CHÀO MNG HI NGH KHOA HC GHÉP TNG TOÀN QUC LN TH IX
53
NG DNG CHƯƠNG TRÌNH CHĂM SÓC PHC HI SM
SAU PHU THUT (ERAS) CHO NGƯỜI BNH GHÉP THN
Nguyn Quang Huy1*, Hoàng Khc Chun1, Thái Minh Sâm1
Lê Th Hnh Phước1, Hà Th Như Xuân2
m tt
Ghép thn là phương pháp điu tr hiu qu cho người bnh (NB) suy thn giai
đon cui. Tuy nhiên, thng kê gn đây cho thy 36 - 55% người nhn thn
không tuân th điu tr và khong 36 - 45% trong s h b nhim trùng ln đầu
trong vòng 3 năm sau ghép thn. Chính vì thế, điu dưỡng cn có tm nhìn xa và
quan sát tng th các vn đề ca NB ghép thn để đưa ra các bin pháp can thip
c th. Vyu hi đặt ra là: “Điu dưỡng can thip chăm sóc nhng gì trong
giai đon NB ghép thn?” Để tr li câu hi này, giao thc phc hi nâng cao sau
phu thut (ERAS) đã ra đời như mt khái nim đa mô thc liên ngành. ERAS
đóng vai trò quan trng trong vic ti ưu hóa quá trình phc hi, h tr NB ghép
thn trước, trong và sau phu thut. ERAS rút ngn thi gian nm vin, gim t
l biến chng và ci thin cht lượng cuc sng nói chung bng cách cho phép
NB quay tr li các hot động bình thường nhanh hơn. Phương pháp tiếp cn
toàn din này đảm bo NB nhn được s chăm sóc ti ưu sut hành trình ghép
thn, dn đến kết qu thành công và nâng cao s hài lòng ca NB.
T khóa: Tăng cường phc hi sau phu thut; Ghép thn; Vai trò điu dưỡng.
APPLICATION OF ENHANCED RECOVERY AFTER SURGERY (ERAS)
PROGRAM FOR KIDNEY TRANSPLANT RECIPIENTS
Abstract
Kidney transplantation is an effective treatment for end-stage renal disease.
However, recent statistics show that 36 - 55% of kidney recipients do not adhere
to their treatment regimen, and approximately 36 - 45% of them experience their
1Khoa Ngoi Tiết niu, Bnh vin Ch Ry
2Khoa Điu dưỡng, Đại hc Y Dược Thành ph H Chí Minh
*Tác gi liên h: Nguyn Quang Huy (nguyenhuybvcr@gmail.com)
Ngày nhn bài: 03/8/2024
Ngày được chp nhn đăng: 30/8/2024
http://doi.org/10.56535/jmpm.v49si1.967
TP CHÍ Y DƯỢC HC QUÂN S - S ĐẶC BIT 10/2024
54
first infection within the first three years post-transplant. Therefore, nurses need
to have a deep understanding and a comprehensive view of the issues faced by
kidney transplant patients to develop specific nursing interventions. So, the question
arises: “What nursing interventions are necessary during the stages of kidney
transplantation?”. To address this question, the Enhanced Recovery After Surgery
(ERAS) protocol has been introduced as a multidisciplinary concept. ERAS plays
a significant role in optimizing recovery and supporting kidney transplant
patients preoperatively, intraoperatively, and postoperatively. ERAS shortens
hospital stays, reduces complication rates, and improves overall quality of life by
allowing patients to return to normal activities more quickly. This comprehensive
approach ensures that patients receive optimal care throughout their transplant
journey, leading to successful outcomes and increased patient satisfaction.
Keywords: Enhanced recovery after surgery; Kidney transplantation; Nursing role.
