan tài chính, cung cấp thông tin, số liệu kế toán theo quy định hiện

hành của nhà nước phục vụ cho việc quản lý của cấp trên.

- Thực hiện tự kiểm tra tài chính và công khai tài chính theo chế độ quy

định.

Chức năng, nhiệm vụ của từng người:

Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm quản lý mọi hoạt động về kế toán của

phòng Tài chính Kế toán. Tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán phù hợp với

tổ chức kinh doanh của công ty, không ngừng cải tiến tổ chức bộ máy. Tổ chức ghi

chép, tính toán và phản ánh chính xác, trung thực kịp thời, đầy đủ toàn bộ tài sản

phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. Tính toán và trích nộp đầy đủ,

kịp thời các khoản thuế nộp ngân sách, các quỹ để lại công ty và thanh toán đúng

hạn các khoản tiền vay, các khoản công nợ phải thu phải trả. Tổ chức bảo quản và

lưu trữ các tài liệu kế toán, giữ bí mật các tài liệu và số liệu kế toán của công ty. Có

trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác kế toán và báo cáo kế toán ở phòng Tài

chính kế toán theo đúng qui định hiện hành. Chịu sự lãnh đạo và giúp người đại

diện theo pháp luật của đơn vị kế toán (chủ tài khoản đơn vị) quản lý và giám sát

công tác tài chính tại đơn vị kế toán. Chịu sự chỉ đạo, kiểm tra của cơ quan quản lý

cấp trên về chuyên môn, nghiệp vụ. Thực hiện các quy định của pháp luật về kế

toán, tài chính trong nhà trường. Tổ chức điều hành bộ máy kế toán trong công ty

theo quy định hiện hành của nhà nước. Độc lập về chuyên môn, nghiệp vụ kế toán.

Phó phòng kế toán: Có nhiệm vụ hỗ trợ kế toán trưởng trong việc điều

hành bộ máy kế toán của công ty.

Kế toán tổng hợp: Lập các chứng từ ban đầu, các chứng từ ghi sổ chi tiết.

Cập nhật chứng từ vào các sổ chi tiết quy định. Theo dõi, kiểm kê, ký sổ chi tiết

hàng hóa.

Kế toán thanh toán: Theo dõi vốn bằng tiền các loại.

Kế toán phải thu phải trả: Theo dõi các khoản phải thu, phải trả nợ quá

hạn, hạn trả tiền cho người bán.

Thủ quỹ: Quản lý quỹ tiền mặt, thực hiện các khoản thu chi theo chế độ quy định.

2.2. TỔ CHỨC HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BƯU

CHÍNH VIETTEL

2.2.1. Các chính sách kế toán chung

- Kỳ kế toán năm của công ty bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào

ngày 31/12 hàng năm. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là đồng Việt

Nam (VND).

- Công ty áp dụng Chế độ kế toán doanh doanh nghiệp ban hành theo

Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính

- Công ty áp dụng hình thức kế toán trên máy vi tính

- Tiền và các khoản tương đương tiền bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi

ngân hàng, các khoản đầu tư ngắn hạn có thời gian đáo hạn không quá ba tháng, có

tính thanh khoản cao, có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành các lượng tiền xác

định và không có nhiều rủi ro trong chuyển đổi thành tiền.

- Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: Hàng tồn kho được tính theo giá

gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì tính theo

giá trị thuần có thể thực hiện được. Giá gốc hàng tồn kho bao gồm chi phí mua, chi

phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn

kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại. Giá trị hàng tồn kho được xác định theo

phương pháp nhập trước xuất trước. Hàng tồn kho được . Hàng tồn kho được ghi

nhận theo phương pháp kê khai thường xuyên. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho

được lập vào thời điểm cuối năm là số chênh lệch giữa giá gốc của hàng tồn kho lớn

hơn giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng.

