
143
VI NHA – ĐỘC CHT TRONG MÔI TRƯNG
Nguyễn Hữu Vinh 1, Nguyễn Thị Bích Trâm 2
1. Lớp CH21MT01, Trường Đại học Thủ Dầu Một; 2. Trường Đại học Thủ Dầu Một
TÓM TT
Ngày nay, càng nhiều vi nhựa (Microplastics-MPs) được thải vào môi trường do việc sử
dụng và quản lý sản phẩm nhựa chưa phù hợp. Với ngày càng nhiều bằng chứng về ô nhiễm và
mối nguy hiểm của vi nhựa, vi nhựa đã thu hút sự chú ý lớn từ các chính phủ và cộng đồng
khoa học kỹ thuật. Là một loại chất ô nhiễm môi trường mới có khả năng tồn tại lâu dài, vi
nhựa gần đây đã được phát hiện trên nhiều chất nền. Báo cáo này đánh giá những tiến bộ gần
đây trong việc xác định nguồn gốc của vi nhựa, mô tả sự vận chuyển và đường đi của vi nhựa
trong các hệ sinh thái. Bên cạnh đó, nghiên cứu này còn làm sáng tỏ các tương tác của vi nhựa
với các chất ô nhiễm khác trong môi trường cung cấp một cái nhìn mới sâu sắc hơn về các rủi
ro của vi nhựa trong môi trường sinh thái. Các tác động tiêu cực của vi nhựa đối với sinh vật
và sức khỏe môi trường cũng được quan tâm xem xét.
Từ khóa: Microplastics, MPs, vi nhựa.
1. GII THIỆU
Nha có mt ở khắp mọi nơi trong trên tri đt từ các loại bao bì đóng gói, vật dụng trong
gia đình, cho đến các loại quần áo mà chúng ta s dụng hng ngy, … Loại vật liệu này khó bị
phân hủy mà theo thi gian dưi tc động của một số yếu tố như nhiệt độ, độ ẩm, tia cc tím, …
chúng phân ra thành những mảnh vi kích thưc <5mm gọi là hạt vi nha. Gây ra nhiều ảnh
hưởng tiêu cc đến môi trưng và sức khỏe con ngưi. Tuy nhiên, vi nhiều đc tính ưu việt của
nha như: độ dẻo, độ bền cao, trọng lưng nhẹ, không thm nưc, giá thành lại rẻ, … m nhu cầu
s dụng nha ngày càng nhiều, kéo theo ngành công nghiệp sản xut nha cũng pht triển nhanh
chóng để kịp thi đp ứng nhu cầu thị trưng, gây ra một áp lc ln về ô nhiễm rác thải nha.
Nghiên cứu đưc công bố trên tạp chí Môi trưng quốc tế gần đây cho thy ton bộ hnh tinh
dưng như bị ô nhiễm vi nha. Cc nh khoa học pht hiện cc hạt ny ở khắp mọi nơi họ nhìn
thy, từ tuyết, vùng đt ni Bắc cc cho đến nhiều con sông v đại dương sâu nht. Một nghiên cứu
khc chỉ ra cc hạt vi nha có thể bị gió thổi bay trên ton thế gii (Yujia Xiang và nnk., 2022).
Khoảng 335 triệu tn nha mi đưc sản xut mỗi năm v nhiều trong số đó đưc xả ra môi trưng.
Nghiên cứu đã thu thập cc vi nha rơi trên nóc ta nh chín tầng ở trung tâm London. Điều ny
đảm bảo rằng chỉ có vi nha từ khí quyển đưc thu thập (Phan Xuân Trọng, 2019).
