intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

U bao lông tiến triển: Báo cáo 1 trường hợp và hồi cứu y văn

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

3
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày u bao lông tiến triển (PTT) là tổn thương hiếm gặp của rễ vỏ ngoài nang lông, hình ảnh vi thể có những nét tương đồng với ung thư tế bào gai (SCC), điều quan trọng cần phải hiểu biết về hình ảnh tế bào học và mô học của khối u nhiều biến động này để có những nhận định và đánh giá phù hợp tránh sai sót.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: U bao lông tiến triển: Báo cáo 1 trường hợp và hồi cứu y văn

  1. HỘI THẢO KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH GIẢI PHẪU BỆNH CÁC TỈNH PHÍA NAM LẦN THỨ 14 U BAO LÔNG TIẾN TRIỂN: BÁO CÁO 1 TRƯỜNG HỢP VÀ HỒI CỨU Y VĂN Trần Hòa1, Nguyễn Thị Hà My1, Lê Thị Tâm2, Võ Hoài Bảo3, Nguyễn Thị Lâm1, Lê Thị Anh Đào1, Đinh Ngọc Anh Dũng1, Nguyễn Ngọc Sơn2, Huỳnh Thị Lệ Hằng2 TÓM TẮT 56 tâm có hình ảnh sừng hóa nang lông. Chẩn đoán U bao lông tiến triển (PTT) là tổn thương hiếm PTT dựa trên hình ảnh giải phẫu bệnh tuy nhiên sự gặp của rễ vỏ ngoài nang lông, hình ảnh vi thể có có mặt hình ảnh tế bào bất thường và hoạt động những nét tương đồng với ung thư tế bào gai phân bào là những thách thức cho chẩn đoán, nhiều (SCC), điều quan trọng cần phải hiểu biết về hình khi u có những biểu hiện mô học tương tự như SCC ảnh tế bào học và mô học của khối u nhiều biến nên bị chẩn đoán quá mức là tổn thương ác tính. động này để có những nhận định và đánh giá phù Khối u, đặc biệt ở những vị trí ngoài da đầu, tiến hợp tránh sai sót. Chúng tôi thông báo 1 trường hợp triển nhanh, xâm lấn có kích thước > 5cm và có u bao lông tiến triển trên bệnh nhân nam 46 tuổi có hình ảnh phân bào cần phải được lưu ý đến trường tổn thương ở vùng thái dương (P) da đầu đã nhiều hợp ác tính. Cắt bỏ hoàn toàn với bờ tự do sạch (tối năm, kích thước 1,5 x 1,7cm, khu trú, không đau, thiểu 1cm) và theo dõi lâu dài là phương pháp điều bề mặt trơn láng, hơi đỏ, chắc, chẩn đoán lâm sàng trị được lựa chọn. là u mỡ. Xét nghiệm mô bệnh học sau mổ là u bao Từ khóa: u bao lông tiến triển, nhầm lẫn, ung lông tiến triển, mà trước đó tổn thương được chẩn thư tế bào gai đoán là SCC. PTT chỉ chiếm 0,1% u phần phụ da, đa số được tìm thấy ở da đầu (90%), ở trong lứa SUMMARY tuổi 40 – 80, đỉnh cao là lứa tuổi trên 60, nữ giới THE PROLIFERATING chiếm ưu thế. U xuất hiện đơn độc, nổi lên trên bề TRICHILEMMAL (PILAR) TUMOR: A mặt da, kích thước từ 1 – 10cm, hói và loét trên u CASE REPORT AND LITERATURE có thể được nhìn thấy. Về mô bệnh học, các tế bào REVIEW biểu mô gai co cụm thành nốt hoặc thùy, đặc hoặc Proliferating trichilemmal tumor or tạo nang, các tế bào dạng đáy xếp thành hàng rào ở proliferating pilar tumor (PPT) is a rare tumor of xung quanh dựa trên 1 màng đáy dày hyalin, trung external root sheath of hair follicular. Microscopically, it mimics squamous cell carcinoma hence, it is important