35
UNG THƯ TRỰC TRÀNG
I. ĐẠI CƯƠNG
Ung thư đại trực tràng (UTĐTT) loại ung thư thường gặp đứng hàng thứ 3,
nguyên nhân tử vong do ung thư đứng hàng thứ 2 M. Tuy nhiên, nếu được phát
hiện sớm, tỉ lệ điều trị khỏi sẽ cao.
II. KHI PHÁT
UTĐTT thường khởi phát từ những polyps các khối tân sinh lành tính phát
triển trên bề mặt niêm mạc đại tràng. 2 loại polyps ở ruột thường gặp nhất là các polyps
tuyến (adenomas) polyps tăng sản. Chúng phát triển khi có sự nhầm lẫn trong cách
thức tăng trưởng sửa chữa niêm mạc đại tràng của các tế bào. Đa số polyps thường
lành tính, tuy nhiên một số có tiềm năng hóa ung thư. Cắt bỏ sớm cácpolyps y sẽ giúp
đề phòng UTĐTT.
Hình 1. Polyp đi tràng
III. CÁC YU T NGUY CƠ
1. Không kiểm soát được
Nguy cơ UTĐTT tùy thuộc vào các yếu tố di truyền và lối sống. Các yếu tố nguy
cơ ngoài tầm kiểm soát bao gồm:
- Tui đa số bệnh nhân đều lớn hơn 50 tuổi.
- polyps đại trc tràng hoc bệnh viêm loét đại tràng (inflammatory bowel
disease=IBD)
- Tin s gia đình UTĐTT
36
- Tin s ung thư buồng trng hoặc ung thư vú
2. Kiểm soát được
- Khu phần ăn nhiều thịt đỏ, đã chế biến hoc nu nướng quá k
Tha cân (nhiu m vùng eo lưng)
- Ít luyn tp th lc
- Hút thuc lá, uống rưu
IV. TRIU CHNG VÀ DU HIỆU BÁO ĐNG
UTĐTT thường không có triệu chứng báo động sớm. Do đó việc tầm soát rất quan
trọng. Ung thư sẽ được điều trị khỏi nếu sớm phát hiện. Khi bệnh đã tiến triển, người
bệnh có thể thấy có máu trong phân, đau bụng, thay đổi thói quen của ruột (như táo bón
hoặc tiêu chảy), sụt cân không giải thích được, hoặc mệt mỏi. Vào thời điểm các triệu
chứng này xuất hiện, khối ung thư đã khá lớn và việc điều trị sẽ trở nên khó khăn.
V. TẦM SOÁT UNG THƯ ĐI TRÀNG
Do UTĐTT rất kín đáo, việc tầm soát sẽ là yếu tố then chốt để phát hiện. Tầm soát
bắt đầu từ tuổi 50.Nên nội soi đại tràng mỗi 10 năm một lần. Nội soi dùng một camera
rất nhỏ để quan sát toàn bộ đại tràng và trực tràng. Nội soi không những giúp phát hiện
sớm khối u, mà còn có tác dụng dự phòng UTĐTT bằng cách cắt bỏ các polyps.
VI. CN LÂM SÀNG
1. Chụp đại tràng cn quang
Chụp Xquang đại tràng dùng chất cản quang barium giúp bác quan sát
lòng đại tràng và trực tràng, để phát hiện các polyps, khối u, và những thay đổi về cấu
trúc của ruột. Trong hình là một khối u hình "lõi táo" làm hẹp lòng đại tràng. Tương tự
nội soi đại tràng ảo, tất cả những bất thường nào xuất hiện trên phim X-quang đều phải
được theo dõi và đánh giá lại bằng nội soi đại tràng quy ước.
37
Hình 2. Hình ảnh “lõi táo” (ung thư đại tràng) trên phim Xquang đi tràng
2. Nội soi đại trc tràng sinh thiết
Nếu xét nghiệm cho thấy khả năng khối u, bước kế tiếp thực hiện sinh
thiết.Trong lúc nội soi đại tràng, bác sĩ sẽ cắt bỏ polyp và lấy mẫu mô ở bất kỳ phần đại
tràng nào bề ngoài bất thường. Phần này sẽ được quan sát dưới kính hiển vi để
xác định xem có ung thư hay không.
VII. PHÂN GIAI ĐOẠN UNG THƯ ĐẠI TRC TRÀNG
Ung thư khi phát hiện, phải được "phân giai đoạn," để xem mức độ lan rộng của
khối u ra sao. Kích thước khối u không nhất thiết phải tương ứng với giai đoạn.Phân
giai đoạn còn giúp bác sĩ xác định phương thức điều trị phù hợp nhất cho người bệnh.