Việt Nam nằm trong top 5 cc nưc trên thế gii xả rc nha ra biển nhiều nht. Trong
khi ti ni lông cũng như cc loại ti t hủy bị cm ở châu Âu, thì ngnh bao bì nha lại đưc
Việt Nam ưu đãi về thuế. Theo báo cáo của Ocean Conservacy năm 2017, Việt Nam được đánh
giá là nước đứng thứ 4 thế giới về lượng rác thải nhựa thải ra môi trường biển với 18.000 tấn
một năm, đứng sau Trung Quốc, Philipines và Indonesia (Jenna R. Jambeck và nnk, 2015). Các
nghiên cứu gần đây về phân bố hạt vi nhựa tại Việt Nam cho thấy môi trường nước các kênh

144
rạch gần các nhà máy trên sông Sài Gòn bị nhiễm bẩn các loại hạt vi nhựa có nguồn gốc từ dệt
may (Lisa Lahens và nnk., 2018). Mức độ nhiễm bẩn vi nhựa trong cát bãi biển tại khu vực
thành phố Vũng Tàu và huyện Gò Công, tỉnh Tiền Giang cũng ở mức khá cao, với thành phần
chủ yếu là các loại nhựa Polyethylene, Polypropylene, Polystyren (Tô Thị Hiền và nnk., 2020).
Hình 1. Việt Nam là một trong năm quốc gia thải rác nhựa ra môi trường biển nhiều nhất
thế giới (Statista, 2010)
2. NGUỒN GỐC CỦA VI NHA
2.1. Ngun gc của hạt vi nhựa trong đất
Nguồn gốc của các hạt vi nha có trong đt có thể phân ra theo nguồn gốc t nhiên và
nguồn gốc nhân tạo, nhưng chủ yếu là nguồn gốc nhân tạo. Các nguồn này bao gồm cht thải
công nghiệp, nông nghiệp hoc có liên quan đến hoạt động sống của con ngưi. Một số con đưng
mà các cht thải này pht tn vo môi trưng đt như: rc thải nha công nghiệp, rác thải nông
nghiệp (bao bì nha, vỏ hộp thuốc trừ sâu, vỏ hộp thuốc bảo vệ thc vật, bón phân hữu cơ, …),
rác thải từ quá trình sinh hoạt của con ngưi (xả rác bừa bãi, vỏ chai nưc ngọt, vỏ hộp đng thức
ăn, …), cc cht thải nha ny đưc thải ra ngoi môi trưng, qua tc động của một số yếu tố như
độ ẩm, nhiệt độ m chng phân tch cơ học thành các mảnh nhỏ hơn, tạo nên các hạt vi nha.
Hình 2. Rác thải nhựa trên mặt đất (vietnamnet.vn, 2019)

145
Ngoài ra, các hạt ny cn đưc thải trc tiếp ra ngoi môi trưng đt cùng vi bùn thải (trc
tiếp). Các nhà máy x lý nưc thải s lắng các hạt nha cùng vi bùn thải, sau đó bùn thải này
đưc thải ra ngoi môi trưng, hay ứng dụng làm phân bón. Theo nghiên cứu của Mahon và cộng
s năm 2017, cc hạt Vi nha đưc phát hiện bên trong bùn thải từ các nhà máy x lý nưc thải
vào khoảng 15.385 hạt/kg (Anne Marie Mahon và nnk., 2016). Ngoài ra theo một số nghiên cứu,
nưc thải từ các hộ gia đình cũng chứa khoảng 627.000 hạt/m3 (Marius Majewsky và nnk., 2016).
2.2. Ngun gc của hạt vi nhựa trong nước
Môi trưng nưc đưc xem là một hệ thống lưu giữ và vận chuyển các hạt vi nha. Nguồn
gốc của các hạt ny trong nưc là vô cùng phong phú. Các loại cht thải nha có kích thưc
ln có thể đưc thải ra trc tiếp vào bên trong nguồn nưc, từ quá trình x lý không đầy đủ, từ
các bãi tập trung rc, nưc thải hộ gia đình hoc do s tht thoát trong các hoạt động nông
nghiệp như thot nưc nông nghiệp, bón phân, … Một cuộc điều tra của Murphy và cộng s
năm 2017, đã pht hiện ra rằng, có khoảng 6,5x107 hạt Vi nha/ngy đưc xả trc tiếp vào
nguồn nưc tiếp nhận từ một nhà máy x lý nưc thải thứ cp ln ở Glasgow, Scotland, trong
khi đó, t lệ x lý các hạt này có thể lên đến 98,41% do đó, có thể nói rằng, nguồn gốc của các
hạt vi nha có liên quan đến các nhà máy x lý nưc thải (Fioon Murphy và nnk., 2017).