to understand the 1 Khoa Giải phẫu bệnh, Bệnh viện C Đà Nẵng cytology as well as histological features of this 2 Khoa Xét nghiệm, Bệnh viên Gia đình Đà Nẵng tumor diligently. Here we are reporting a case of 46 3 Khoa Ngoại Bệnh viện Gia đình Đà Nẵng years old male with skin tumor in a form of Chịu trách nhiệm chính: Trần Hòa lobulated mass on his right temporal area of the ĐT: 0905325858 scalp for many years (#10 years) and measuring 1.5 Email: tranhoadok@gmail.com x 1.7cm, a localized, painless mass with smooth Ngày nhận bài báo: 30-9-2024 surface, firm. Clinically, this tumor was diagnosed Ngày nhận phản biện: 06/10 và 10/10/2024 as a lipoma. The surgery is a treatment of choice. Ngày duyệt đăng bài báo: 15/10/2024 440
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 The postoperative pathohistological examination hình ảnh tế bào dạng gai và hình ảnh sừng hóa was indicative of PTTs; which the lesion previously dạng bao lông. Đặc điểm vi thể có những nét diagnosed as SCC. PTT is a rare tumor that tương đồng với các tổn thương khác ở da, đặc correspond to 0.1% of cutaneous tumors. PTT most biệt là với ung thư tế bào gai (SCC) biệt hóa commonly occur on the scalp (90%) during the tốt; nếu không cẩn thận, thiếu vắng kinh fourth to eight decades of live with peak in nghiệm và chủ quan trong nhận định cấu trúc incidence the sixth decades and have a distinct tổn thương, không có sự kết hợp với lâm sàng predilection for female. It is presented as a solitary, rất dễ đưa ra những kết luận không đúng với nodular and exophytic tumor. The size may vary bản chất sinh học của u, đem lại việc điều trị from 1cm to 10cm in its largest diameter. Alopecia and ulceration can be observed. không phù hợp cho bệnh nhân. Histopathologically, characteristic proliferating of Trong năm 2023, chúng tôi có ghi nhận the follicular outer root sheath, consist of well được 1 trường hợp u bao lông tiến triển những defined lobulated, or nodular organization, solid biểu hiện mô bệnh học đã gây ra một số khó and cystic mass of proliferating squamous khăn trong chẩn đoán giải phẫu bệnh. Chúng epithelium, surrounded by thick hyalinized tôi thông báo trường hợp này và hồi cứu y văn basement membrane, central trichilemmal nhằm mục đích rút kinh nghiệm để trong quá keratinization and peripheral palisading of small trình chẩn đoán u bao lông được chính xác basaloid cells may be seen. Diagnosis of PTT is hơn. primarily based on pathologic features but the presence of cellular atypia dyskeratotic cells and II. BÁO CÁO CA BỆNH mitotic figures may lead to a diagnostic challenge Bệnh nhân: E. Tvorogov, 46 tuổi, Nam on PPT and that has the histologic capacity to giới, Quốc tịch Nga đang định cư tại Quảng simulate SCC concluded few characteristics of Nam. histopathology that serve to diagnose the PPT over Bệnh nhân có khối u da đầu vùng thái SCC.The tumor especially located out of the scalp, with recent rapid growth, a size larger than 5cm, dương (P), xuất hiện hơn 