- Giai đon I Ung thư còn khu trú lòng đại tràng hoc trc tràng
- Giai đon II Ung thư đã lan đến lớp cơ của thành đại tràng hoc trc tràng
- Giai đon III Ung thư đã lan đến mt hoc nhiu hch lymphô ti ch
- Giai đoạn IV Ung thư đã lan đến các cơ quan bộ phn khác của cơ thể, như gan,
phi hoặc xương.
38
Hình 3. Các giai đon ca ung thư đi trc tràng
VIII. T L SNG CÒN CA UNG THƯ ĐẠI TRC TRÀNG
Khả năng hồi phục tùy thuộc vào giai đoạn của ung thư, giai đoạn càng cao thì ung
thư càng nặng. Tỉ lệ sống còn sau 5 năm biểu hiện cho số phần trăm bệnh nhân còn sống
ít nhất 5 năm sau khi đã được chẩn đoán ung thư.
Ung thư giai đoạn I có tỉ lệ sống còn sau 5 năm là 93%. Tỉ lệ này giảm xuống chỉ
còn 8% đối với ung thư giai đoạn 4.
Tỉ lệ sống sau 5 năm:
Giai đoạn I: 90%
Giai đoạn II: 75%
Giai đoạn III: 50%
Giai đoạn IV (nếu có di căn xa): 5%
Tỉ lệ tái phát 5 30%. Tái phát thường xảy ra trong 2 năm đầu sau phẫu
thuật.Thường là tái phát tại chỗ.
IX. PHU THUẬT UNG THƯ ĐẠI TRC TRÀNG
Ngoi tr UTĐTT giai đon cui, phu thuật thường được dùng để ct b khi u
cùng các mô k cận.Đối vi các khi u khá ln, có th cn phi ct b mt đoạn đại
tràng và/hoc trực tràng.Điều tr phu thut có t l khi bnh rt cao những trường
hợp UTĐTT phát hin sớm. Khi ung thư đã lan đến gan, phổi và các cơ quan khác,
phu thut không th điu tr khỏi, nhưng có th giúp loi b các khi u ph.
39
1. Các phương pháp phẫu thut
a. Phu thut ct khi u
- Phu thut ct khi u là loi phu thut bo tn trc tràng.
- Phu thut có th thc hin qua ngã hu môn.
- Dành cho:
Khối u T1, 1/3 dưới trực tràng. Đôi khi thể được chỉ định cho khối u
1/3 giữa trực tràng (phẫu thuật này còn được gọi cắt khối u trực tràng qua ngả
hậu môn qua nội soi)
U nhỏ không chiếm quá 1/3 chu vi thành trực tràng
Độ biết hoá: tốt hay trung bình
Có siêu âm qua nội soi và không phát hiện hạch di căn (0-12% khối u T1 có
di căn hạch).
- Kết qu: t l tái phát ti ch 0-40%.
b. Phu thut ct trưc
- Còn gi là phu thut bo tồn cơ thắt.
- Dành cho: khi u 2/3 trên ca trc tràng( cách b hu môn trên 5cm).
- Ni đi tràng vi trc tràng còn li, bng máy ni (stapler vòng) hay bng tay.
- Nếu mép cắt i sát b trên ng hu môn, ni trc tràng vi ng hu môn qua
ng hu môn.
- Biến chng sau m:
Quan trọng nhất là xì-miệng nối. Tỉ lệ dò miệng nối sau phẫu thuật bảo
tồn cơ thắt khá cao: 15% (3-11% nếu miệng nối ở 1/3 giữa trực tràng, 20% nếu
miệng nối 1/3 dưới trực tràng). -miệng nối giữa nối bằng y stapler
hay bằng tay là như nhau.
Các biến chứng khác: Nhiễm trùng vết mổ 15-30%, són phân, tiêu nhiều lần
sau mổ, bí tiểu tạm thời, liệt dương…
c. Phu thut u trc tràng 1/3 dưới cách b hu môn < 6cm:
Hay gọi phẫu thuật cắt gian cơ thắt: dành cho U ở giai đoạn T1, T2, T3 CRM (-)
được phẫu thuật theo phương pháp cắt gian cơ thắt nối đại tràng ống hậu môn. Không
di căn xa, xâm lấn tạng xung quanh, xâm lấn nâng hoặc thắt ngoài, biệt hóa
kém, thắt hậu môn yếu. Bờ hậu môn được xác định phần thấp nhất của ống hậu
môn.