1
UNG THƯ BUỒNG TRỨNG
TS TRẦN ĐẶNG NGỌC LINH
MỤC TIÊU
1. Kể các yếu tố nguy cơ của ung thư buồng trứng
2. Kể tên 3 nhóm chính của bướu buồng trứng theo phân loại của Tổ chức Y tế thế
giới
3. Nêu diễn tiến tự nhiên của ung thư buồng trứng
4. Nêu tình huống lâm sàng và các phương tiện chẩn đoán ung thư buồng trứng
5. Kể tên 2 mô thức chính trong điều trị ung thư buồng trứng
NỘI DUNG BÀI GIẢNG
1. DỊCH TỄ
1.1. Tần suất
Theo quan quốc tế nghiên cứu về ung thư (IARC), năm 2012 tính chung trên
toàn thế giới, ung thư buồng trứng ung thư thường gặp thứ 7 nữ, ước tính 238719
ca mới mắc với tần suất chuẩn tuổi là 6,1/100000 (Globocan 2012), 151917 ca tử vong với
tử suất là 3,8/100000. Ở Hoa Kỳ, ung thư buồng trứng gần 30% tổng số các ung thư đường
sinh dục nữ ung thư gây tử vong hàng đầu trong tất cả các ung thư đường sinh dục
nữ.
Tại Việt Nam, ung thư buồng trứng ung thư thường gặp đứng hàng thứ 11 nữ,
ước tính năm 2012 có 1254 ca mới mắc, 887 ca tử vong với tần suất chuẩn tuổi
2,6/100000, tử suất 1,9/100000 (Globocan 2012).
Tại Tp. Hồ Chí Minh, ghi nhận ung thư năm 2014 cho thấy ung thư buồng trứng
tần suất chuẩn tuổi 6,4/100000, ung thư đứng hàng thứ 6 nữ, chiếm 4,8% tổng số
các ung thư ở nữ.
1.2. Tuổi: thể xảy ra mọi lứa tuổi, thường gặp tuổi quanh hay sau mãn kinh, nhưng
cũng có thể gặp ở tuổi rất trẻ kể cả trẻ em. Tuổi trung bình lúc chẩn đoán là 60 tuổi.
2. YẾU TỐ NGUY CƠ:
2.2. Các yếu tố di truyền
Hội chứng ung thư buồng trứng gia đình một hội chứng di truyền trội, nhiễm sắc
thể thường làm gia tăng nguy ung thư buồng trứng lên 435 lần nguy bị ung thư
buồng trứng của những người này là 40%.
Hi chng Peutz-Jegher: gần 5% phnữ có hội chứng y sẽ có u đm của buồng
trứng.
Đột biến gen BRCA 1, BRCA 2, các gen cũng liên quan đến ung thư vú, làm tăng
nguy ung thư buồng trứng. gặp trong hội chứng ung thư buồng trứng di truyền
(Hereditary Breast and Ovarian Cancer Syndrome = HBOC). Đặc trưng của hi chng này
gây ra ung thư tui tr, ung thư buồng trng mi la tui, ung thư 2 bên, ung
thư buồng trng trên cùng 1 bnh nhân, ung thư nam gii. Nguy phát triển
thành ung biu bung trng với đột biến BRCA1 khong 40-50% còn vi đột biến
2
BRCA2 khong 20-30%. Cng chung li, đột biến BRCA gây ra khong 3-12% ca tt c
các trường hợp ung thư buồng trng.
2.3. Tiền căn sản phụ khoa
Sự kích thích liên tục của Gonadotropin đóng vai trò quan trọng trong bệnh sinh
của ung thư buồng trứng. Phụ nữ vô sinh, không lập gia đình, có thai muộn và mãn kinh trễ
tăng nguy ung thư buồng trứng. Ngược lại, sự ức chế phóng thích gonadotropin liên
quan đến thai kỳ và dùng thuốc ngừa thai làm giảm nguy cơ ung thư buồng trứng.
2.4. Các yếu tố khác:
Tia xạ: tiếp xúc một lượng lớn tia phóng xạ tăng nguy cơ ung thư buồng trứng.
Người có tiền căn ung thư vú tăng nguy cơ ung thư buồng trứng cao gấp 2 lần.
3. BỆNH HỌC
3.1. Vị trí:
Thường ở một bên buồng trứng. Dạng bọc thường gặp hơn dạng đặc.
Các bướu buồng trứng thể gặp 2 bên gồm: carcinôm bọc dịch thanh (25%),
carcinôm bọc dịch nhầy (10-20%), carcinôm dạng nội mạc tử cung (30%), bướu nghịch
mầm (10-15%). Các bướu khác ít gặp hai bên.
3.2. Vi thể:
Có nhiều loại mô học, mỗi loại có thể có dạng từ lành tính đến ác tính rõ
Bướu ác tính thấp hay bướu giáp biên chiếm 15% tổng số ung thư biểu của
buồng trứng, có những đặc điểm sinh học và mô học của cả loại lành tính lẫn ác tính.