10 năm, nay có vẻ infiltrative growth and cytologic atypia with mitotic lớn dần, không đau, đỏ, bề mặt u trơn láng, activity should also be regarded as malignancy. The không có tóc mọc trên u, di động tương đối, complete local excision with margin of normal kích thước 1,5 x 1,7cm. Các xét nghiệm cơ bản tissue (at least 1cm) and longterm follow-up is the trong giới hạn bình thường, siêu âm cho thấy: treatment of choice. U mô mềm vùng thái dương (P), cấu trúc hồi Keywords: proliferating trichilemmal tumor, âm, không đồng nhất, kích thước 10 x 17mm, mistakenly, squamous cell carcinoma gồm phần đặc, phần dịch, có tăng âm sau, có tăng sinh mạch, phần dịch không có tín hiệu I. ĐẶT VẤN ĐỀ Doppler, bản ngoài xương thái dương không U bao lông tiến triển (PTT) là bệnh lý hiếm thấy bất thường, chẩn đoán lâm sàng u mỡ gặp, thường lành tính. Y văn mô tả, tổn thương vùng thái dương P, (Hình 1&2). có ranh giới rõ của da hoặc mô dưới da với 441
  3. HỘI THẢO KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH GIẢI PHẪU BỆNH CÁC TỈNH PHÍA NAM LẦN THỨ 14 Hình 1: Siêu âm khối u Hình 2: Siêu âm Doppler khối u Bệnh nhân được tiểu phẫu, lấy u làm Giải thùy, các tế bào dạng cận đáy sắp xếp xung phẫu bệnh: U mật độ chắc, kích thước 1,5 x quanh, trưởng thành về trung tâm thùy, có hình 2cm, ranh giới rõ, mặt cắt không đồng nhất, ảnh sừng hóa nang lông, màng đáy còn nguyên nâu xám. Chẩn đoán ban đầu nghĩ đến trường vẹn có ít nhân chia ở vùng thấp tế bào, lan tỏa hợp SCC biệt hóa tốt. Kết hợp lâm sàng, đánh trong lớp chân bì sâu, mô đệm phù nề xơ hóa, giá lại vi thể cho thấy u thể hiện hình ảnh: các ít tế bào viêm xâm nhiễm. (Hình 3, 4, 5, 6, tế bào gai quá sản mạnh, co cụm thành ổ hoặc 7&8). Hình 3: Tiêu bản H23-4844 x4.H&E 442
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Hình 4: Tiêu bản H23-4844 x10.H&E Hình 5: Tiêu bản H23-4844 x10.H&E Hình 6: Tiêu bản H23-4844 x40.H&E 443
  5. HỘI THẢO KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH GIẢI PHẪU BỆNH CÁC TỈNH PHÍA NAM LẦN THỨ 14 Hình 7: Tiêu bản H23-4844 x40.H&E Hình 8: Tiêu bản H23-4844 x40.H&E Chẩn đoán: phù hợp với U bao lông tiến gốc từ vỏ rễ bao ngoài của nang lông hoặc tổn triển thương được biệt hóa từ vùng eo của nang lông Tiêu bản được đánh giá lại khi bệnh nhân [2,3]. Đôi khi PTT được cho là giả u do sự quá về Nga mổ lại lần 2 với cắt bờ rộng rãi hơn, sản giả biểu mô hơn là tân sinh u thật sự [2]. đồng thuận với chẩn đoán của chúng tôi. Hiện Nhiều tác giả cho rằng do tác động của chấn tại bệnh nhân trở lại Việt Nam vẫn ổn định. thương, nhiễm khuẩn, viêm hoặc kích thích lên nang lông trước đó, là điều kiện để phát triển u III. BÀN LUẬN [1]. PTT có thể là sự phức tạp hóa nang lông, Các thông báo cho thấy u bao lông tiến điều này được xác nhận khi thấy vết nứt trên triển là tổn thương hiếm gặp, tỉ lệ mắc bệnh thành nang lông, thành nang lông bị phá hủy được ghi nhận là 0,1% u lành tính ở da và có và tế bào viêm xâm nhập vào đó và không thay thể có từ trước hoặc đồng thời với nang lông thế cho thành nang, điều này có thể đi theo sau hoặc có thể là hực thể riêng rẽ [4]. U có nguồn sự lành sẹo từ bờ của vết nứt, rồi thoái hóa 444
