VŨ CHI CƯƠNG Nhu cầu năng lượng trao đổi cho duy trì ME...
43
ƯỚC TÍNH NHU CẦU NĂNG LƯỢNG TRAO ĐỔI CHO DUY TRÌ (MEm) BÒ TƠ
LỠ HƯỚNG SỮA LAI 75% HF BẰNG HAI PHƯƠNG PHÁP KHÁC NHAU
Vũ Chí Cương, Lê Minh Lịnh và Đinh Văn Tuyền
B môn Dinh dưỡng - Thc ăn và Đồng cỏ - Viện Chăn nuôi
Tác giả liên hệ: Vũ Chí Cương - Viện Chăn nuôi - T Liêm - Hà Nội
Tel: (04) 38.386.127/ 0912.121.506; Fax: (04) 38.389.775; Email: vuchicuong@gmail.com
ABSTRACT
Prediction of metabolizable energy requirements for maintenance of 75% Holstein Friesian crossbred
heifers by two methods
Six in vivo digestibility trials on crossbred heifers have been undertaken from 2008 to 2009 at NIAS to predict
metabolizable energy requirements for maintenamce of 75% Holstein Friesian crossbred heifers. Four 75%
Holstein Friesian crossbred heifers (18-20 months old, non-pregnant) were used for each in vivo digestibility
trial. Six kinds of animal feeds used in six vivo digestibility trials including 4 kinds of regrowth elephant grasses,
one stylo hay and one urea treated rice straw. GE, DE, ME (MJ/day), GE, DE, ME (MJ/kgDM of feed),
digestible coefficient of energy, ME/GE and MEm were estimated either by a direct method with Bomb
calorimeter or by an indirect method using equations from INRA.
It was revealed that GE, DE, ME (MJ/kgDM), DE, ME (MJ/kgDM), digestible coefficient of energy estimated
using INRA equations were significant higher than these using Bomb calorimeter (P < 0,05, 0,01 or 0,001).
Consequently, MEm (MJ/kgBW and MJ/kgBW0,75) estimated using INRA equations were significant higher than
these using Bomb calorimeter (P < 0,05, 0,01). MEm (MJ/kgBW and MJ/kgBW0,75) in these feeding trials was
not affected by types of animal feeds. MEm for maintenamce of 75% Holstein Friesian crossbred
heifers(MJ/kgBW and MJ/kgBW0,75)predicted using Bomb calorimeter in this study was in a range of recently
published literature and was 0.5935MJ ME/ kgBW0,7.
Key words: metabolizable energy requirements; crossbred heifers
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhu cầung lượng trao đổi cho duy trì (Metabolizable energy for maintenance - MEm) trong
các hệ thống ng lượng được sử dụng hiện nay tại châu Âu và Bắc m được tính toán trên cơ
scác số liệu của các thí nghiệm đo trao đổi nhiệt. Ví dụ, trong hệ thống ng lượng trao đổi
(Metabolizable energy ME) ca ARC, nhu cầu năng lượng thuần cho duy trì (Net enery for
maintenance – NEm) được tính toán dựa trên các s liệu vtrao đổi đói (Nhiệt sản xuất lúc đói
- Fasting Heat Production) (FHP) cng vi ng lượng thải ra qua c tiểu trạng thái đói
(Fasting Urinary Energy Output) bò đực thiến giống chuyên dụng thịt và i sữa không
chửa cho ăn hạn chế một thời gian dài (thường là mức duy trì). Ngoài ra, một cách khác để
xác định nhu cầu năng lượng cho duy trì là ng các thuật toán hồi qui tìm quan hgiữa ME
ăn vào, sa sản xuất ra trong điều kiện hiệu chỉnh để n bằng năng lượng là zero bò sữa
cho ăn khẩu phần đáp ứng các mức sản xuất khác nhau. Sử dụng phương pháp y Moe cộng
s(1972), Van Es (1978) đã tính ra được giá trMEm sau đó là NEm hin được sử dụng
trong hệ thống NE của NRC tại Bắc m, châu Âu: Hà lan, Pháp, Đức, Thy sĩ.