Rác thải nhựa ngày càng gây nhiều ảnh hưởng đến môi trường, đặc biệt là các hệ sinh
thái biển và ven biển. Hàng năm đại dương nhận khoảng 4,8 đến 12,7 triệu tấn rác thải nhựa
từ đất liền từ các hoạt động đánh bắt thủy hải sản, du lịch, đặc biệt là lượng rác thải sinh hoạt,
công nghiệp ngày càng gia tăng (Jenna R. Jambeck và nnk., 2015).
Vi nhựa rất phổ biến trong môi trường biển và đại dương, chúng có thể trôi nổi trên bề mặt
đại dương hay lắng đọng trong trầm tích ở khắp các đại dương trên thế giới. Các nghiên cứu gần
đây đã ghi nhận sự xuất hiện của vi nhựa trong cơ thể của nhiều loài cá, rùa hay chim biển, trong
các loài động vật phù du và trong ruột của các loài sinh vật hai mảnh vỏ. Hạt vi nhựa tích lũy
trong cơ thể sinh vật có thể tích lũy thông qua chuỗi thức ăn gây ảnh hưởng đến nhiều loài khác,
kể cả con người. Hơn thế nữa, hạt vi nhựa có thể hấp phụ các chất ô nhiễm hữu cơ, kim loại nặng,
Polyclorinated Biphenyls (PCBs) gây tác động có hại lên nhiều loại động vật và hệ sinh thái
(Frederic Gallo và nnk., 2018). Hải sản l nguồn thc phẩm chứa hạt vi nha phổ biến nht. Bởi
vì cc mảnh nha thưng trôi nổi trên biển v bị c cũng như những sinh vật khc ăn phải. Một
số loi c nhầm lẫn giữa nha v thức ăn dẫn đến tích tụ dần cc cht độc bên trong gan c.
Hình 3. Rác thải nhựa bên trong đại dương (khoahoc.tv, 2019)

146
Theo nghiên cứu của Trương Hữu Dc v đồng nghiệp năm 2020 về thành phần và phân
bố vi nha trong môi trưng trầm tích tầng mt khu vc vịnh Tiên Yên, Quảng Ninh cho thy
nơi đây đã có du hiệu ô nhiễm vi nha trong môi trưng trầm tích. Đc điểm thành phần và số
lưng các hạt vi nha tại đây tương đương vi các khu vc chịu nhiều tc động của ô nhiễm
rác thải nha trên thế gii. Phân tích thành phần hóa học cho thy chúng có nguồn gốc liên
quan đến hoạt động nhân sinh như pht triển đô thị, rác thải sinh hoạt và công nghiệp, nuôi
trồng và đnh bắt thủy hải sản diễn ra trong khu vc (Trương Hữu Dực và nnk., 2020).
2.3. Ngun gc của hạt vi nhựa trong khí quyển
Hình 4. Các hạt nhựa trong không khí (Stopmicrowaste.com, 2017)
Trong những năm gần đây, ngưi ta nhận ra thy rằng càng nhiều các hạt vi nha đưc phát
hiện trong bầu không khí của thành phố. Chúng có nguồn gốc từ bụi đưng, bụi do ma sát lốp xe,
công nghiệp dệt may, từ quá trình chôn lp v đốt rác, hay trong các hoạt động sống hằng ngày.
Một số nghiên cứu cho thy rằng, khi chúng ta git quần áo s giải phóng khoảng 1.900 si trong
một lần git (Mark Anthony Browne và nnk., 2011). Thậm chí, vi kích thưc nhỏ và khối lưng
nhẹ mà các hạt ny đã đưc vận chuyện đến các vùng ngoại ô, các vùng xa xôi.