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 thành túi lan đến lớp biểu bì và cuối cùng là 12cm trung bình là 3,3cm; khối u lớn nhất phân giải tự nhiên hay tiến triển đến quá trình được báo cáo là 25cm [1,2]. U hiện diện như thay đổi giả biểu mô, nhiều PTT không có nốt trồi lên trên bề mặt da hoặc có dạng nhú, khác biệt tính chất khi so sánh với nang lông màu nhạt hoặc đỏ, bề mặt có khi có loét hay bình thường và nang lông bình thường còn thể hói [1,5,10]. U thường tiến triển chậm trong hiện những vùng quá sản như PTT [7]. Ngoài nhiều năm có khi trên 10 năm và rồi tiến triển ra nhiễm HPV cũng được ghi nhận trong vài nhanh trong vài tháng đến 1 năm ngay tại vị trí trường hợp [9]. có trước [2,4]. Vị trí và sự tiến triển của u là 40 năm qua, nhiều thuật ngữ được đưa ra tiêu chí quan trọng góp phần trong xác định để mô tả tổn thương: Proliferating epidermoid bản chất sinh học của u. Lâm sàng hầu như rất cyst, pilar tumor of the scalp, proliferating khó khăn trong chẩn đoán và thường nhầm lẫn trichilemmal cyst, giant hair matrix tumor, với các tổn thương lành tính khác như u mỡ, u hydatidiform keratinous cyst, tuyến đa hình, u bao thần kinh, hạch viêm phản trichochlamydocarcinoma, invasive hair matrix ứng, u phó hạch, u mạch máu, u thể cảnh và u tumor, carcinoma in sebaceous cyst, invasive khe mang [9] đôi khi cũng nhầm lẫn với tổn pilomatrixoma [2,7]. Sự phong phú về những thương ác tính: K tế bào gai, K tế bào đáy, thuật ngữ sử dụng thể hiện sự phức tạp về mặt melanoma, keratoacanthoma [1] hoặc u tuyến sinh học của PTT. Năm 1966 Wilson-Jones, mồ hôi, sarcoma xơ [4] (bệnh nhân của chúng người đầu tiên mô tả u như thực thể lâm sàng tôi được chẩn đoán U mỡ). và mô bệnh học mô phỏng như ung thư tế bào Về đại thể, không có tính đặc hiệu, rất ít gai [2]. Cho đến năm 1981 Brownstein và được các tác giả đánh giá chi tiết, u có giới hạn Arluk mới đặt ra thuật ngữ U bao lông tiến rõ, có thùy hay nhiều thùy, phân định rõ ràng triển (Proliferating trichilemmal cyst) [7]. với mô xung quanh, mặt cắt thể hiện có vùng PPT thường thể hiện 1 khối u đơn độc ở đặc, xen lẫn nang, có những nang chứa chất da, mô dưới da: 79,5% - 87% có khi lên đến sừng với ổ vôi hóa, đôi khi có dạng tổ ong 90% gặp ở phụ nữ [2,4], lứa tuổi dao động từ [1,3,9]. 21 – 88 tuổi, trung bình là 62,4 tuổi, hay gặp Vi thể, cho đến thời điểm này,phương pháp nhất trong nhóm tuổi từ 40 trở lên, đỉnh cao là nhuộm thường quy H&E vẩn còn nguyên giá lứa tuổi 60 tuổi [1,2,4]. 