Gần đây rất nhiều nghiên cu cho thấy gtrị MEm cho bò sữa ngày nay cao hơn rất nhiều so
với các tiêu chuẩn trước kia. Agnew và Yan (2000) thy: giá trị trung bình MEm tính được là
0,62 MJ/kg0,75, cao hơn 27 % so với gtrị của Van Es (1975) và cũng cao n 27 % so vi
giá trị tính từ ARC (1990).
Vấn đề đây là: việc áp dụng nhu cầu năng lượng cho duy trì cũ bò sữa hiện không còn
chính c nữa và nhiều nước như Vương quốc Anh, Hoa k và cả châu Âu đang hiệu chỉnh
để có hệ thống mới. Để có được số liệu về nhu cầu năng lượng duy trì cho sữa lai ở Việt
nam với điều kiện khí hậu nhiệt đới, và gia c cho sa có tiềm năng di truyn cao, rất cần
nghiên cứu nhu cầu năng lượng cho duy trì đhiệu chỉnh các nhu cầu năng lượng hiện
VIN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 23-Tháng 4-2010
44
đang mượn để dùng ở nước ta từ nhu cầu tính được trên bò sa ở các nước ôn đới. Vì lý do
trên chúng tôi tiến hành đề tài y vi mục tiêu: So sánh phương pháp c định năng ng
thô (Gross enery GE), năng lượng tiêu hóa (Digestible energy DE), t lệ tiêu hóa năng
lượng, ME của thức ăn và nhu cầu ng lượng trao đổi cho duy trì (MEm) trực tiếp bằng
bomb calorimeter áp dng phương trình của INRA (1989) đtừ ước nh nhu cầu năng
lượng trao đổi cho duy trì ở bò sữa lai ¾ HF nuôi tại Việt nam.
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đề tài được tiến hành tm 2008 đến năm 2009 tại Bộ môn Dinh dưỡng, Thức ăn chăn nuôi
và Đồng c và Trung tâm thực nghiệm và bo tồn nguồn gen động vật, Viện Chăn nuôi.
B trí thí nghiệm
Để xác định nhu cầu năng lượng duy trì cho bò cái tơ lỡ lai 75% HF, 04 bò cái tơ (18-20 tháng
tui) lai ¾ HF không mang thai được sử dng trong tnghiệm tiêu hóa cho mi loại thức ăn
thí nghiệm (n = 4 cho mi loại thức ăn).
Thí nghiệm tiêu hoá in vivo đưc tiến hành theo quy trình thí nghiệm xác định t lệ tiêu hoá in
vivo bằng phương pháp thu phân ớc tiểu tổng số (total faeces and urine collection)
(Cochran và Galyean, 1994., Burns và cs, 1994). Bò thí nghiệm được nuôi nhốt cá thể trên cũi
trao đổi cht cho ăn mức duy trì trong thi gian chuẩn bị 10 ngày, sau đó đến giai đoạn
thu mẫu 7 ngày. được cho uống nước tự do. Trước và sau mỗi một giai đoạn thu mẫu
được cân đkiểm tra tăng trọng. Trước khi vào thí nghiệm bò được tấy sinh trùng đường
tiêu hóa. Trong thời gian thu mẫu 7 ngày toàn b lượng phân bò bài tiết ra được thu nhặt theo
thể, cân xác định khi lượng ri ly mẫu (10% tổng khối lượng) đ c định chất khô,
thành phần hóa học (protein t (Crude protein) CP, m (Este extract- EE), thô (Crude
fiber-CF), NDF, ADF, khoáng (Total ash Ash) giá trnăng lượng thô (GE) trên Bomb
calorimeter do Đức sản xuất. Thức ăn cho ăn và thức ăn thừa cũng được cân, lấy mẫu xác
định chất khô, thành phần hóa học và giá trị GE như đối với mẫu phân. Nước tiểu ng được
thu cá thtrong 7 ngày, xác định dung tích, khối lượng. Nước tiểu thu được hàng ngày của
các th bò được đổ vào bình đã sẵn 100 ml 7,2 N H2SO4 ly mẫu (10ml/1lít) đphân
tích hàm lượng CP và GE trên Bomb calorimeter. Tất cả các mẫu thức ăn cho ăn, thức ăn
thừa, phân, nước tiểu được giữ ở nhiệt độ −20oC cho đến khi phân tích.
