vietnam medical journal n02 - APRIL - 2020
70
XÁC ĐỊNH TỶ LỆ NHIỄM HVP VÀ MỐI LIÊN QUAN ĐẾN CHỈ ĐỊNH CẮT
TỬ CUNG DO U XƠ TỬ CUNG TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN HẢI PHÒNG
Lưu Vũ Dũng*, Vũ Văn Tâm*
TÓM TẮT17
Ch định ct t cung hoàn toàn hay bán phn trong
u tử cung căn cứ vào nhiu yếu t trong đó kết
qu xét nghim HPV. Mc tiêu: Xác định t l nhim
HPV và mối liên quan đến ch định ct t cung do u xơ
tử cung ti Bnh vin Ph Sn Hi Phòng. Đối
ợng phương pháp nghiên cứu: 420 bnh
nhân có ch định ct t cung do u xơ tử cung t tháng
6/2017 đến tháng 6/2019 ti Bnh vin Ph sn Hi
Phòng. Kết qu: T l nhiễm HPV 7,1%. Trong đó
bnh nhân nhiễm typ nguy cơ cao: typ 16 là 30,5% và
typ18 33,3%; nhim 12 type nguy trung bình
36,2%. Nhóm HPV dương tính t l ct t cung
hoàn toàn 86,7%, so vi t l ct t cung bán phn
13,3%. S khác biệt này ý nghĩa thng vi p
= 0,001. Kết lun: T l nhim HPV là 7,1%. Nhóm
bệnh nhân u tử cung HPV dương tính cắt t
cung hoàn toàn cao hơn nhóm cắt t cung bán phn
(p < 0,001).
Từ khóa:
u xơ tử cung, cắt tử cung, HPV Cobas
SUMMARY
DETERMINING THE PREVALENCE OF HVP
INFECTION AND THE RELATIONSHIP WITH
INDICATIONS OF HYSTERECTOMY DUE TO
UTERINE LEIOMYOMA IN HAI PHONG
HOSPITAL OF OBSTETRIC AND GYNECOLOGY
Indications of complete hysterectomy or
partial hysterectomy due to Uterine Leiomyoma base
on many factors, one of them is HPV testing.
Objectives: To determine the prevalence of HPV
infection and the relationship with hysterectomy for
uterine leiomyoma in Hai Phong Hospital Of Obstetrics
and Gynecology. Subjects and methods: 420
patients who have hysterectomy indication due to
Uterine Leiomyoma from 6/2017 to 6/2019 Hai Phong
Hospital Of Obstetrics and Gynecology. Result: HPV
positive is 7.1%. In which patients with high-risk type:
type 16 are 23,3% and type 18 are 26,7%; patients
with 12 average-risktypes are 50,0%. In the HPV-
positive group, the prevalence of complete
hysterectomy is 86.7%, compared to the partial
hysterectomy, which is 13.3%. This difference is
statistically significant with p = 0.001. Conclusion:
The prevalence of HPV infection is 7.1%. The group of
patients with uterine Leiomyoma who are HPV positive
have acomplete hysterectomy higher than the
partialhysterectomy group (p<0.001).
*Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng
Chịu trách nhiệm chính: Lưu Vũ Dũng
Email: Luuvudung1980@gmail.com
Ngày nhận bài: 7.2.2020
Ngày phản biện khoa hc: 3.4.2020
Ngày duyệt bài: 10.4.2020
Key words:
uterine leiomyoma, hysterectomy,
HPV Cobas.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
U tử cung khối u lành tính phát triển
từ tử cung. Đây loại khối u sinh dục hay
gặp nhất phụ nữ trong độ tuổi sinh sản. Hiện
nay, nhiều phương pháp điều trị u tử
cung bao gồm: điều trị nội khoa như dùng đồng
vận nhóm progesteron, đồng vận GnRH, m tắc
động mạch tử cung chn lc, hay điều trị
ngoại khoa như: phẫu thuật bóc u xơ cơ tử cung,
phẫu thuật cắt t cung bán phần hoặc hoàn
toàn, trong đó, cắt tử cung được coi phương
pháp triệt để nhất [1].
Quan điểm hiện nay luôn xu hướng bảo
tồn cổ tử cung với mục đích đảm bảo vấn đề sức
khỏe tâm sinh lý tuổi tiền mãn kinh và mãn kinh,
giảm những biến cố trong phẫu thuật cũng như
ảnh hưởng đến tình trạng sa tạng chậu sau này.