85,4 – 90% tìm thấy ở trị trong việc chẩn đoán PPT. Tùy theo tác giả , da đầu, nhất là phụ nữ >50 tuổi, 10% còn lại đặc trưng của u là thể hiện sự biệt hóa tế bào u thấy ở lưng và các vị trí khác hiếm gặp như từ vỏ rễ ngoài bao lông, các tế bào gai quá sản vùng trước trán, mặt, mũi, mí mắt, môi, tạo thành những thùy có ranh giới khá rõ ràng, khoang miệng, cổ, thân mình, mông, vùng sinh sự tiến triển tế bào gai tạo những ổ đặc hoặc dục ngoài (âm hộ), vú, chi trên, chi dưới nang, có hình ảnh sừng hóa nang lông, trung [1,2,4,]. U hay gặp ở vùng da có tóc mọc, có tâm thùy có dạng “xoáy gai”, có các tế bào ảnh hưởng tiếp xúc với ánh nắng mặt trời [1]. dạng đáy xếp thành hàng rào xung quanh được Hay gặp ở bệnh nhân tóc dày hơn là người hói giới hạn bởi màng đáy hyalin điển hình, rồi hội đầu [5]. Kích thước dao động từ
  7. HỘI THẢO KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH GIẢI PHẪU BỆNH CÁC TỈNH PHÍA NAM LẦN THỨ 14 nhiều glycogen hơn và có sự chuyển dạng đột Một đặc điểm luôn gây ra tranh cãi trong ngột thành lớp sừng mà không có sự hiện diện mô bệnh học là sự bất thường tế bào với nhân của lớp hạt, đôi khi có hình ảnh sừng hóa cá đa hình, có thể liên quan đến nhân chia, hoạt biệt hoặc biệt hóa theo dạng cấu trúc bã lông. động nhân chia hay gặp nằm ở vị trí đáy tế bào Ở vùng xung quanh có sự tan rã các tế bào cận và luôn thể hiện các thành phần biểu mô thay sừng, có ổ vôi hóa không định hình trong lớp đổi từ đơn dạng không có nhân chia đến đa sừng, có khi các tế bào gai sắp xếp lộn xộn với dạng có hình ảnh nhân chia và có sự thay đổi bào tương ưa acid và sừng hóa đột ngột, các nhân không điển hình từ mức độ thấp, kín đáo tinh thể cholesterol có thể được nhìn thấy, các đến mức độ cao rất tương đồng với hình ảnh tế bào bóng ma thể hiện sự biệt hóa gian bào, ung thư tế bào gai biệt hóa tốt [2,6]. biệt hóa đỉnh tiết và tế bào thoi có thể được ghi Trong khi đó đánh giá sự biến đổi ác tính nhận [3,7]. Ngoài ra, PTT còn thể hiện những luôn được dựa trên sự bất thường tế bào và các dải rộng tế bào gai không chỉ sắp xếp quanh hoạt động phân bào. Tuy nhiên, hình ảnh phân vùng nang mà còn kết nối với nhau hoặc bị bào vẫn còn nhiều tranh cãi khi u có ít hoặc chia cắt bởi hình ảnh xơ hóa. Ở những dải băng không có bất thường tế bào nhưng nó vẫn có này các tế bào dạng đáy nhỏ cũng được thấy thể có hành vi sinh học ác tính, bất thường về như hàng rào sắp xếp xung quanh và lớn dần hình thái tế bào có trong u nhưng vẫn là tổn và gai hóa khi đi vào trung tâm. Phản ứng dị thương lành tính, cho thấy hình ảnh mô học vật kèm hình ảnh lông bị hủy hoại, mô hoại tử, không nhất thiết phải tương quan với hành vi vôi hóa cũng có thể nhìn thấy [5,8]. Điểm nổi sinh học của u [6]. PTT vẫn được xem như là u bật trong u bao lông tiến triển là biểu hiện sừng lành tính, thể hiện tính chất tiến triển của bao hóa nang lông, được Maurer mô tả lần đầu tiên lông, sự hiện diện tế bào bất thường, tế bào vào năm 1895, năm 1969 Holmes mới đề cập nghịch sừng, có hình ảnh phân bào có thể dẫn trở lại và sau đó Pinkees xác định chắc chắn đến suy nghĩ ác tính; tuy nhiên, bản chất sinh quá trình sừng hóa nang lông là quá trình biệt học vẫn là lành tính [6]. PTT lại có những biểu hóa đặc biệt trong hình thành bao lông [7] và là hiện rất gần với SCC nên nhiều trường hợp đã đặc trưng của U bao lông tiến triển: sự chuyển