- Nguyên tắc ghi nhận và khấu hao tài sản cố định: Tài sản cố định hữu

hình, vô hình được ghi nhận theo giá gốc. Trong quá trình sử dụng, tài sản cố định

hữu hình, vô hình được ghi nhận theo nguyên tắc nguyên giá, hao mòn lũy kế và giá

trị còn lại. Khấu hao được trích theo phương pháp đường thẳng. Thời gian khấu hao

được ước tính như sau

+ Máy móc, thiết bị 02 - 06 năm

+ Phương tiện vận tải 05 năm

+ Thiết bị văn phòng 01- 05 năm

Tài sản cố định do Tổng Công ty cấp vốn được trích khấu hao trên cơ sở giá

trị còn lại của tài sản và thời gian sử dụng được xác định lại phù hợp với tính chất

của tài sản và đặc điểm hoạt động của Công ty.

- Các nghiệp vụ phát sinh bằng các đơn vị tiền tệ khác với đơn vị tiền tệ kế

toán của công ty được hạch toán theo tỷ giá trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng

vào ngày phát sinh nghiệp vụ. Tại ngày kết thúc kỳ kế toán năm, các khoản mục

tiền tệ có gốc ngoại tệ được đánh giá lại theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng do

Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm này. Tất cả các khoản chênh lệch tỷ giá

thực tế phát sinh trong kỳ và chênh lệch do đánh giá lại số dư tiền tệ có gốc ngoại tệ

cuối kỳ được hạch toán vào kế quả hoạt động kinh doanh của năm tài chính.

2.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán

Chế độ chứng từ kế toán áp dụng theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC.

Cách tổ chức chứng từ tại công ty theo từng phần hành.

- Về lao động tiền lương:

+ Bảng chấm công

+ Bảng chấm công làm thêm giờ

+ Bảng thanh toán tiền lương

+ Bảng thanh toán tiền thưởng

+Bảng thanh toán phụ cấp

+ Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ

- Chỉ tiêu vật tư

+ Phiếu nhập kho

+ Phiếu xuất kho

- Chỉ tiêu tiền tệ

+ Phiếu thu

+ Phiếu chi

+ Giấy đề nghị tạm ứng

+ Giấy thanh toán tạm ứng

+ Biên bản kiểm kê quỹ (dùng cho đồng Việt Nam)

+ Biên bản kiểm kê quỹ (dùng cho đồng ngoại tệ)

+ Giấy đề nghị thanh toán

+ Biên lai thu tiền

- Chỉ tiêu tài sản cố định

+ Biên bản giao nhận tài sản cố định

+ Biên bản thanh lý tài sản cố định

+ Biên bản đánh giá lại tài sản cố định

+ Biên bản kiểm kê

+ Bảng tính hao mòn tài sản cố định

+ Biên bản giao nhận tài sản cố định sửa chữa lớn hoàn thành

+ Bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định

- Các loại chứng từ khác

+ Hóa đơn giá trị gia tăng

+ Hóa đơn bán hàng thông thường

+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ

+ Hóa đơn bán lẻ

+ Giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng BHXH

+Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng

+ Bảng kê nộp séc

+ Ủy nhiệm thu

+Ủy nhiệm chi

- Tất cả các chứng từ được lưu giữ cẩn thận.

2.2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán

Chế độ tài khoản của công ty đang áp dụng là hệ thống tài khoản theo quyết

định 15 của bộ Tài chính. Các tài khoản được mở chi tiết đến tài khoản cấp 4.

