Triệu chứng của bệnh u cơ
nhẵn tử cung
Những triệu chứng chính - năng: ra huyết là triệu chứng chính, gặp
trong 60% trường hợp. Biểu hiện cường kinh với lượng máu nhiều, máu
cục ln máu loãng, sdẫn đến rong kinh, rong huyết gây thiếu u cho bệnh
nhân. Đau vùng hạ vị hoặc vùng hchậu. Đôi khi bệnh nhân có cảm giác tức
nặng vùng hvị, ng lên trong thời gian hành kinh. Khư ra nhiều, loãng
như nước...
- Thực thể: nắn bụng có thể xác định được đáy tử cung, u thường giữa
vùng h vị, gõ đục, di động, mật độ chắc. Thăm khám âm đạo kết hợp với nắn
bụng thấy toàn bộ tử cung to, chắc, bờ nhẵn, đều. Đôi khi thấy những khối nổi trên
bmặt tử cung chắc không đau. U di động cùng với tcung. Thăm khám trực
tràng giúp phân biệt UCNTC phát triển vphía sau hay u trực tràng. Đo buồng tử
cung tuy ít giá trnhưng có thể cho thấy buồng tử cung dài hơn bình thường.
- Siêu âm: hình ảnh u trơn một tchức đậm âm vang đồng nhất,
khác biệt với âm vang của tử cung. Chẩn đoán siêu âm th khó khăn
trường hợp u nang buồng trứng dính với tcung. U cơ dưới thanh mạc là dnhận
ra nhất, làm biến dạng hình dáng tcung. Tuy nhiên, khi u cuống có thể nhầm
với u thể đặc buồng trứng.
- Chụp buồng tử cung: luôn là phương pháp cần thiết, cho biết các thông tin
trực tiếp về u, những tổn thương phối hợp như quá sản niêm mạc tử cung, hay ung
thư thân tử cung phối hợp.
- Soi bung tcung: khi u nằm dưới niêm mạc thì soi buồng tử cung
nhìn thấy rõ hơn.
Biến chứng nguy hiểm
- Chảy máu: hay gặp trong u dưới niêm mạc. Ra máu là một dấu hiệu và
biến chứng hay gặp của u nhẵn tử cung gây nên tình trạng rong kinh, rong
huyết. Ra máu là do quá sản niêm mạc tử cung vì mất cân bằng estro-progestatif
(đáp ứng tốt với điều trị bằng progestatif), hoặc do teo niêm mạc tử cung, hay do
rối loạn sđáp ứng của niêm mạc tử cung đối với estrogen; cũng có thể là do u
dưới niêm mạc gây loét, nhiễm khuẩn, viêm niêm mạc tử cung gây chảy máu. Ra
huyết kéo dài dẫn đến thiếu máu mạn tính nhược sắc. Mức độ thiếu máu được
xác định qua công thức máu và nồng độ hemoglobin.
- Chèn ép: khi kích thước nhân u nhẵn tử cung to lên schèn ép vào các
tạng lân cận và một biến chứng thường gặp. Mức độ biến chứng này phthuộc
sphát triển của u. Với u phát triển trong dây chằng rộng, sẽ chèn ép vào niệu
quản dẫn đến hậu quả là giãn đài bể thận. Khi u chèn ép vào trực tràng sgây táo
bón trường diễn, thậm chí gây tắc ruột. U xơ có thể bị kẹt trong tiểu khung, chèn
ép vào các động và tĩnh mạch chậu làm cho chi dưới bị phù n.
- Xoắn: thường gặp loại u dưới phúc mạc cuống, biểu hiện đau hố chậu
ddội, kèm theo dấu hiệu kích thích phúc mạc như nôn, trung tiện. Toàn thân
suy sụp, mạch nhanh, choáng và bụng chướng đau.
- Nhiễm khuẩn: tương đối hiếm gặp, thường xảy ra những u dưới niêm
mạc hay polip thò ra khỏi cổ tử cung bị nhiễm khuẩn hoặc hoại tử. Bệnh nhân
những cơn đau bụng, siết, bạch cầu tăng và toàn thân suy sụp.
- Thoái hóa: u thể bị thoái hóa mà thoái hóa kính hay gp nhất. U
thể bị hoại tử khuẩn do các rối loạn tuần hoàn trong u. Khi đó u màu
tím hng, phù và chảy máu làm tách c sợi cơ. thể thấy u bị calci hóa và thấy
rõ trên phim chụp bụng không chuẩn bị.
- Biến chứng sản khoa: UCNTC thgây sinh, sẩy thai hoặc sinh non.
UCNTC thlàm ngôi thai bình chỉnh không tốt, tạo thành ngôi thai bất thường
hoặc trở thành u tiền đạo. Khi có thai, u thấm đẫm nước sẽ to lên và mm ra, có
thể gây hoại tử vô khuẩn.