chẩn đoán quá mức như SCC. Những đặc điểm dạng đột ngột từ tế bào biểu mô có nhân sang bất thường tế bào và sự tiến triển xâm lấn, đã không nhân mà vắng mặt lớp hạt, một lượng cho thấy tiến triển của u không thể dự đoán lớn tế bào một nhân khi cắt dọc biểu hiện sự được [6]. Có tác giả vẫn cho rằng PTT là dạng sừng hóa không có các hạt keratohyaline. Sừng SCC xuất phát từ tuyến bã để giải thích cho sự hóa được tìm thấy ở vùng eo, nơi mà bên ngoài biệt hóa tế bào được ghi nhận [7]. của vỏ rễ chân tóc không được che phủ bởi Hình ảnh ủng hộ cho sự lành tính của u là phần vỏ rễ bên trong của bao lông [1,3,4,6]. giới hạn tổn thương rõ ràng, sắc nét, có sừng Tiêu chí chẩn đoán u bao lông tiến triển: có hóa nang lông, thiếu vắng sự kết nối với lớp biểu hiện nang hoặc nốt tế bào gai từ tế bào biểu bì và hoạt động phân bào thấp [2]. nhỏ ở ngoại vi lớn dần vào trong, có hình ảnh Đặc điểm ác tính là tổn thương khu trú sừng hóa nang lông ở trung tâm [4,5]. quanh đơn vị nang lông - tuyến bã, bao gồm sự 446
  8. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 bất thường tế bào, bào tương nhạt màu, màng hoạt động nhân chia là những tiêu chí cho một đáy đủ dày giữa các nang lông lan tỏa và có sự tổn thương ác tính [6,9]. kết nối với lớp biểu bì, và việc loại trừ sự ác Để thuận lợi trong việc xử trí và theo dõi, tính của PTT còn dựa vào đặc điểm: cấu trúc Ya đã chia u thành 3 nhóm hình thái dựa vào nang rõ ràng, tụ tập tạo thùy, có sừng hóa nang cấu trúc mô học và tiềm năng ác tính của tế lông, bờ rìa ngoại vi trơn nhẵn, vắng mặt hoặc bào u: không dể thấy bất thường nhân và hoạt động * Nhóm 1 (u lành tính): tỉ lệ mắc 67%, phân bào tối thiểu; được giới hạn bởi màng đáy lành tính thật sự, có giới hạn rõ ràng, có bờ rìa hyalin ái toan dày quanh u,. Tăng sinh xơ cứng xơ dày, có sừng hóa nang lông, tế bào bất và/hoặc có những ổ tế bào gai lộn xộn đi vào thường ở mức độ nhẹ, kín đáo, thiếu vắng phân trong mô đệm chỉ là hình ảnh giả xâm lấn bào bệnh lý, không có hoại tử, không có xâm không được nhầm lẫn với SCC [6]. Đánh giá lấn thần kinh, mạch máu. Mô đệm có xâm cấu trúc u toàn diện và hệ thống dưới vật kính nhập tế bào viêm đơn nhân, tương bào, tế bào có độ phóng đại thấp là đề xuất quan trọng cho khổng lồ. quá trình chẩn đoán về bản chất tổn thương * Nhóm 2 (u độ ác thấp): tỉ lệ mắc 26,9 %, [2,6]. Các tiêu bản bị phân mảnh do cạo hoặc có tiềm năng tiến triển và tái phát tại chỗ, có những sinh thiết nhỏ lấy ra từ tổn thương lớn cấu trúc gần giống nhóm 1 nhưng hình ảnh có tiềm năng ác tính, có thể gia tăng nguy cơ thùy (nang) không đều được thể hiện rõ, bất không hiện diện các tổn thương và sẽ có những thường tế bào ở mức độ vừa phải, sừng hóa đột giải thích không đúng, do vậy khi chẩn đoán ngột, có ổ hoại tử đồng nhất, xâm lấn tại chỗ PTT lành tính cần phải cẩn thận và có thể gặp kèm theo thâm nhiễm vào lớp bì sâu và dưới khó khăn trong một số trường hợp phân biệt da. Tỉ lệ tái phát 15%. với SCC [2]. Ở mẫu sinh thiết phân mảnh cần * Nhóm 3 (u