Vấn đề hiện nay được quan tâm đến và đặt ra
ch định cắt tử cung hoàn toàn hay bán phần
[1]. Hiện nay trên thế giới nhiều công trình
nghiên cứu về nhiễm HPV với bệnh nhân u xơ
tử cung chỉ định loại bỏ u. Nhưng tại Việt
Nam nói chung tại Hải Phòng nói riêng chưa
nghiên cứu về chỉ định cắt tử cung hoàn toàn
hay n phần đánh giá tổn thương cổ tử cung
qua xét nghiệm HPV (Human Papilloma Virus).
Xuất phát từ thực tế trên, chúng tôi tiến hành
nghiên cứu:
"Xác định t lệ nhiễm HPV mối
liên quan đến chỉ định cắt tử cung do u tử
cung tại Bệnh viện Phụ Sản Hải Phòng".
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
2.1. Đối tượng nghiên cứu. Đối tượng
nghiên cứu: 420 bệnh nhân chỉ định cắt tử
cung do u xơ tử cung từ tháng 6/2017 đến tháng
6/2019 tại Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng.
- Thời gian nghiên cứu: từ tháng 6/2017 đến
tháng 6/2019.
- Tiêu chuẩn lựa chn:
+ Tất cả những bệnh nhân được chẩn đoán u
xơ tử cung đã được phẫu thuật cắt tử cung.
+ Bệnh nhân được chỉ định làm xét nghiệm
sàng lc nhiễm virus HPV.
+ Có kết qu mô bnh hc sau m là u xơ t cung.
- Tiêu chuẩn loại trừ:
+ Bệnh nhân không đưc làm xét nghim
sàng lc nhim virus HPV.
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 489 - THÁNG 4 - S 2 - 2020
71
-
Bệnh nhân không đầy đ các thông tin
cn thiết trong h sơ.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1.Thiết kế nghiên cứu: Hồi cứu báo
cáo loạt ca có phân tích.
2.2.2. Chỉ số nghiên cứu:
- Kết quả xét nghiệm HPV: (máy Cobas 480
của hãng Roche Diagnostic)
+ HPV dương tính: typ 16/typ 18/12 typ nguy
cơ trung bình (31, 33, 35, 39, 45, 51, 52, 56, 58,
59, 66, 68).
+ HPV âm tính: không nhiễm HPV hoặc nhiễm
HPV typ không gây nguy cơ ung thư cổ tử cung.
- Phương pháp phẫu thuật cắt tử cung:
+ Cắt hoàn toàn
+ Cắt bán phần
2.3. Quy trình thực hiện:
- Chn lc tất cả các hồ bệnh án chỉ
định phẫu thuật cắt t cung do u tử cung
được làm xét nghiệm HPV.
- Chn lc những hồ sơ đủ tiêu chuẩn chn vào
và loại bỏ những hồ sơ theo tiêu chuẩn loại tr.
- Ghi nhận các thông tin vào bảng thu thập số
liệu sẵn có.
- Xử lý và phân tích số liệu.
2.4. Xử s liệu: Dựa trên phần mềm
SPSS22.0.
2.5. Đạo đức nghiên cứu: Các thông tin
nhân đều được đảm bảo gi mật. Nghn cứu
nhằm mục đích đóng góp o việc bảo vệ ng
cao sức khỏe. Đề tài đã thông qua hội đồng khoa
hc của Trường Đại hc Y ợc Hải Phòng
được sự đồng ý của Ban giám đốc Bệnh viện Ph
Sản Hải Phòng cho phép tiến hành.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Tỷ lệ nhiễm virus HPV nhóm
nghiên cứu
- Tỷ lệ nhiễm virus HPV
92.9 %
7.1% Tlệ nhiễm virus HPV
HPV Âm tính:
390 BN
HPV Dương
tính: 30 BN
Biểu đồ 0.1. Tỷ lệ nhiễm HPV- DNA(+) của đối
tượng nghiên cứu
Nhận t:
Trong tổng số 420 bệnh nhân có:
390 bệnh nhân kết quHPV âm nh chiếm tỷ lệ
92,9%; số bệnh nhân nhiễm HPV ơng nh có
nguy cơ ung thư cổ tcung 30 chiếm t l 7,1%.
-
Kết quả định type HPV nguy ung thư cổ
tử cung
Bảng 3.1. Kết quả định type HPV
Kết quả định typ HPV
n
%
HPV 16
7
23,3
HPV 18
8
26,7
12 type nguy cơ trung bình
15
50,0
Tổng
30
100
Nhận xét: -
Tỷ lệ bệnh nhân nhiễm typ 16
và 18 lần lượt là 23,3% và 26,7%.