Bảng 3: Các tài khoản doanh thu, chi phí

Cấp 1 Cấp 2 Cấp 3 Cấp 4 Số Tên tài khoản

hiệu

511 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

5111 5111 Doanh thu bán hàng hóa

5112 5112 Doanh thu bán các thành phẩm

5113 5113 Doanh thu cung cấp dịch vụ

51131 51131 Doanh thu cung cấp dịch vụ_chuyển phát

nhanh

51132 51132 Doanh thu cung cấp dịch vụ_phát hành

báo

51133 51133 Doanh thu cung cấp dịch vụ_DV viễn

thông

511331 511331 Doanh thu cung cấp dịch vụ_DV viễn

thông_bưu cục

511332 511332 Doanh thu cung cấp dịch vụ_DV viễn

thông_đại lý

511333 511333 Doanh thu cung cấp dịch vụ_DV viễn

thông không chịu thuế

51134 51134 Doanh thu cung cấp dịch vụ_DV gia tăng

trên mạng bưu chính

511341 511341 Doanh thu cung cấp dịch vụ_DV gia tăng

trên mạng bưu chính_Đại lý bảo hiểm

511342 511342 Doanh thu cung cấp dịch vụ_DV gia tăng

trên mạng bưu chính_DV vận chuyển

511343 511343 Doanh thu cung cấp dịch vụ_DV gia tăng

trên mạng bưu chính_DV văn phòng

phẩm

511344 511344 Doanh thu cung cấp dịch vụ_DV gia tăng

trên mạng bưu chính_DV quảng cáo

511345 511345 Doanh thu cung cấp dịch vụ_DV gia tăng

trên mạng bưu chính_Cho thuê mặt bằng

511346 511346 Doanh thu cung cấp dịch vụ_DV gia tăng

trên mạng bưu chính_Tuần tra bảo vệ cáp

5114 5114 Doanh thu trợ cấp trợ giá

5117 5117 Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư

512 512 Doanh thu bán hàng nội bộ

5121 5121 Doanh thu bán hàng hóa

5122 5122 Doanh thu bán các thành phẩm

5123 5123 Doanh thu cung cấp dịch vụ

515 Doanh thu hoạt động tài chính 515

521 Chiết khấu thương mại 521

531 Hàng bán bị trả lại 531

532 Giảm giá hàng bán 532

611 Mua hàng 611

6111 6111 Mua nguyên vật liệu

6112 6112 Mua hàng hóa

621 621 Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp

622 622 Chi phí nhân công trực tiếp

623 623 Chi phí sử dụng máy thi công

6231 6231

627 627 Chi phí sản xuất chung

6271 6271 Chi phí nhân viên phân xưởng

6272 6272 Chi phí vật liệu

6273 6273 Chi phí dụng cụ sản xuất

6274 6274 Chi phí khấu hao tài sản cố định

6277 6277 Chi phí dịch vụ mua ngoài

6278 6278 Chi phí bằng tiền khác

62781 62781 Chi phí khai thác Bưu phẩm bưu kiện

chuyển phát nhanh

62782 62782 Chi phí chia chọn phát hành báo

62788 62788 Chi phí bằng tiền khác

631 631 Giá thành sản xuất

632 632 Giá vốn hàng bán

6321 6321 Giá vốn hàng bán_DV viễn thông

635 635 Chi phí tài chính

641 641 Chi phí bán hàng

6411 6411 Chi phí nhân viên

6412 6412 Chi phí vật liệu bao bì

6413 6413 Chi phí dụng cụ đồ dùng

6414 6414 Chi phí khấu hao tài sản cố định

6415 6415 Chi phí bảo hành

6416 6416 Chi phí viễn thông

6417 6417 Chi phí dịch vụ mua ngoài

6418 6418 Chi phí bằng tiền khác

642 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp

6421 6421 Chi phí nhân viên quản lý

6422 6422 Chi phí vật liệu quản lý

6423 6423 Chi phí đồ dùng văn phòng

6424 6424 Chi phí khấu hao tài sản cố định

6425 6425 Thuế, phí và lệ phí

6426 6426 Chi phí dự phòng

6427 6427 Chi phí dịch vụ mua ngoài

6428 6428 Chi phí bằng tiền khác

711 Thu nhập khác 711

811 Chi phí khác 811

821 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 821

8211 8211 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện

hành

8212 8212 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn

lại

911 911 Xác định kết quả kinh doanh

2.2.4. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán

Với đặc điểm công ty có nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh, nên để thuận tiện

cho công tác ghi chép sổ sách một cách chính xác nên công ty áp dụng hình thức

ghi sổ kế toán là hình thức chứng từ ghi sổ.

Phòng kế toán có 25 máy vi tính phục vụ cho công tác kế toán của công ty.

Sử dụng máy vi tính trong công tác kế toán tạo điều kiện cho việc nâng cao hiệu

quả của công tác kế toán, tăng tốc độ xử lý thông tin tạo điều kiện cho việc đối

chiếu lên báo cáo và in sổ sách kế toán một cách nhanh chóng, thuận tiện.