ĐẶT VN ĐỀ
Ghép thn là phương pháp điu tr
hiu qu cho NB suy thn giai đon
cui. Theo báo cáo t T chc Y tế
Thế gii (WHO) năm 2021, có
100.097 ca ghép thn trên toàn thế gii
vào năm 2019 và s NB đưc ghép
thn tăng 4,8% so vi năm trước. Tuy
nhiên, s lượng NB suy thn mn giai
đon cui tính đến tháng 01/2021 đã có
hơn 108.000 người đang ch ghép tng
Hoa K và hơn 90.000 người trong
s này cn được ghép thn. Hàn
Quc, s lượng người ch ghép thn
tăng t 9.622 vào năm 2010 lên 27.142
vào năm 2021. Bên cnh đó, các
nghiên cu đã cho thy 36 - 55%
người nhn thn không tuân th
khong 36 - 45% trong s h b nhim
trùng ln đầu trong vòng 3 năm sau
ghép thn. Do đó, vic ng dng mô
hình điu dưỡng chăm sóc cho NB
ghép thn là mt thách thc, và điu
dưỡng luôn gi vai trò then cht trong
tt c các giai đon nhm ngăn nga và
gim thiu các biến chng có th xy
ra cho NB ghép thn khi h chuyn
sang cuc sng vi mnh ghép mi.
Điu dưỡng cn có tm nhìn xa, quan
sát tng th các vn đề ca NB ghép
thn để đưa ra các bin pháp can thip
c th. Vy câu hi đặt ra là: “Điu
dưỡng can thip chăm sóc nhng gì
trong giai đon NB ghép thn?Để tr
li câu hi này, ERAS cho NB ghép
thn đã ra đời như mt khái nim đa
mô thc liên ngành, đóng vai trò quan
trng trong vic ti ưu hóa cho NB
hin đã được đưa vào áp dng ti Bnh
vin Ch Ry t năm 2014. Vì vy,
chúng tôi tiến hành nghiên cu nhm:
Đem đến cho người đọc cái nhìn tng
CHÀO MNG HI NGH KHOA HC GHÉP TNG TOÀN QUC LN TH IX
55
quan nht v ERAS cho NB ghép thn
bao gm các tiêu chí ca ERAS và ng
dng chương trình chăm sóc hin nay.
NI DUNG TNG QUAN
1. Chăm sóc giai đon trước
phu thut
Các yếu t trong giai đon trước
phu thut được xem là nhng yếu t
quan trng trong vic chun b cho
người nhn thn ghép. Điu dưỡng cn
phi nm rõ nhng nguyên tc chính
trong giai đon trước phu thut để áp
dng cho người nhn thn ghép.
* Ti ưu hoá trước phu thut:
Cai thuc lá: Hút thuc lá là yếu t
nguy cơ gây biến chng phi. Trong
quá trình gây mê phu thut, vic ci
thin h hô hp có th mt 6 tun để
tr li trng thái trước phu thut sau
khi gây mê toàn thân để phu thut
ln. Nhng người hút thuc trong dân
s nói chung có t l t vong tăng nh
ba ngày sau phu thut, đường th khó
chu hơn và t l mc bnh ho, co tht
thanh qun và vết thương chm lành
cao hơn. Thi đim b thuc lá ti ưu
cho NB trước phu thut hin vn chưa
rõ. Hướng dn KDIGO khuyến cáo NB
kiêng s dng thuc lá ít nht 1 tháng
trước khi vào danh sách ch hoc ghép
tng t người hiến tng sng. Hin
không đủ bng chng ng h vic s
dng thuc lá đin t như mt bin
pháp h tr cai thuc lá.
Cai rượu: Đánh giá h thng cơ s
d liu Cochrane cho thy t l biến
chng sau phu thut NB phu thut
tăng khong 50% khi tiêu th hơn hai
đến ba đơn v mi ngày và t l biến
chng tăng 300% nếu tiêu th hơn năm
đơn v mi ngày; bao gm các biến c
tim mch bt li, chy máu và nhim
trùng. Y văn trên thế gii ghi nhn vic
NB có thói quen ung rượu có nguy cơ
nh hưởng bt li đến sc khe và đặc
bit nhng NB ghép thn nghin rượu
có nguy cơ ghép tht bi và t vong
cao hơn nhng NB ghép thn không
nghin rượu. Vì vy, để ti ưu hoá vic
thc hin giao thc ERAS khuyến cáo
nên ngng ung rượu trong bn đến
tám tun trước khi phu thut [1].