Thức ăn và chế độ nuôi dưỡng
Bảng 1: Thành phần hóa học của các thức ăn thử nghim (% chất khô)
Thức ăn
Protein
thô (%)
Mỡ thô
(%)
Xơ thô
(%) NDF (%) ADF (%)
Tro thô
(%)
CV35 13,18 1,70 33,97 68,14 40,50 17,17
CV40 12,10 1,48 37,06 70,27 41,46 16,59
CV45 10,66 1,41 38,28 72,94 44,65 14,86
CV50 10,10 1,51 38,47 74,12 43,87 12,90
Rơm ủ urea 4% 12,24 1,23 37,55 69,05 49,86 8,89
C kstylo 14,15 1,45 40,27 61,57 43,98 6,23
CV35: cỏ voi cắt tái sinh mùa hè sau 35 ngày; CV 40: cỏ voi cắt tái sinh mùa hè sau 40 ngày; CV 45: cỏ voi cắt
tái sinh mùa hè sau 55 ngày; CV 50: cỏ voi cắt tái sinh mùa hè sau 50 ngày.
VŨ CHI CƯƠNG Nhu cầu năng lượng trao đổi cho duy trì ME...
45
Sáu loại thc ăn bao gồm 4 loại cỏ voi cắt sau tái sinh vào a c 35, 40, 45 50 ny
(CV35, CV40, CV45, CV50) cùng với 1 loại cỏ khô stylo trồng tại Ninh Bình và 1 loi rơm ủ
urea 4% được sử dụng trong nghiên cứu này. Thức ăn được chặt nh: 2-3 cm cho ăn ngày
hai lần vào 8h sáng và 4h chiều. Thức ăn được cho ăn hạn chế đđảm bảo tăng trọng bằng
không hoc rất nh. Giai đoạn nuôi chuẩn b(10 ngày) chính là giai đoạn điều chỉnh mức ăn
vào hàng ngày ca từng bò. Thành phn hóa học của thức ăn thí nghiệm được trình bày
Bảng 1. Đây các thức ăn có hàm lưng xơ khá cao.
c định thành phn hóa học và GE của thức ăn, nước tiểu và phân
Chất khô (DM), protein thô (CP), mỡ thô (EE), xơ thô (CF) và khoáng tổng số (Ash) của thức
ăn được xác định theo các tiêu chuẩn TCVN 4326 - 86, TCVN 4328 - 86, TCVN 4331-2001,
TCVN 4329 - 86, TCVN 4327 - 86, rng NDF, ADF được xác định theo phương pháp của
Goering và Van Soest (1970). GE của thức ăn, nước tiểu và phân được xác định bằng cách đt
trực tiếp trên bom calorimeter, riêng nước tiểu trước khi đốt phải trộn với chất trợ cháy là
paraphin.
c định khối lượng và lượng thức ăn ăn vào
Khối ng bò được xác định bằng cân điện tử Rudweight của Australia. Lượng cht khô thức
ăn được tính từ lượng thức ăn ăn vào, thức ăn còn thừa và vật chất khô ca thức ăn.
c định tltiêu hóa in vivo của thức ăn
T lệ tiêu hóa in vivo ca thức ăn được xác định bằng phương pháp thu phân c tiểu
tổng số (total faeces and urine collection) (Cochran và Galyean, 1994., Burns và cs, 1994). T
ltiêu a in vivo của một chất A nào đó trong thức ăn được tính như sau: Tlệ tiêu hóa in
vivo của A (%) = [(Lượng chất A ăn vào t thức ăn (Lượng cht A trong phân + ng chất
A trong nước tiểu (nếu có))/ Lượng chất A ăn vào từ thức ăn] x 100.
c định các giá trị năng lượng
Các giá trị năng lượng được xác định bằng hai phương pháp khác nhau để so sánh.
*Phương pháp trực tiếp dùng bom calorimeter
Giá trị GE, DE, ME (MJ/ngày), t lệ tiêu hóa năng lượng và nhu cầu MEm được xác định trực
tiếp trên trên Bomb calorimeter.