Chứng từ kế toán gốc

Sổ, thẻ kế toán chi tiết

Bảng tổng hợp kế toán chứng từ cùng loại

CHỨNG TỪ GHI SỔ

Phần mềm kế toán DSS

Sổ cái

BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Sơ đồ 3: Sơ đồ trình tự ghi sổ

Ghi hàng ngày

Nhập số liệu cuối tháng , quý, năm

Đối chiếu, kiểm tra

In sổ, báo cáo cuối tháng, quý năm

- Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng

từ kế toán cũng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập

Chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Cái. Các chứng từ kế

toán sau khi làm căn cứ lập Chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào Sổ, Thẻ kế toán

chi tiết có liên quan.

- Cuối tháng, phải khóa sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế tài

chính phát sinh trong tháng nhập số liệu vào máy tính, tính ra Tổng số phát sinh Nợ,

Tổng số phát sinh Có và số dư của từng tài khoản trên Sổ Cái. Căn cứ vào Sổ Cái

lập Bảng Cân đối số phát sinh.

- Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và Bảng tổng hợp

chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập Báo cáo tài chính.

2.2.5. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán

- Kỳ lập báo cáo của công ty là kỳ kế toán theo năm tài chính, năm tài

chính của công ty bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc ngày 31/12 hàng năm. Nơi gửi

báo cáo là phòng Giám đốc, người có trách nhiệm lập báo cáo là ông Nguyễn Chí

Kiên. Các loại báo cáo tài chính của công ty là Báo cáo kết quả kinh doanh, bảng

cân đối kế toán, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và bản thuyết minh báo cáo tài chính.

- Bảng cân đối kế toán: Bảng cân đối kế toán được lập dựa trên số dư các

tài khoản từ loại 1 đến loại 4. Việc tính số dư trên các tài khoản phần mềm kế toán

đã tự động thực hiện làm giảm nhẹ khối lượng công việc kế toán đi rất nhiều, đồng

thời kế toán tổng hợp cũng dễ dàng đối chiếu số liệu trên sổ Cái các tài khoản với

các bảng tổng hợp chi tiết do kế toán phần hành lập.

- Báo cáo kết quả kinh doanh: Báo cáo kết quả kinh doanh được lập theo

đúng biểu mẫu quy định của chế độ kế toán hiện hành. Thông qua báo cáo kết quả kinh

doanh kế toán tính được tỷ suất sinh lời và đánh giá được khái quát hiệu quả hoạt động

kinh doanh của công ty.

- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ:

Thuyết minh báo cáo tài chính: Thuyết minh báo cáo tài chính được công ty

lập để làm rõ them các chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh

doanh. Giải thích về chế độ kế toán đang áp dụng, hình thức sổ kế toán, phương

pháp tính khấu hao, phương pháp hạch toán hàng tồn kho, cách tính giá hàng tồn

kho…

- Báo cáo quản trị của công ty vẫn còn sơ sài chủ yếu là các báo cáo chi phí

ở các bưu cục cấp dưới.

2.3. TỔ CHỨC KẾ TOÁN CÁC PHẦN HÀNH CỤ THỂ TẠI CÔNG TY

CỔ PHẦN BƯU CHINH VIETTEL

2.3.1. Tổ chức hạch toán

- Phần mềm kế toán công ty sử dụng

Công ty sử dụng phần mềm kế toán DSS (Diamond software solution)

1.Kế toán vốn bằng tiền.

Quy trình và các chức năng kiểm soát được thu chi chặt chẽ, chính xác, rõ ràng,

xử lý hiệu quả việc thu tiền của khách hàng, thanh toán với nhà cung cấp, theo dõi

các khế ước vay và các thu chi khác. Các tiện ích và tính năng của phân hệ này phải

được khai thác tối đa khi nó được kết nối với phân hệ kế toán công nợ phải thu, kế

toán công nợ phải trả của phần mềm.