Dinh dưỡng: Dinh dưỡng kém s
gây bt li cho kết qu sau phu thut,
làm tăng t l t vong sau phu thut,
bnh tt, nguy cơ nhim trùng và thi
gian nm vin, chi phí điu tr cao hơn.
T l nhp vin tr li trong vòng 30
ngày tăng gp đôi. Đây là vn đề
thường gp NB suy thn mn giai
đon cui do quá trình viêm, chán ăn,
ure huyết, nhn ăn trước khi làm th
thut và s hin din ca các bnh đi
kèm góp phn gây ra tình trng dinh
dưỡng kém. Theo định nghĩa ca Hip
hi Dinh dưỡng và Chuyn hóa Lâm
sàng châu Âu (ESPEN), suy dinh
dưỡng được định nghĩa là ch s khi
cơ th (BMI) < 18,5 kg/m2 hoc kết
TP CHÍ Y DƯỢC HC QUÂN S - S ĐẶC BIT 10/2024
56
hp: Gim cân > 10% hoc > 5% trong
3 tháng và BMI gim hoc ch s khi
không có m (FFMI - lượng khi
không có m liên quan đến chiu cao
và cân nng). Béo phì, được định nghĩa
là BMI 30 kg/m2, có liên quan đến
nguy cơ t vong và biến chng tim
mch tăng cao nhng người nhn
thn ghép. Chính vì thế, theo khuyến
cáo ca Hip hi ERAS [2] cn sàng
lc và đánh giá dinh dưỡng trước phu
thut thường xuyên khi cn thiết và
đánh giá dinh dưỡng và h tr trước
phu thut cho NB suy dinh dưỡng
được khuyến cáo.
* Tư vn và giáo dc:
Tư vn, giáo dc trước phu thut
ghép thn là mt phn cơ bn ca quá
trình, nhm đạt được s đồng ý và
đánh giá s hiu biết, đồng thi gii
quyết các nhu cu v th cht, tâm lý
và xã hi. Vic giáo dc NB có th s
tác động tích cc đến tình trng lo lng
trước phu thut. các nước phát trin
vic đánh giá tâm lý cho NB nhn thn
ghép trước phu thut rt quan trng
khi đã ghi nhn khong 25 - 30% NB
thn giai đon cui có các triu chng
trm cm, cao gp bn ln so vi t l
chung [3]. Nghiên cu ca Romano
TM và CS (2022) đánh giá tâm lý cho
NB ghép thn trước và sau phu thut
cy ghép s dng các giao thc đánh
giá tâm lý bao gm thang đo Beck
Depression Inventory (BDI) và thang
đo Beck Anxiety Inventory (BAI) [3].
Ngoài ra, để h tr tt cho điu dưỡng
trong công tác chăm sóc NB ghép thn,
thang đo The Kidney Transplant
Understanding Tool (K-TUT) đánh giá
kiến thc cho NB ghép thn được
Rosaasen N và CS (2017) s dng [4].
Tư vn trước phu thut là mt phn
quan trng ca ERAS, NB và người
thân hoc người chăm sóc s được giáo
dc trước phu thut.