-
T l bnh nhân nhiễm 12 type nguy
trung bình là 50,0% chiếm t l cao nht.
3.2. Liên quan giữa tình trạng nhiễm HPV với
cách thức phẫu thuật
Bảng 3.2. Liên quan nh trạng nhiễm
HPV, loại typ HPV và thái độ xử trí
Cắt tử cung
hoàn toàn
n (%)
Cắt tử cung
bán phần
n (%)
p
HPV dương tính
26(86,7)
4(13,3)
0,0
01
HPV âm tính
177(45,4)
213(54,6)
Typ 16,18
14(53,8)
1(25)
0,2
12 typ nguy
cơ trung bình
12(46,2)
3(75)
Nhận xét:
- nhóm HPV dương tính tỉ lệ
cắt tử cung hoàn toàn 86,7%, so với tỉ lệ cắt
tử cung bán phần là 13,3%, còn ở nhóm HPV âm
tính tỉ lệ cắt tử cung hoàn toàn n phần
không khác biệt nhiều. Sự khác biệt này ý
nghĩa thống kê với p = 0,001.
-
Không có sự khác biệt về thái độ xử trí cắt tử
cung bán phần hoặc hoàn toàn giữa nhóm nhiễm
typ 16,18 và nhóm 12 typ nguy cơ trung bình.
IV. BÀN LUẬN
4.1. Tỷ lệ nhiễm HPV ở nhóm nghiên cứu.
Để định typ Human Papilloma virus lây nhiễm
phụ nữ Hải Phòng, chúng tôi áp dụng thực hiện
bằng kỹ thuật HPV DNA của hãng Roche. H
thống xét nghiệm này đã được quan Quản
Thuốc Dược phẩm của Hoa Kỳ (FDA) Cộng
đồng chung Châu Âu (CE) phê chuẩn xây dựng
thành quy trình sàng lc ung thư cổ tử cung theo
tiêu chun Mỹ [2]. Trong số 420 trường hợp
ch định cắt tử cung được đưa vào nghiên cứu,
kết quả ghi nhận tỷ lệ nhiễm HPV 7,1% với 30
trường hợp dương tính HPV (biểu đồ 3.1). Như
vậy, tỷ lệ nhiễm HPV của của nhóm đối tượng
ch định cắt tử cung trong khong 10% phù
hợp với kết qu của các tác giả như Nguyễn
Trng Hiếu (2004) [3], Vũ Thị Nhung (2010) [3],
Quang Vinh (2015) [5].
vietnam medical journal n02 - APRIL - 2020
72
Hiện nay, trên thế giới đã định danh được
hơn 100 typ HPV [6,7]. Kết quả của HPV Cobas
sẽ cho biết các typ sau: typ 16, typ 18 nhóm
12 typ (31, 33, 35, 39, 45, 51, 52, 56, 58, 59,
66, 68). Trong đó, typ 16 18 typ nguy
cao, nhóm 12 typ nguy trung bình, các typ
còn lại được đánh giá âm tính. Kết quả định
typ Human Papilloma Virus của đối tượng nghiên
cứu: Bảng 3.1 cho thấy 30 trường hợp dương
tính HPV, trong đó 7 trường hợp dương tính
HPV type 16 (23,3%), 8 trường hợp dương tính
HPV typ 18 (26,7%) 15 trường hợp dương
tính HPV 12 typ nguy cao (50,0%). Tham
khảo nghiên cứu của Thị Nhung số nhiễm 12
týp 34,27% với nhiễm typ nguy cao 16, 18
54,72%, còn lại các týp khác [3]. Kết quả
của Trần Thị Lợi tỷ lệ nhiễm týp 16 18
69,4%; nhiễm 12 týp nguy trung bình
30,6% [8]. sự khác nhau này do đối tượng
được chn khác nhau, hệ thống trang thiết bị xét
nghiệm HPV khác nhau trong các nghiên cứu.
4.2. Liên quan giữa tình trạng nhiễm
HPV với cách thức phẫu thuật. Theo kết quả
nghiên cứu của Bảng 3.2 tlệ cắt tử cung hoàn
toàn nhóm bệnh nhân có dương tính với HPV
chiếm tỉ lệ rất cao 86,7% trong khi đó chỉ
13,3% là cắt tử cung bán phần.