độ ác cao): tỉ lệ mắc 6,1%, có phân biệt với u mầm lông giai đoạn sớm, tiềm năng tái phát cao và di căn, có hình ảnh Keratoacanthoma và các biến thể của ung thư tiến triển mạnh ở vùng xâm lấn, nhân bất tế bào gai [2]. thường rõ, có thể có nhân thoái sản, có phân Hầu hết các tác giả khuyến cáo và nhấn bào bệnh lý kèm theo các ổ hoại tử, mô đệm có mạnh trước tiên là cần phải chẩn đoán phân phản ứng xơ cứng, có hoặc không có xâm lấn biệt giữa PTT với ung thư tế bào gai, trong vào cấu trúc mạch máu, thần kinh [10]. SCC có hoạt động phân bào, bất thường nhân, Vai trò HMMD: PTT bộc lộ cytokin nang hình ảnh cầu sừng, không có sự giới hạn màng lông thai và CK7 nhưng không có vai trò rõ đáy, có tổn thương tiền ung thư ở lớp biểu bì. ràng, rất ít tác giả đề cập, HMMD không được (đây là nhầm lẫn trong lần chẩn đoán đầu tiên sử dụng để chẩn đoán PPT và cũng không của chúng tôi). dùng để chẩn đoán phân biệt với ung thư tế bào Sự kết hợp với lâm sàng là cần thiết cho gai [3]. Tuy nhiên, có tác giả cho rằng HMMD chẩn đoán: U tiến triển nhanh, lưu ý u có vị trí giúp thể hiện rõ sự sừng hóa nang lông và hoạt ngoài vùng da đầu, kích thước >5cm và có tính hóa với AE13, AE14 và CK15 có thể giúp cho chất xâm lấn; có bất thường về tế bào và có việc chẩn đoán phân biệt giữa PTT có nguy cơ 447
  9. HỘI THẢO KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH GIẢI PHẪU BỆNH CÁC TỈNH PHÍA NAM LẦN THỨ 14 ác tính cao với ung thư tế bào gai, trong trường đó PTT nhóm 3 bộc lộ kháng nguyên tiến triển hợp PTT ác tính cho thấy CD34 (-) [2]. Ngoài nhân, CK16 và không bộc lộ CD34 [1]. ra HMMD còn hỗ trợ cho việc phân loại các Do sự đa dạng về biểu hiện hình thái học nhóm PTT chính xác hơn như PTT nhóm 1, của u bao lông tiến triển, theo Alarcón CE [1] dương tính với CK10 và involucrin, trong khi cũng cần phân biệt PPT với các tổn thương và u ở da và phần phụ da (Bảng 1). Bảng 1: Phân biệt PPT với các tổn thương và u ở da và phần phụ da Tổn thương cần phân biệt Hình ảnh vi thể cần lưu ý Hóa mô miễn dịch - U bao lông lành tính Vắng mặt hình ảnh phát triển xâm lấn các - Dày sừng bao lông thành phân u,không có tinh chất tế bào bất (Trichilemmal keratosis) thường như trong PPT CD34 (+) - U ống mồ hôi tế bào sáng Trong dày sừng nang lông đôi khi cũng CK8 (+) (Clear-cell syringoma) thấy bất thường về nhân tế bào ở một mức - U tuyến mồ hôi độ nhất định nào đó với nhiều phân bào và (Hidradenoma) có rối loạn nhẹ về cấu trúc. Tế bào có bào tương nhạt hoặc sáng, phản AE13 và AE14: Ung thư biểu mô tế bào vảy ảnh sự thay đổi do thoái hóa tế bào có thể CK 34βE12/CK903 (+) (SCC) được tìm thấy trong SCC CK8 (-) CK14 (+) Vắng mặt sự sắp xếp các tế bào dạng hàng U tuyến mồ hôi ác tính rào ở ngoại vi, có sự hiện diện của sự biệt CEA (+) hóa ống tuyến và túi tuyến EMA (+) Các tế bào tuyến bã biệt hóa với bào tương PGRMC 1 (+) U tuyến bã ác tính có hốc sáng, giàu lipid và có nhân lõm khu ABHD 5 (+) trú ở trung tâm CK7 (+) Về điều trị: PTT là bệnh lý hiếm gặp, chưa có hướng dẫn