
Tưới dải.
Tưới dải là tạo nên một lớp nước mỏng 5 - 6cm chảy
men theo độ dốc mặt
đất.
3.2.3.1. Điều kiện áp dụng:
Tưới dải được sử dụng để tưới cho các loại cây trồng
hàng hẹp như đay,
vừng, lạc, đỗ.
Để thực hiện tưới dải, ruộng đất phải chia thành dải
hẹp, hai bên có bờ cao
10 - 15cm. Nước chảy trên mặt dải vừa chảy vừa
thấm vào đất.
m.a.l
t
b
h

F
q
b
h
56
Độ nghiêng mặt rộng thích hợp cho tưới dải từ 0,002
- 0,005 nhưng cũng có
thể giới hạn từ 0,002 - 0,02. Nếu độ nghiêng nhỏ hơn
0,002 nước sẽ tràn trên dải
như tưới ngập. Độ nghiêng > 0,02 nước chảy gây xói
lở đất.
3.2.3.2. Cách lấy nước vào dải.
Tuỳ theo độ dốc dải tưới mà phân chia làm 3 cách
dẫn nước tưới vào dải tưới
với vị trí tháo nước khác nhau để đảm bảo nước phân
phối đều trên dải tưới.

- Nước được đưa vào đầu dải tưới, khi độ dốc theo
chiều dọc của dải 0,002 -
0,005, nước sẽ vừa chảy vừa thấm vào đất từ đầu đến
cuối dải.
Hình 4: Sơ đồ tưới dải 1; - Mương tưới; 2 - Bờ;
3 - Rãnh dẫn nước; 4 - Rãnh tưới.
- Khi độ dốc theo chiều dọc bé, mặt đất trên dải tưới
kém bằng phẳng và có
dốc theo chiều ngang dải, nước được tưới vào phía
cao của chiều rộng dải theo một
rãnh tưới bố trí dọc theo dải và bờ ngăn nước.
- Trên địa hình độ dốc không đáng kể, nước chảy khó
khăn, để tránh tình
trạng biến thành tưới ngập khi nước phải di chuyển
trên dải tưới dài, thì dọc hai bên
dải tưới đều có hai rãnh tưới với các cửa tháo nước
vào cả hai phía

3.2.3.3. Kỹ thuật tưới dải.
Trong kỹ thuật tưới dải cần chú ý đến kích thước dải.
- Chiều rộng dải phải phù hợp với chiều rộng làm
việc của máy kéo và máy
nông nghiệp trên đồng ruộng. Mặt khác, phải phù
hợp với địa hình để làm sao cho
độ sâu lớp nước trên chiều rộng dải không chênh lệch
quá 2 – 3 cm.
- Chiều dài dải thay đổi tuỳ theo độ dốc của địa hình,
tính thấm nước và tình
trạng bề mặt của đất; có thể từ 40 – 150 m.
- Vận tốc nước chảy trên phải không vượt quá 0,2
m/s và lưu lượng cho 1 m
chiều rộng dải tưới thay đổi từ 3 - 6 l/s.
Trong điều kiện cụ thể, có thể tính toán sơ bộ các yếu
tố kỹ thuật tưới như
sau:

- Thời gian tưới được tính theo công thức:
t = ( ) 1/ 1 - m
k0
57
m: Tiêu chuẩn tưới biểu thị bằng lớp nước (m).
k0: Tốc độ thấm nước trung bình trong thời gian đầu
(m/h)
: Chỉ số biểu thị sự giảm dần tốc độ thấm nước của
đất.
Sau khi ngừng tưới, nước còn lại trên dải tưới phải
chảy xuống cuối dải thì
vừa thấm hết tiêu chuẩn tưới. Muốn như vậy trong
thời gian tưới t, nước phải chảy
một đoạn x phù hợp với phương trình sau:
(l - x) m = U . hx - (1 - x) hx
(l - x) m: lượng nước phải thấm xuống đoạn (l - x)
sau khi ngừng tưới đúng