Ở đây: GE = tổng nhiệt to ra khi đốt thức ăn trực tiếp trên bom;
DE = tổng nhiệt sản xuất khi đốt thức ăn trực tiếp trên bom - tổng nhiệt sản xuất khi đốt phân
trc tiếp tn bom sau khi gia súc ăn thức ăn đó;
T lệ tiêu hóa năng lượng = (GE DE)/GE * 100,
ME = DE-[(GE/100) x 6) + GE trong nước tiểu) vi giá tr năng lượng thải ra theo khí
methan (6% của tổng năng lưng thô ăn vào) (McDonald và và cs, 1995).
Tổng ME (MJ/con/ngày) = ME (MJ/kg DM thức ăn) x Tổng lượng chất khô ăn vào/ngày.
Tổng năng lượng ME ăn vào này trước hết được hiệu chỉnh: trđi lượng năng lượng chi phí
cho tăng trọng/ngày (nếu bò tăng trọng) hoặc cng thêm lượng năng lượng chi pcho tăng
trọng/ngày (nếu bò tht tăng trọng) với hệ số là19,3 MJ/kgng trọng (Feed into Milk, 2004)
Nhu cầu năng lượng trao đổi cho duy trì: MEm/kg BW = tổng ME ăn vào/khối lượng bình
quân; nhu cầu năng lượng trao đi cho duy trì MEm/kg BW0,75) = tổng ME ăn vào/ BW0,75.
VIN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 23-Tháng 4-2010
46
*Phương pháp gn tiếp theo hệ thống của INRA (1989)
Giá trnăng lượng thô (Gros energy-GE), năng lượng tiêu hóa (Digestible Energy DE), năng
lượng trao đổi (Metabolizable Energy-ME) (MJ/ngày), t lệ tiêu hóa năng ng và nhu cầu trao
đổi cho duy trì (MEm) xác định theo hệ thng của INRA Pháp (1989), sử dụng số liệu tiêu hóa
in vivo để áp vào công thức của Jarrige (1978); Andrien và cs. (1989); Xande và cs. (1989).
GE (kcal/kg OM) = 4543 + 2,0113 x CP (g/kg OM) ± 32,8 (r = 0,935). Jarige (1978); Xande và cs,
(1989):
Trong đó GE = Kcal/kg chất hữu cơ - OM
Sau đó chuyển giá trnày thành GE: Kcal/kg cht khô - DM
DE = GE x dE (Xande và cs, 1989):
Ở đây: DE = Kcal/kg OM. Vi: dE = 1,0087 dOM - 0,0377
0,007 (r = 0,996)
Ở đây dE: Tỷ lệ tiêu hoá của năng lượng thô, dOM: tỷ lệ tiêu hoá của chất hữu cơ.
Sau đó chuyển giá trị này thành DE: Kcal/kg DM.
ME = DE x ME/DE (Xande và cs, 1989).
Trong đó. ME = Kcal/kg OM. Sau đó chuyển gtrị này thành ME: Kcal/kg chất khô.
ME/DE = 0,8417 - (9,9 x 10-5 x cellulose thô (g/kg chất hữu cơ)) - (1,96 x 10-4 x CP (g/kg
chất hữu cơ)) + 0,221 x NA).
NA = Sợng chất hữu cơ tiêu hoá ăn được (DOM) (g/kg W0,75)/23
Nhu cu năng lượng trao đổi cho duy trì nh theo INRA cũng ơng tự như ng Bom
calorimeter: MEm/kg BW = tng ME ăn vào/khi lượng bình quân; Nhu cầu ng lượng trao
đổi cho duy trì
MEm/kg BW0,75 = tổng ME ăn vào/ BW0,75. Tng ME (MJ/con/ngày) = ME (MJ/kg DM thức
ăn) x Tổng lưng chất khô ăn vào/ngày.
Xlý s liệu
S liệu thí nghim được xử thông qua phân tích phương sai ANOVA trên phần mềm
Minitab phiên bản 14.0. Các phương trình hi qui được xây dựng trên Excel s dng
regression technique cho hàm hi qui bậc 1.
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Ảnh hưởng của phương pháp xác định đến GE, DE (MJ/ngày) và h s tiêu hóa năng
lượng
Bảng 2. Ảnh hưởng của PP xác định đến GE, DE (MJ/ngày) và hệ số tiêu hóa năng lượng
Ch tiêu Thức
ăn
N Mean SEM StDev Min Max
1 4 75,78 8,31 16,62 60,58 99,46
2 4 79,38 1,69 3,38 75,72 83,14
3 4 82,81 1,89 3,79 78,4 87,23
4 4 82,06 4,23 8,46 75,58 93,69
5 4 79,40 2,17 4,34 75,23 85,28
6 4 70,80 2,28 4,56 67,44 77,48
GE-
INRA(MJ/ngày)
TB 24 78,37 1,82 4,46 70,80 82,81
VŨ CHI CƯƠNG Nhu cầu năng lượng trao đổi cho duy trì ME...