Theo kết quả được ghi nhận về liên quan giữa
các typ nguyvới cách thức phẫu thuật, chúng
tôi nhận thấy trong 4 trường hợp được cắt tử
cung bán phần t 1 trường hợp dương tính
với HPV nguy cao ung thư cổ tử cung (typ16)
còn lại 3 trường hợp dương tính với 12 typ nguy
cơ trung bình, còn trong 26 trường hợp có cắt tử
cung hoàn toàn chúng tôi thấy rằng 14
trường hợp chiếm 53,8% dương tính với typ
nguy cao 16, 18 trong khi đó 12 trường
hợp chiếm 46,2% dương tính với 12 typ nguy
cơ trung bình.
Với trường hợp dương tính với HPV typ
nguy cao ung thư cổ tcung bệnh nhân
đã lớn tuổi thì khi đó sẽ chỉ định cắt cổ tử
cung để dự phòng. Trong đối tượng nghiên cứu
của chúng tôi, 4 bệnh nhân dương tính HPV
được chỉ định cắt tử cung bán phần: 3 bệnh
nhân dương tính với nhóm 12 typ nguy trung
bình (được vấn khám sàng lc ung thư cổ tử
cung định kì); 1 bệnh nhân dương tính typ nguy
cao (typ 16), c đã vấn bệnh nhân chỉ
định cắt tử cung hoàn toàn, tuy nhiên lại cắt tử
cung n phần do yêu cầu của bệnh nhân
mong muốn gilại cổ tcung. Phẫu thuật viên
xác định bệnh nhân mới 39 tuổi, nếu như cắt
toàn bộ cổ tử cung của bệnh nhân thể làm
suy yếu sàn chậu. Chính những do đó nên
sau khi bệnh nhân đã hiểu được những nguy
của mình sẽ tuân thủ quy trình sàng lc ung
thư cổ tử cung thì phẫu thuật viên đã quyết định
để lại cổ tử cung cho bệnh nhân.
V. KẾT LUẬN
U tử cung HPV dương tính tỉ lệ cắt tử
cung hoàn toàn là 86,7%, so với tỉ lệ cắt tử cung
bán phần 13,3%, n nhóm HPV âm tính tỉ
lệ cắt tử cung hoàn toàn bán phần không
khác biệt nhiều. Sự khác biệt này ý nghĩa
thống kê với p = 0,001.
KHUYẾN CÁO
Cần đánh giá về tình trạng nhiễm HPV
trước khi chỉ định cắt tử cung hoàn toàn hay cắt
bán phần ở bệnh nhân điều trị u xơ tử cung.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trn Th Phương Nhung (2016), "Nhn xét thái
độ x trí u tử cung bằng phương pháp phẫu
thut ti Bnh vin Ph sn Trung Ương năm
2014", Khóa lun tt nghiệp bác đa khoa, Đi
hc Y Hà Ni
2. Al-Thani, Asma AJ, Abu-Rub A, Al-Ansai,
Abushama, Al-Khanji, el al, (2010),
“Prevalence of Human Papilloma virus infection in
women attending a Gynecology / Oncology clinic in
Qatar”, Future Virol, 5(4), pp. 513- 519.
3. Nguyn Trng Hiếu, Nguyn Th Thùy, Phm
Hoàng Anh, et al. (2004), "Tn sut nhim HPV
ph n Thành ph H Chí Minh Ni", Hi
ngh Khoa hc k thut Bnh vin Hùng ơng
năm 2004, pp. 36 - 44.
4. Thị Nhung (2010), "Cp nht kiến thc v
HPV", Sn ph khoa t bng chứng đến thc
hành, Nhà Xut bn Y hc chi nhánh Thành ph
H Chí Minh, pp. 41 - 49.
5. Quang Vinh, Phm Th Thanh n, Nguyn
Knh Dương, Hoàng Linh, Đào Duy Quân
và cng s, (2015), “Nghiên cứu t l nhim Human
Papilloma virus n b n Bnh vin Ph Sn Trung
ương”, Tạp chí Ph Sn, Tp 13,(2), tr. 9-11
6. Almonte M, Ferreccio C, WinklerJ.L, Cruzick
J, (2007), “Cervical screening by visual inspection,
liquid-based and conventional cytology in
Amazonian Peru”, Int J Cancer, 121, pp.796- 802.
7. Castro F A, Dominguez A, Puschel K, De
Wyngard V.V, Snijders P JF, et al, (2014),
“Serological prevalence and persistence of high-
risk Human Papilloma virus infection among
women in Santiago, Chile”, BMC Infection
Diseases, 14, pp. 361- 369.
8. Trn Th Li, H Vân Phúc (2010), "T l
nhim Human Papilloma virus các yếu t liên
quan ca ph n t 18 đến 49 tui ti Thành ph
H Chí Minh", Y hc thành ph H Chí Minh, Tp
14 (Ph bn ca s 1), pp. 311 - 320.