Ung thư biểu mô buồng trứng chiếm 85-90% tổng số các ung thư buồng trứng, loại
học thường gặp nhất là carcinôm tuyến dịch thanh 75%, kế đến carcinôm tuyến dịch
nhầy 20%, carcinôm dạng nội mạc tử cung 2%, carcinôm tế bào sáng <1%, bướu Brenner
<1%, carcinôm không biệt hoá (<1%) và loại hỗn hợp các dạng này.
Phân loại bướu buồng trứng của tổ chức Y tế thế giới năm 2013
Phân loại bướu buồng trứng của Tổ chức Y tế thế giới phân các bướu buồng trứng
theo nguồn gốc học xuất phát của bướu: bướu biểu (65%), tế bào mầm (15%), dây
sinh dục – mô đệm (10%), di căn (5%), và hỗn hợp các loại khác
Bướu biểu mô bề mặt buồng trứng mô đệm
Dịch trong
Dịch nhầy, giống cổ trong cổ tử cung và loại ruột.
Dạng nội mạc tử cung
Tế bào sáng
Bướu tế bào chuyển tiếp
Bướu Brenner
Tế bào chuyển tiếp (không phải loại Brenner)
Bướu biểu mô- mô đệm
Adenosarcôm
Carcinosarcôm (trước đây gọi là bướu hỗn hợp Mullerian)
3
Bướu dây sinh dục- mô đệm:
Bướu tế bào hạt
Bướu sợi
Fibrothecoma
Thecoma
Bướu tế bào Sertoli
Bướu tế bào Leydig
u dây sinh dc vi vi ng hình nhn (annular tubules)
Blastôm nam hoá (Gyandroblastoma)
Bướu tế bào tiết steroid (lipid)
ớu tế bào mầm
Bướu quái: trưởng thành
Không trưởng thành
Bướu đơn bì (monodermal: struma ovarii, carcinoid)
Bướu nghịch mầm
Bướu túi Yolk (Bướu xoang nội bì)
Bướu tế bào mầm hỗn hợp
u ác tính, không đặc hiu (not otherwise specified)
Ung thư di căn t quan khác không phi t bung trng
Đại tràng, rut tha
D dày
Bướu không đặc hiệu.
3.3. Diễn tiến tự nhiên:
70-80% các ung thư buồng trứng đã lan ra khỏi buồng trứng khi được chẩn đoán.
Ung thư buồng trứng lan theo 4 đường chính, trong đó thường gặp nhất gieo rắc trong
xoang bụng và di căn hạch sau phúc mạc.
3.3.1. Lan trực tiếp: xâm lấn qua vỏ bao đến các quan kế cận như cùng đồ, đại
tràng sigma, tai vòi, thân tử cung, vách chậu, niệu quản.
3.3.2. Di căn hạch: đến các hạch sau phúc mạc cạnh động mạch chủ bụng. Cũng có
thể gặp di căn hạch trên đòn, hạch bẹn, hạch nách và hạch trung thất.
3.3.3. Di căn xa: theo đường máu có thể lan đến phổi, gan, xương, não..
3.3.4. Gieo rắc trong xoang bụng: con đường lan tràn sớm nhất và hay gặp nhất của
ung thư buồng trứng gieo rắc vào trong xoang phúc mạc của các tế bào ung thư. Các tế
bào này đi theo vòng lưu thông của dịch trong phúc mạc đến cùng đồ sau, rãnh bên đại
tràng phải, trái, bao gan, bao lách, bề mặt thanh mạc ruột mạc treo ruột, mạc nối lớn.
Mạc nối lớn dầy và co rút có thể tiết rất nhiều dịch báng.
4. XẾP GIAI ĐOẠN THEO FIGO (2012)
4
4.1. Giai đoạn I: bướu còn khu trú ở buồng trứng
IA: bướu khu trú 1 buồng trứng, không bướu sùi mặt ngoài hay vỡ vỏ bao
buồng trứng, rữa ổ bụng không có tế bào ác tính.
IB: bướu khu trú 2 buồng trứng, không bướu sùi mặt ngoài hay vỡ vỏ bao
buồng trứng, rữa ổ bụng không có tế bào ác tính.
IC: bướu khu trú ở 1 hay 2 buồng trứng, có bất kỳ tình trạng nào sau:
IC1: vở võ bao do phẫu thuật
IC2: vỡ vỏ bao trước khi phẫu thuật
IC3: có báng bụng ác tính hay rữa ổ bụng có tế bào ác tính.
4.2. Giai đoạn II: bướu ở 1 hay 2 buồng trứng có ăn lan vùng chậu.
IIA: ăn lan hay gieo rắc vào tử cung, tai vòi, hay buồng trứng còn lại
IIB: ăn lan các mô khác trong vùng chậu.
IIC: bướu giai đoạn IIA hay IIB có bướu trên bề mặt của 1 hay 2 buồng trứng, báng
bụng ác tính, vỡ vỏ bao hay có tế bào ác tính trong dịch rữa ổ bụng
4.3. Giai đoạn III: bướu 1 hay 2 buồng trứng giải phẫu bệnh xác định di căn (gieo
rắc) phúc mạc bên ngoài vùng chậu và/ hoặc có di căn hạch sau phúc mạc.