(cid:0) Quản lý các tài khoản tiền mặt, tiền gửi, các khoản vay

(cid:0) Quản lý thu, quản lý chi

(cid:0) Quản lý đa tiền tệ

2. Kế toán công nợ phải thu.

Theo dõi công nợ và các báo cáo chi tiết của chương trình giúp cho việc quản lý

công nợ của khách hàng dễ dàng, góp phần quản lý dòng tiền hiệu quả hơn, thúc

đẩy việc thu tiền một cách nhanh chóng. Các tiện ích và tính năng của phân hệ này

sẽ được khai thác tối đa khi nó được kết nối với phân hệ quản lý khác nếu phát triển

thêm.

(cid:0) Quản lý thông tin khách hàng

(cid:0) Quản lý hoá đơn

(cid:0) Các bút toán ghi nợ/ghi có công nợ

(cid:0) Quản lý thu tiền hàng

(cid:0) Báo cáo

3. Kế toán công nợ phải trả.

PMKT đáp ứng được yêu cầu quản lý hiệu quả việc thanh toán công nợ phải

trả, đảm bảo tận dụng tối đa các điều kiện tín dụng mà nhà cung cấp dành cho

doanh nghiệp. Tính năng tra cứu linh hoạt và các báo cáo quản trị chi tiết giúp

người sử dụng tìm kiếm nhanh chóng các thông tin về công nợ và ra các quyết định

thanh toán hợp lý và có lợi nhất cho doanh nghiệp

(cid:0) Thông tin về nhà cung cấp

(cid:0) Quản lý hóa đơn mua hàng

(cid:0) Quản lý thanh toán

(cid:0) Báo cáo

4. Phân hệ kế toán tài sản cố định.

Lưu trữ các thông tin cần thiết về tài sản cố định từ thời điểm mua đến khi

thanh lý: nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại, nguồn vốn hình thành, số năm

khấu hao, bộ phận/ mục đích sử dụng… Chương trình cho phép người sử dụng tính

khấu hao tài sản theo nhiều phương pháp khác nhau, phù hợp với các chuẩn mực kế

toán được ban hành.

(cid:0) Thông tin về tài sản cố định

(cid:0) Theo dõi các thay đổi liên quan đến tài sản cố định

(cid:0) Tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định

(cid:0) Báo cáo kiểm kê về tài sản cố định

(cid:0) Báo cáo tăng giảm tài sản cố định

(cid:0) Báo cáo khấu hao và phân bổ khấu hao tài sản cố định

5. Phân hệ kế toán vật tư.

Phân hệ kế toán hàng tồn kho quản lý phiếu nhập, phiếu xuất và phiếu xuất

điều chuyển kho, thực hiện tính và cập nhật giá hàng tồn kho. Phân hệ này cho phép

lên các báo cáo về hàng nhập, hàng xuất (tổng hợp và chi tiết) theo mặt hàng, vụ

việc...; lên báo cáo tồn kho (tổng hợp và chi tiết theo kho).

(cid:0) Đầu vào

(cid:0) Tính và áp giá hàng tồn kho

(cid:0) Báo cáo hàng nhập hàng xuất

(cid:0) Báo cáo hàng tồn kho

(cid:0) Quản lý hệ thống danh mục vật tư

(cid:0) Cập nhật và xử lý chứng từ

(cid:0) Kết nối với các phân hệ khác

6. Kế toán Tiền lương và Bảo hiểm xã hội.

Chính sách về lao động tiền lương được thực hiện bằng một chức năng động,

trong đó người sử dụng có thể khai báo nhiều nhóm tính lương, mỗi nhóm tính

lương tương ứng với một bảng lương, có thể thêm bớt sửa đổi các cột trong bảng

lương theo yêu cầu

7.Kế toán chi phí, giá thành.

Tập hợp và phân tích chi phí bán hàng, chi phí quản lý và tính giá thành sản

phẩm, dịch vụ. Phân hệ này là công cụ hiệu quả để tính giá thành các công trình xây

lắp và các sản phẩm dịch vụ. PMKT có thể được chỉnh sửa để phù hợp với mô hình

quản lý doanh nghiệp.