chuẩn để xử lý, phẫu thuật cắt bỏ IV. KẾT LUẬN với rìa an toàn (sạch) và theo dõi là phương U bao lông tiến triển là phân nhóm u phần pháp điều trị tốt nhất được lựa chọn; tỷ lệ tái phụ da hiếm gặp, có đặc điểm tổn thương khu phát 1,7% sau 87 tháng theo dõi hoặc từ 3,7% trú rõ với các hình ảnh tế bào dạng biểu mô gai đến 6,6% trong vòng 6 tháng đến 10 năm theo và hình ảnh sừng hóa nang lông, đặc điểm lâm dõi tùy theo tác giả [1]. Với bờ tự do từ 0,5 đến sàng nổi bật là thường gặp ở vùng da đầu. 1cm (kỹ thuật MMS) được coi là chỉ định tốt, Chúng tôi thông báo và hồi cứu của y văn mặc dù chưa có đầy đủ chứng cứ khoa học trường hợp bệnh lý này nhằm rút kinh nghiệm nhưng cũng cho thấy có giảm đi nguy cơ tái cho chẩn đoán bởi lẽ: tổn thương có những đặc phát và di căn [1,4]. Diện cắt sạch vẫn là chìa điểm gần giống với trường hợp ung thư tế bào khóa thành công cho điều trị [5,6]. gai, nếu thiếu kinh nghiệm và không thận trọng 448
  10. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 trong đánh giá sẽ có chẩn đoán không phù hợp. 5. Imran FH, Imami NH, Wen APY. Rare Sự phối hợp lâm sàng dựa trên vị trí tổn Diagnosis of a Proliferating Pilar Tumor in a thương, sự tiến triển, xâm lấn của u, biểu hiện Facial Hairline Cryst. Folia Medica phân bào để đưa ra chẩn đoán phù hợp với bản Indonesiana. 2022;58(1):56–60. chất sinh học của u. Phẫu thuật cắt bỏ u với bờ 6. Kaushik B, Azad S, et al. Proliferating Trichilemmal Tumor of Scalp—An Eye tự do tối thiểu là 1cm là phương pháp điều trị Opener for a Pathologist. Indian Journal of được lựa chọn. Clinical Medicine. 2023;13(1):60-62. 7. Lee IJ, Lee ES and Lee SH. Proliferating TÀI LIỆU THAM KHẢO Trichilemmal Tumor in Uncommon Site. Ann 1. Alarcón Pérez CE, Gómez Ángulo D, Olmos Dermatol. 1993;5(2):151-154. Pérez M, et al. Management of 3 Proliferating 8. Parambeth HK, Udhayam N, Agarwal S, et Pilar Tumors: Definition, Differential al. A large helmet-shaped proliferating Diagnosis, and Treatment Options. Actas trichilemmal tumor of the scalp: Is definitive Dermosifiliograficas. 2019; 110(10):850-854. radiotherapy the treatment? A case 2. Bury Y, Bloxham C. Proliferating report. Journal of Egyptian National Cancer trichilemmal tumour. Diagnostic Institute. 2019;31:7. doi: https://doi.org/10. Histopathology. 2009;15(5):273-278. 1186/s43046-019-0007-y. 3. Fonseca TC, Bandeira CL, Sousa BA, et al. 9. Yakar F, Imre P, Deniz G, Celtikci E. Proliferating trichilemmal tumor case report. J Proliferating Trichilemmal Tumor of the Scalp. Bras Patol Med Lab. 2016;52(2):120-123. EJMO. 2018;2(1):43-45. 4. Gomides MDA, Berbert ALCV. Exuberant 10. Ye J, Nappi O, Swanson PE, et al. Proliferating Trichilemmal Tumor in a young Proliferating pilar tumors: a clinicopathologic person – Surg Cosmet Dermatol. Rio de study of 76 cases with a proposal for definition Janeiro. 2020;12(S1):66-69. of benign and malignant variants. Am J Clin Pathol. 2004;122:566-574. 449
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1