IIIA: di căn hạch sau phúc mạc có hay không kèm di căn (gieo rắc) vi thể đến phúc
mạc ngoài vùng chậu
IIIA1: chỉ di căn hạch sau phúc mạc
IIIA1 (i): Di căn hạch kích thước ≤ 1cm.
IIIA1 (ii): Di căn hạch kích thước > 1cm.
IIIA2: di căn vi thể đến phúc mạc ngoài vùng chậu, hay không kèm di
căn hạch sau phúc mạc.
IIIB: di căn đại thể đến phúc mạc ngoài vùng chậu kích thước ≤ 2cm, có hay không
kèm di căn hạch sau phúc mạc.
IIIC: di căn đại thể đến phúc mạc ngoài vùng chậu kích thước > 2cm, có hay không
kèm di căn hạch sau phúc mạc.
(Bao gồm cả di căn thanh mạc gan, lách nhưng chưa ảnh hưởng đến nhu các cơ
quan này)
4.4. Giai đoạn IV: bướu 1 hay 2 bên buồng trứng có di căn xa.
IVA: Tràn dịch màng phổi có tế bào học dịch màng phổi dương tính.
IVB: Di căn nhu hay di căn đến các quan ngoài bụng (bao gồm cả hạch
bẹn hay các hạch ngoài ổ bụng)
5. TÌNH HUỐNG LÂM SÀNG VÀ PHƯƠNG TIỆN CHẨN ĐOÁN
5.1 Tình huống lâm sàng:
Phát hiện tình cờ khi siêu âm bụng.
Đau vùng bụng dưới mơ hồ, âm ỉ
Rối loạn nội tiết gây xuất huyết âm đạo bất thường hay nam hoá.
5
Bướu ổ bụng có hay không kèm theo báng bụng
Di căn xa: phổi, màng phổi….
5.2. Triệu chứng
c triệu chứng thường xuất hiện trễ
Các triệu chứng của chèn ép do bướu lớn lên xâm nhiễm các quan lân cận,
cảm giác đau nặng hạ vị, bướu vùng hạ vị, tắc nghẽn đại tràng sigma, trực tràng.
Các triệu chứng do bướu gieo rắc và lan tràn trong xoang phúc mạc: đau bụng âm
ỉ. Bụng căng to do báng bụng.
Các triệu chứng về nội tiết: do bướu đệm- dây sinh dục tiết ra các nội tiết tố
gây ra sự nam hoá, xuất huyết âm đạo bất thường.
5.3. Khám thực thể:
Hỏi bệnh sử kỹ, đầy đủ
Khám thực thể toàn diện, lưu ý các vấn đề sau:
Khám bụng: gan, lách, báng bụng và tất cả các khối bất thường khác.
Khám phụ khoa: bằng mỏ vịt và bằng tay
Khám và mô tả các tổn thương của âm hộ, âm đạo, cổ tử cung, thân tử cung.
Ghi nhận các bướu sờ thấy trong vùng chậu đánh giá kích thước, vị trí, mật độ,
độ di động và xâm lấn ở vùng chậu.
Khám hạch ngoại biên để đánh giá di căn hạch
Khám toàn thân phát hiện các di căn xa
5.4. Các phương tiện chẩn đoán:
5.4.1. Xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh:
Siêu âm bụng: xét nghiệm rất hữu ích trong chẩn đoán giúp xác định
được bướu vùng chậu, vị trí, kích thước, tính chất của bướu (đặc, bọc, hỗn hợp), vỏ
bao của bướu (mỏng, trơn láng hay dầy, u chồi), kèm theo báng bụng hay
không, gieo rắc phúc mạc hay không, hạch sau phúc mạc hay không. Ngoài
ra, siêu âm còn giúp gợi ý sự xâm lấn trực tràng, bàng quang, giúp đánh gdi căn
gan, chèn ép gây dãn niệu quản và ứ nước thận.
X quang cắt lớp điện toán (CT scan) cộng hưởng từ (MRI) vùng bụng-
chậu: giúp đánh giá bướu các tính chất của bướu tương tự siêu âm nhưng sẽ cho
những chi tiết chính xác hơn về sự xâm lấn của bướu ra xung quanh, đánh giá tình
trạng hạch sau phúc mạc và tình trạng ổ bụng.
PET/CT giúp đánh giá tình trạng xâm lấn vùng chậu, bụng cũng như lan
tràn toàn thân.
X quang đại tràng cản quang, nội soi đại tràng giúp đánh giá tình trạng xâm
nhiễm đại tràng, trực tràng.
Soi bàng quang.
5.4.2. Xét nghiệm sinh hoá
Một số dấu hiệu sinh học của bướu gia tăng trong ung thư buồng trứng có
thể giúp ích cho định hướng chẩn đoán và theo dõi bệnh.