(cid:0) Thông tin về sản phẩm, đơn hàng, lệnh sản xuất

(cid:0) Cập nhật và xử lý số liệu

(cid:0) Báo cáo giá thành sản phẩm công nghiệp (sản xuất liên tục và sản

xuất theo đơn hàng)

(cid:0) Báo cáo giá thành công trình xây lắp

(cid:0) Báo cáo chi phí quản lý và chi phí bán hàng

- Chứng từ

Tất cả các chứng từ kế toán do công ty lập hoặc từ bên ngoài chuyển đến đều

tập trung vào bộ phận kế toán của công ty. Bộ phận kế toán kiểm tra toàn bộ chứng

từ kế toán đó và chỉ sau khi kiểm tra, xác minh tính pháp lý của chứng từ thì mới

dùng những chứng từ đó để ghi sổ kế toán. Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán

bao gồm các bước sau:

- Lập, tiếp nhận, xử lý chứng từ kế toán;

- Kế toán viên, kế toán trưởng kiểm tra và ký chứng từ kế toán hoặc trình

Giám đốc ký duyệt theo quy định trong từng mẫu chứng từ (nếu có);

- Phân loại, sắp xếp chứng từ kế toán, định khoản và ghi sổ kế toán;

- Lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán.

Trình tự kiểm tra chứng từ kế toán:

- Kiểm tra tính rõ ràng, trung thực, đầy đủ của các chỉ tiêu, các yếu tố ghi

chép trên chứng từ kế toán;

- Kiểm tra tính hợp pháp của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đã ghi

trên chứng từ kế toán; Đối chiếu chứng từ kế toán với các tài liệu khác có liên quan;

- Kiểm tra tính chính xác của số liệu, thông tin trên chứng từ kế toán.

Đối với những chứng từ kế toán lập không đúng thủ tục, nội dung và chữ số

không rõ ràng thì người chịu trách nhiệm kiểm tra hoặc ghi sổ phải trả lại, yêu cầu

làm thêm thủ tục và điều chỉnh sau đó mới làm căn cứ ghi sổ.

Phần hành kế toán doanh thu

Tài khoản sử dụng:

- Tài khoản 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

- Tài khoản 632: Giá vốn hàng bán

Hóa đơn bán hàng, chứng từ thanh toán

Chứng từ ghi sổ

Sổ chi tiết tài khoản 632, 511

Phần mềm kế toán DSS

Sổ cái tài khoản 156, 632, 635, 511, 512, 711, 811, 641, 642,

Báo cáo tài chính

Sơ đồ 4: Quy trình ghi sổ phần hành kế toán doanh thu

Ghi hàng ngày:

Nhập số liệu cuối tháng, quý, năm

Ghi hàng ngày hoặc cuối kỳ:

In sổ, báo cáo:

Sơ đồ 5: Quy trình ghi sổ phần hành kế toán thanh toán với người bán và

Hóa đơn bán hàng, chứng từ thanh toán

Chứng từ ghi

sổ

Sổ chi tiết tài khoản 131, 331

Phần mềm kế

toán DSS

Sổ cái tài khoản 131, 331

Báo cáo kế toán

khách hàng

Ghi hàng ngày:

Nhập số liệu cuối tháng:

Ghi hàng ngày hoặc cuối kỳ:

In sổ, báo cáo:

Chứng từ gốc về tiền lương, chứng từ thanh toán

Bảng thanh toán lương

Sổ chi tiết tài khoản 334, 338

Sơ đồ 6: Quy trình ghi sổ phần hành tiền lương

Chứng từ ghi sổ

Phần mềm kế toán DSS

Sổ cái tài khoản 334, 335, 338

Báo cáo kế toán

Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội

Ghi số liệu hàng ngày:

Nhập số liệu cuối tháng:

Ghi đối chiếu:

In sổ, báo cáo:

PHẦN 3: MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH TỔ CHỨC HẠCH TOÁN

KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BƯU CHÍNH VIETTEL

3.1. ĐÁNH GIÁ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY

Bộ máy kế toán tại công ty cổ phần bưu chính Viettel được tổ chức một cách

hợp lý. Trong bộ máy này, công ty đã phân chia rõ ràng ra thành hai phân hệ riêng

là hệ thống các kế toán phụ trách tất cả các vấn đề liên quan đến bưu cục cấp dưới

và hệ thống các kế toán phụ trách các vấn đề liên quan đến ban quản lý nội bộ. Tuy

nhiên tất cả vẫn tập trung một mối là phòng kế toán dưới sự chỉ đạo của kế toán

trưởng. Hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung đã tạo điều kiện cho kế toán

trưởng dễ dàng chỉ đạo được các nhân viên khác một cách kỹ lưỡng và chặt chẽ,

đồng thời thống nhất về mọi mặt trong quá trình hoạt động kinh doanh. Hình thức

tập trung còn rất thuận tiện cho việc sắp xếp các nhân viên kế toán vào từng công

việc cụ thể, tạo nên một sự chuyên môn hóa cao và mang lại hiệu quả công việc tốt

hơn. Đồng thời hình thức này cũng giúp tinh giảm bộ máy kế toán, giảm được chi

phí mà vẫn hoạt động có hiệu mặc dù khối lượng công việc kế toán lớn. Công ty đã

áp dụng kế toán trên máy tính cũng giảm nhẹ đi rất nhiều khối lượng công việc cho

các kế toán viên. Hình thức kế toán tập trung và làm việc trên máy tính rất phù hợp

với hoạt động quản lý và kinh doanh của công ty, tạo nên được hiệu quả cao trong

quá trình kinh doanh. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn có những nhược điểm như

việc sắp xếp kế toán ngân hàng kiêm thủ quỹ gây khó khăn trong việc kiểm soát

lượng tiền mặt tồn trong quỹ. Sự tách biệt giữa kế toán tổng hợp và kế toán trưởng

còn tạo ra sự khác biệt trong việc tổng hợp báo cáo tổng hợp hàng kỳ.

3.2. ĐÁNH GIÁ VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN

Công ty sử dụng hình thức ghi sổ là hình thức chứng từ ghi sổ, đây là một

hình thức phổ biến dễ hiểu không gây khó khăn cho các kế toán viên trong việc ghi

chép sổ sách cũng như xử lý số liệu kế toán. Việc tổ chức thực hiện hạch toán chi

tiết các phần hành kế toán đã khá hợp lý và đạt được hiệu quả cao trong việc đối

chiếu, khớp đúng số liệu với kế toán tổng hợp. Điều này tạo nên sự đúng đắn trong

thông tin kế toán góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng thông tin của ban lãnh đạo

công ty.

Các loại sổ kế toán chi tiết đã được lập khá đầy đủ giúp cho ban lãnh đạo

công ty có được cái nhìn sâu hơn về hoạt động kinh doanh của công ty đồng thời

theo dõi sát sao được mọi diễn biến trong công ty tạo điều kiện cho việc ra quyết

định một cách đúng đắn và hợp lý.

Công ty sử dụng duy nhất một phần mềm kế toán tạo ra sự thống nhất trong

các hạch toán, giúp thông tin kế toán đáng tin cậy, công việc kế toán cũng gặp ít

khó khăn hơn. Việc lập chứng từ ghi sổ và chuyển số liệu cho kế toán tổng hợp còn

chậm trễ. Vì vậy việc đối chiếu và kiểm tra số liệu cũng không thường xuyên dẫn

đến ứ đọng công việc khi có sai sót xảy ra ở một khâu nhập số liệu nào đó.

Kế toán trưởng cũng phải theo dõi sát sao hơn nữa mọi hoạt động của các

nhân viên kế toán phần hành để biết được cách thức làm việc của nhân viên có đúng

hay không và kịp thời nhắc nhở nếu như có sai sót xảy ra.

KẾT LUẬN

Trong mấy tuần nghiên cứu tìm hiểu thực tế về công tác tổ chức hạch toán kế

toán của công ty cổ phần bưu chính Viettel em đã có được những hiểu biết sơ bộ về

việc thực hiện công tác kế toán trên thực tế.