* Tin phc hi chc năng:
Tin phc hi chc năng là quá trình
tăng cường kh năng, chc năng cho
tt c NB trước khi phu thut. Đây
được xem là mt phn quan trng ca
quá trình qun lý phc hi chc năng
phu thut đa phương thc, vic kết
hp khái nim phc hi chc năng
trước và tăng cường hot động th cht
và chc năng trước khi phu thut đã
được công nhn trên toàn thế gii. Vy
tin phc hi chc năng thường bao
gm tp th dc vi rèn luyn th lc,
th dc nhp điu và kéo giãn s h tr
tt cho NB nhn thn ghép vì có liên
quan đặc bit đến chc năng chi dưới,
khi tình trng chc năng kém s nh
hưởng đến các kết qu bt li trong
sau phu thut ghép thn. Điu dưỡng
s là người nhc nh, h tr NB trong
quá trình luyn tp các bài tp đã được
k thut viên vt lý tr liu hướng dn
như “tp th, tp ho, tư thế ng, tư thế
xoay tr, tư thế ng - ngi dy và các
CHÀO MNG HI NGH KHOA HC GHÉP TNG TOÀN QUC LN TH IX
57
tư thế vn động ti giường” da trên
hướng dn phc hi chc năng phu
thut vùng bng cho NB t T chc
Hp tác Cht lượng Sc khe vùng
bng (The Abdominal Core Health
Quality Collaborative). Theo Jaszczuk
S và CS (2022), người nhn thn ghép
nên được cung cp liu pháp tp th
dc kéo dài hơn 30 phút, hai đến ba ln
mt tun [1].
* Nhn ăn - np carbohydrate trước
phu thut:
Nhn ăn trước phu thut: Trên thc
tế đã có nhiu bng chng y văn chng
minh không có chng c cho rng vic
hướng dn NB nhn ăn trước phu
thut t na đêm nhm mc đích
phòng tránh nguy cơ hít sc vào phi
trong quá trình NB phu thut.
Hướng dn nhn ăn ca Hip hi Gây
mê châu Âu (The European Society of
Anaesthesiology) khuyến khích NB
ung cht lng trong ti đa 2 gi trước
khi phu thut; vi mc độ bng chng
cao nht, h khuyến ngh cm ăn thc
ăn đặc 6 gi trước khi phu thut. T
nhng bng chng cho thy vai trò ca
điu dưỡng rt quan trng trong công
tác chun b, hướng dn bng li nói
và văn bn để chc chn rng NB nhn
thn ghép tuân th nhn ăn, ung trước
phu thut theo khuyến ngh ca Hip
hi ERAS nhiu phân tích tng hp đã
chng minh rng người ln khe mnh
tri qua phu thut theo yêu cu, ung
cht lng trong vòng 2 gi và nhn ăn
trong vòng 6 gi trước khi gây mê
không làm tăng nguy cơ hít phi nhưng
nếu NB ăn ba ăn đầy đủ (bao gm
tht, thc ăn béo và chiên) có th cn
8 gi [2]. Nên ung cht lng trong
vòng 2 gi và nhn ăn 6 gi trước khi
gây mê tr khi có chng ch định c th.
Np carbohydrate trước phu thut:
Dung np carbohydrate trước phu
thut đã được chng minh là làm gim
cơn khát, giúp duy trì khi lượng cơ,
sc mnh cơ bp và đồng thi giúp
phc hi chc năng đường rut sm,
gim bun nôn và nôn sau phu thut,
kèm theo đó giúp ci thin tình trng
kháng insulin bng cách tăng độ nhy
lên 50% và rút ngn thi gian nm vin
[5]. Mt s báo cáo trong nhng năm
gn đây t Tan JHS và CS (2023) [6]
và Kim H và CS (2024) [7] cũng đưa
ra tóm tt và khuyến ngh tt c NB
nhn thn ghép nên ung đồ ung có
cha ít nht 45g carbohydrate mt
cách an toàn trước khi phu thut,
ngoi tr nhng người b tiu đường
hoc có nguy cơ chm làm rng d
dày. Theo khuyến cáo ca Hip hi
ERAS trong mt s đánh giá có h
thng và phân tích tng hp đã chng
minh rng đồ ung CHO thương mi
được pha chế riêng, dùng trước phu
thut, được dùng hai gi trước khi
phu thut giúp gim tình trng kháng