Trị bệnh "tai xanh" ở lợn
Như NTNN đã đưa tin trong những so gần đây, bệnh "tai xanh"
đang bùng phát mạnh trên nhiu đàn lợn tỉnh Hải Dương. Cục Thú y vừa
đưa ra một số hướng dẫn cụ thể để phòng tr loại bệnh này...
Tác nhân gây bnh: Bình thường, đại thực bào stiêu diệt tất cả vi
khuẩn, virus m nhập vào thể, riêng đối vi virus PRRS, virus thể
nhân lên trong đại thực o, sau đó phá huỷ và giết chết đại thực bào (ti
40%). Đại thực bào bgiết sẽ làm gim chức ng ca hệ thống bảo v
thlàm tăng nguy cơ b nhiễm các bệnh kế phát. Điều này có ththấy rõ
những đàn vbéo hoặc chuẩn bị giết thịt sự tăng đột biến về t lệ viêm
phổi.
Đường truyền lây: Virus trong dch mũi, nước bọt, tinh dịch
(trong giai đoạn nhim trùng máu), phân, nước tiểu và phát n ra môi
trường. ln mẹ mang trùng, virus thlây nhiễm cho bào thai t giai
đoạn giữa thai ktrở đi và virus cũng được bài thi qua nước bọt và sữa.
Ln trưởng thành có thbài thải virus trong vòng 14 ngày trong khi đó ln
con lợn choai bài thải virus tới 1-2 tháng. Virus thphát tán thông qua
các hình thức: Vận chuyển lợn, theo gió (có th đi xa tới 3km), bụi, bọt
nước, dụng cụ chăn nuôi, thụ tinh và dụng cụ bảo hộ lao động nhim trùng
và có thdo một số loài chim hoang.
Triệu chứng lâm sàng: Thhiện cũng rất khác nhau, theo ước tính,
c3 đàn lần đầu tiên tiếp xúc với mầm bệnh thì 1 đàn không có biểu hiện, 1
đàn biểu hiện mức độ vừa đàn còn lại biểu hiện bệnh mức độ
nặng. Lợn i giai đoạn cạn sữa: Trong tháng đầu tiên khi bnhiễm virus,
ln biếng ăn từ 7-14 ngày, sốt 39-400C, sảy thai thường vào giai đoạn cuối,
tai chuyển màu xanh trong khong thời gian ngn, đẻ non, động đực giả,
chậm động dc trở lại sau khi đẻ, ho và có du hiệu của viêm phổi.
Lợn nái giai đoạn đẻ và nuôi con: Biếng ăn, lười uống ớc, mất
sữa và viêm vú, đẻ sớm khoảng 2-3 ngày, da biến màu, lđờ hoặc hôn mê,
thai g (10-15% thai chết trong 3-4 tuần cuối ca thai kỳ), lợn con chết ngay
sau khi sinh (30%), ln con yếu, tai chuyển màu xanh. Tlệ chết đàn con
thtới 70% tun thứ 3-4 sau khi xut hin triu chứng. Rối loạn sinh
sản có thể kéo dài 4-8 tháng trước khi trở lại bình thường.
Lợn đực giống: B ăn, sốt, đờ đẫn hoặc hôn mê, giảm hưng phấn
hoặc mất tính dục, lượng tinh dch ít, chất lượng tinh m cho lợn con
sinh ra nhỏ.
Lợn con theo mẹ: Thtrng gy yếu, nhanh chóng i vào trạng thái
tụt đường huyết do không bú được, mắt có dử màu nâu, trên da vết phồng
rộp, tiêu chảy nhiều, gim số lợn con sống sót, ng nguy mắc các bệnh
về hô hấp, chân choãi ra, đi run rẩy..
Lợn con cai sữa và ln choai: Chán ăn, ho nhẹ, lông xác xơ... tuy
nhiên, một số đàn có thể không có triệu chứng.
Bệnh tích: Vm phổi hoại tử và thâm nhim đặc trưng bởi những
đám chắc, đặc trên các thuphổi. Thuỳ bbệnh màu xám đỏ, mủ và
đặc chắc (nhục hoá). Trên mặt cắt ngang của thuỳ bệnh lồi ra, khô. Nhiều
trường hợp viêm phế quản phổi hmủ ở mặt dưới thuỳ đỉnh.
Điều trị: Hin nay, vẫn chưa thuốc đặc trị để điu tr bệnh này.
thsdụng một sthuốc ng cưng sức đề kháng, điu trị triu chứng và
chủ yếu ngăn ngừa nhim bệnh kế phát.
Phòng bnh: Chủ động phòng bệnh bằng cách áp dụng các biện pháp
an toàn sinh học, chuồng trại phải thng mát về mùa hè, m vào mùa đông,
tăng cưng chế độ dinh dưỡng, mua lợn giống từ những cơ sở đảm bảo, thiết
lập hệ thống chung nuôi ch ly ít nhất 8 tuần, hn chế khách tham quan,
sdụng bảo hộ lao động, không mượn dụng c chăn nuôi ca các trại khác,
thực hiện "cùng nhập, cùng xuất" lợn để trống chuồng, thường xuyên tiêu
độc khử trùng chung nuôi... Một biện pháp hiệu quả là tiêm phòng vaccin.
Hiện có vaccin nhược độc dùng cho ln con sau cai sữa, lợn nái không mang
thai, ln hu b. Vaccin chết dùng cho lợn giống cũng đem lại hiệu qu
phòng chống bệnh cao.