Công tác kế toán tại công ty thực hiện đúng theo như quy định của chế độ kế

toán hiện hành nhưng lại có sự sáng tạo, vận dụng một cách linh hoạt những quy

định đó để tạo nên được bộ máy kế toán phù hợp nhất đối với hoạt động kinh doanh

của công ty. Chính nhờ có bộ máy kế toán đó mà quá trình hoạt động kinh doanh

của công ty luôn diến ra một cách thuận lợi và suôn sẻ, đem lại hiệu quả kinh doanh

cao cho toàn công ty.

Việc tổ chức bộ máy kế toán phù hợp với trình độ của nhân viên kế toán vừa

giúp tăng cường hiệu quả làm việc của nhân viên vừa tiết kiệm được chi phí thuê

nhân viên kế toán. Các nhân viên kế toán kết hợp ăn ý cũng là mấu chốt để bộ máy

kế toán hoạt động nhịp nhàng nhằm đem lại hiệu quả cao trong công việc

Trình độ nhân viên kế toán được nâng cao sẽ giúp bộ máy kế toán hoạt động

tốt và hiệu quả hơn, mang lại những thông tin đáng tin cậy và kịp thời hơn, giúp cho

ban lãnh đạo không bỏ lỡ những cơ hội phát triển mà do thông tin đó mang lại.

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1

PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KĨ THUẬT VÀ TỔ

CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA

CÔNG TY CỔ PHẦN BƯU CHÍNH VIETTEL .................................................. 4

1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN

BƯU CHÍNH VIETTEL ...................................................................................... 4

1.2. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT - KINH DOANH CỦA CÔNG TY

CỔ PHẦN BƯU CHÍNH VIETTEL .................................................................... 5

1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của công ty cổ phần bưu chính Viettel .................. 5

1.2.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất – kinh doanh của công ty cổ phần bưu

chính Viettel ..................................................................................................... 5

1.3. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT - KINH

DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BƯU CHÍNH VIETTEL .......................... 7

1.4. TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY

CỔ PHẦN BƯU CHÍNH VIETTEL .................................................................... 9

PHẦN 2: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI

CÔNG TY CỔ PHẦN BƯU CHÍNH VIETTEL ................................................ 15

2.1. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BƯU CHÍNH

VIETTEL .......................................................................................................... 15

2.2. TỔ CHỨC HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BƯU

CHÍNH VIETTEL ............................................................................................. 19

2.2.1. Các chính sách kế toán chung ............................................................... 19

2.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán ........................................ 20

2.2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán ....................................... 21

2.2.4. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán .......................................... 25

2.2.5. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán ......................................................... 27

2.3. TỔ CHỨC KẾ TOÁN CÁC PHẦN HÀNH CỤ THỂ TẠI CÔNG TY CỔ

PHẦN BƯU CHINH VIETTEL ........................................................................ 27

2.3.1. Tổ chức hạch toán................................................................................. 27

PHẦN 3: MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH TỔ CHỨC HẠCH TOÁN

KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BƯU CHÍNH VIETTEL ..................... 34

3.1. ĐÁNH GIÁ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY ............... 34

3.2. ĐÁNH GIÁ VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN .............................. 35

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1: Kết quả kinh doanh trong một số năm gần đây .......................................... 9

Bảng 2: Tình hình tài sản, nguồn vốn trong 3 năm gần đây .................................... 11

Bảng 3: Các tài khoản doanh thu, chi phí ............................................................... 21

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1: Mô hình tổ chức bộ máy Công ty cổ phần Bưu chính Viettel ..................... 7

Sơ đồ 2: Mô hình tổ chức phòng kế toán tại Công ty Cổ phần Bưu chính Viettel ... 15

Sơ đồ 3: Sơ đồ trình tự ghi sổ ................................................................................ 26

Sơ đồ 4: Quy trình ghi sổ phần hành kế toán doanh thu ......................................... 32

Sơ đồ 5: Quy trình ghi sổ phần hành kế toán thanh toán với người bán và khách

hàng ...................................................................................................................... 33

Sơ đồ 6: Quy trình ghi sổ phần hành tiền lương ..................................................... 34