3. ĐƯNG ĐI CỦA VI NHA
Các cht thải nha một khi đã đưc thải ra ngoi môi trưng, chúng s khó bị phân hủy
hoàn toàn mà chỉ bị phân hủy cơ học (mài mòn) thành những mảnh nha nhỏ hơn vi kích
thưc từ milimet thậm chí l nanomet. Như đã trình by, cc yếu tố môi trưng có liên quan
mật thiết vi nhau, tạo thành một hệ thống thống nht, cho nên các hạt Vi nha có thể xâm nhập
vào nhiều loại môi trưng khác nhau, từ nhiều nguồn khác nhau. Quá trình này có thể chỉ trong
khoảng cách ngắn (tưi phân, cải tạo đt, …) hay trong khoảng cách dài (xói mòn, ra trôi,
nưc mưa chảy trn, …). Một số nhà nghiên cứu đã chứng minh rằng tuần hoàn nhiệt và các
quần thể tảo chìm đã góp phần vào việc vận chuyển và tích tụ Vi nha. Các Vi nha có mật độ
cao, khối lưng nng s dễ dàng lắng đọng trong đt và có khả năng s đưc vận chuyển vào
các lp đt sâu hơn, hay vo sâu trong lng đại dương.

147
Vi nha có thể đưc vận chuyển sâu vo đại dương bởi tuyết. Tuy nhiên, đại dương không
phải l nơi dừng chân cuối cùng, mà chúng s tiếp tục đưc vận chuyển đến nhiều nơi khc
bằng các dòng hải lưu, hay xâm nhập vào chuỗi thức ăn. Cc hạt nhẹ hơn s phát tán vào bên
trong khí quyển, các hạt ny theo mưa v gió s tiếp tục phân tn vo cc môi trưng khác nhau
như đt, nưc, xâm nhập vào chuỗi thức ăn v xâm nhập vo cơ thể ngưi thông qua các loại
rau, thịt c m con ngưi tiêu thụ.
Hình 5. Đường đi của Vi nhựa (Yujia Xiang và nnk, 2022)
4. S TƯƠNG TC CỦA VI NHA VI CÁC TÁC NHÂN Ô NHIỄM KHÁC
Ngày nay, cộng đồng khoa học v ngưi dân đã ngy cng quan tâm đến những tc động
tiêu cc của vi nha đối vi động vật, thc vật, vi sinh vật, con ngưi v môi trưng. Khả năng
tích lũy sinh học và phân hủy sinh học của vi nha cũng đưc phân tích, nghiên cứu kỹ lưỡng.
Ngoi ra cũng có rt nhiều cht ô nhiễm hữu cơ v kim loại nng bên trong môi trưng. Vi nha
s tương tc vi các cht này bằng cách hp phụ và giải phóng, gây ra một số rủi ro nht định
cho môi trưng và sinh thái. Có rt ít thông tin hay nghiên cứu về s tương tc giữa vi nha và
các cht ô nhiễm về mt độc cht và tích tụ. Từ quan điểm độc cht học, tiếp xc đồng thi vi
vi nha và các cht ô nhiễm môi trưng khác có thể gây ra một số đe dọa chưa biết đối vi môi
trưng v con ngưi. Đóng vai tr như một cht mang, vi nha s hp thụ các cht ô nhiễm và
s vận chuyển các cht ô nhiễm xâm nhập vo cc môi trưng khác nhau hay xâm nhập vo cơ
thể sinh vật.
Có nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng vi nha có thể hp thụ các cht ô nhiễm hữu cơ có
trong môi trưng đt v môi trưng nưc, điều ny đã lm cho nồng độ các cht ô nhiễm hữu
cơ trong vi nha cao hơn gp trăm thậm chí gp ngàn lần so vi nồng độ của cht ô nhiễm hữu
cơ ở môi trưng xung quanh. Hơn nữa, các sinh vật trong quá trình tiếp xúc vi các vi nha đã