47
Ch tiêu Thức
ăn
N Mean SEM StDev Min Max
1 4 71,08 7,36 14,72 60,21 92,82
2 4 73,88 1,93 3,87 70,29 77,89
3 4 78,35 2,27 4,54 71,95 82,60
4 4 77,55 4,07 8,13 71,04 89,23
5 4 69,49 1,90 3,80 65,83 74,63
6 4 58,50 1,88 3,77 55,73 64,02
GE-Bom
(MJ/ngày)
TB 24 71,48 2,96 7,24 58,50 78,35
1 4 50,85 5,22 10,43 40,96 65,57
2 4 50,38 1,63 3,25 46,16 53,21
3 4 52,38 1,84 3,68 47,75 55,91
4 4 50,24 4,60 9,19 42,15 59,19
5 4 44,16 3,65 7,30 38,97 54,69
6 4 47,01 2,15 4,30 43,38 53,23
DE-
INRA(MJ/ngày)
TB 24 49,17***a 1,23 3,02 44,16 52,38
1 4 43,46 5,72 11,43 33,48 59,86
2 4 39,872 0,839 1,679 37,850 41,933
3 4 43,54 1,93 3,87 38,57 47,99
4 4 42,28 4,17 8,34 33,79 53,69
5 4 35,69 2,29 4,57 31,77 41,97
6 4 34,31 1,87 3,75 30,54 39,38
DE-Bom
(MJ/ngày)
TB 24 39,86***b 1,64 4,01 34,31 43,54
1 4 0,67229 0,00450 0,00901 0,65929 0,67985
2 4 0,6349 0,0195 0,0391 0,5955 0,6792
3 4 0,6322 0,0115 0,0229 0,6090 0,6638
4 4 0,6093 0,0316 0,0633 0,5577 0,6887
5 4 0,5538 0,0303 0,0606 0,5042 0,6413
6 4 0,6633 0,0115 0,0230 0,6335 0,6870
Hệ số tiêu hóa
năng lương-INRA
TB 24 0,6276**c 0,0174 0,0427 0,5538 0,6723
1 4 0,6068 0,0204 0,0407 0,5560 0,6449
2 4 0,5402 0,0120 0,0240 0,5085 0,5659
3 4 0,55504 0,00983 0,01966 0,53616 0,58104
4 4 0,55504 0,00983 0,01966 0,53616 0,6017
5 4 0,5123 0,0194 0,0387 0,4696 0,5623
6 4 0,5858 0,0190 0,0381 0,5398 0,6190
Hệ số tiêu hóa
năng lương-Bom
TB 24 0,5592**d 0,0136 0,0334 0,5123 0,6068
TB; Trung bình cho 6 loại thức ăn nghiên cứu, Giá trị trung bình của cùng một chỉ tiêu mang chư cái khác nhau
đáng tin cậy mặt thống kê; ***: P < 0,001, **: P < 0,01
Bảng 2 cho thấy, nhìn chung các phương pháp khác nhau cho kết qutính toán khác nhau.
Khuynh hướng chung là các giá trị GE, DE (MJ/ngày) và hsố tiêu hóa ng lượng nh theo
INRA cao n các giá trtương ng đo trực tiếp trên bom calorimeter. Phương pháp xác định
ảnh hưởng đáng tin cy v mặt thống đến DE (MJ/ngày) (P< 0,001) h số tiêu hóa
năng ng (P<0,05), nhưng không ảnh hưởng đến GE (MJ/ngày) (P>0,05).
Ảnh hưởng của phương phápc định đến ME (MJ/ngày) và tlệ ME/GE của thức ăn
Tương tự như Bảng 2, kết quBảng 3 cho thấy: các phương pháp khác nhau cho kết quả
tính toán khác nhau. Khuynh hướng chung là các giá trME (MJ/ngày) tlME/GE tính