Viêm tu cấp và mãn tính
(Kỳ 1)
Hình ảnh tuyến tuỵ (pancreas), ống tuỵ (pancreatic duct) và các cơ quan kề
cận: Tá tràng (duodenum), túi mt (gallbladder), ống mật chủ (common bile duct),
gan (liver).
Viêm tuyến tuỵ là một bệnh rất thường gặp. Tuyến tuỵ tuy nhỏ so với
trọng lượng thể nhưng lại đóng vai trò rất quan trọng trong việc tiêu hoá thức
ăn chuyển hoá chất đường glucose. Viêm tugây ra những ảnh hưỏng lớn đến
sinh hoạt hàng ngày và chức năng chuyển hoá, tiêu hoá của cơ thể
Tulà một tuyến lớn nằm sau dạ dày gần tá tràng. tràng là phần trên
của ruột non. Tuỵ tiết ra c men tiêu hoá đvào tràng qua ống tuỵ. c men
này giúp tiêu hoá chất mỡ, các protein, và chất đường bột trong thức ăn hàng ngày.
Tucòn tiết ra insulin glucagon vào máu. Các hormon này giúp cơ thsử dụng
đường glucose từ thức ăn để làm năng lượng hoạt động. Bình thường các men tiêu
hoá không hoạt động cho tới khi chúng đến ruột non, nơi chúng bắt đầu tiêu hoá
thức ăn. Nhưng nếu các men này bkích hoạt khi còn trong tuyến tuỵ, chúng sẽ
bắt đầu tiêu hoá ngay bản thân tuyến tuỵ.
Có 2 thể viêm tụy: viêm tuỵ cấp và viêm tu mãn
- Viêm tụy cấp xảy ra đột ngột, giảm bớt sau một thời gian ngắn thường
hồi phục.
- Viêm tuỵ mãn không tkhỏi, kết quả là tuyến tuỵ bị tiêu huỷ từ từ.
Chai thể viêm tuđều thể gây những biến chứng nặng. Trong những
trường hợp nặng, thể xảy ra xuất huyết, tổn thương học và nhiễm trùng.
Nang gituỵ thể hình thành do kết tụ của các dịch và hoại tử. Các men tiêu
hoá của tuỵ độc tố khi vào máu sgây tổn thương tim, phổi, thận hoặc các cơ
quan khác..
I. VIÊM TỤY CẤP
1. Nguyên nhân viêm tuỵ cấp?
Một số bệnh nhân thbị một hoặc nhiều đợt viêm tu cấp sau đó phục
hồi hoàn toàn, nhưng đôi khi viêm tuỵ cấp có thể trở nặng đe doạ tính mạng và
gây nhiều biến chứng. Trong số hàng trăm ngàn trường hợp xảy ra mỗi năm ở Mỹ
khoảng 20 % là những trường hợp nặng. Viêm tu cấp thường xảy ra đàn ông
nhiều hơn phụ nữ. Viêm tucấp thường do sỏi mật, hoặc uống quá nhiều rượu
nhưng đấy không phải là những nguyên nhân duy nhất. Các nguyên nhân khác gây
viêm tuỵ cũng cần được xem xét kỹ để có điều trị thích hợp. .
2. Các triệu chứng của viêm tuỵ cấp?
- Viêm tu cấp thường khởi đầu bằng đau vùng thượng vị, thể bớt sau
vài ngày. Đau bụng nhiều và liên tục, hoặc lan ra sau lưng những vtrí khác.
Đau thể xảy ra đột ngột và ddội, hoặc đau nhẹ lúc khởi đầu sau đó tăng dần
sau khi ăn. Một số bệnh nhân viêm tuỵ cấp cảm thấy cơ thể rất mệt mỏi.
- Các triệu chứng khác bao gồm: bụng sưng và đau tức; buồn nôn; nôn; sốt;
mạch nhanh. Trong các trường hợp nặng, có thể bị mất nước và tụt huyết áp . Suy
tim, suy hấp và suy thận khả ng xảy ra. Nếu xuất huyết tuỵ, sốc, sẽ
dẫn đến nguy cơ tử vong cao.
3. Chn đoán viêm tuỵ cấp?
Ngoài việc hỏi tiền sử bệnh và thăm khámm sàng, bác sĩ còn chỉ định xét
nghiệm máu để chẩn đoán viêm tucấp. Trong các đợt viêm cấp, trị số amylase và
lipase trong máu tăng ít nhất gấp 3 lần so với bình thường. Amylase và lipase
các men tiêu hoá hình thành trong tuyến tuỵ. Các thay đổi về lượng glucose,
calcium, magnesium, sodium, potassium, bicarbonate trong máu thxảy ra.
Sau khi có cải thiện tuyến tuỵ, các trị số này thường trở về bình thường. Bác
th chỉ định làm siêu âm bụng để tìm sỏi mật và chụp cắt lớp CAT scan
(computerized axial tomography scan) đđánh giá tình trạng viêm hoại tử
tuyến tuỵ. CAT scan còn giúp phát hiện nang giả tuỵ.
4. Điều trị viêm tuỵ cấp ra sao?
Điều trị tuỳ thuộc độ trầm trọng của bệnh. Nếu không có biến chứng thận
hoặc phổi, viêm tuỵ cấp thường tự cải thiện. Điều trị thường nhằm mục đích hỗ tr
các chức năng quan trọng của cơ thể và phòng ngừa biến chứng. Cần nằm viện đ
truyền dịch thay thế bằng đường tĩnh mạch.
Nang gituỵ khá lớn thể ảnh hưởng đến sự phục hồi của tuyến tuỵ. Bác
sĩ thể chọc dò để hút dịch hoặc phẫu thuật cắt nang. Trừ khi ống tuỵ hoặc ống
mật chủ bị tắc do sỏi, đợt viêm tucấp thường chỉ kéo dài vài ngày. Trong những
trường hợp nặng, bệnh nhân cần được nuôi bằng đường tĩnh mạch t3 đến 6 tuần
cho đến khi tuyến tuỵ bình phc dần. Biện pháp này gọi nuôi ăn hoàn toàn bằng
đường tiêm truyền. Tuy nhiên trong những trường hợp nhẹ, nuôi ăn hoàn toàn
bằng đường tiêm truyền thường không cần thiết. .
Trước khi xuất viện, bệnh nhân sẽ được khuyên brượu không nên ăn
những bữa ăn thịnh soạn. Khi các dấu hiệu viêm tucấp đã hết, bác sẽ cố gắng
tìm nguyên nhân chính xác của đợt viêm tulần y để đề phòng những đợt kế
tiếp. Một số trường hợp nguyên nhân thật rõ ràng, nhưng đối với một số khác,
để tìm chính xác nguyên nhân cần phải làm thêm nhiều xét nghiệm phức tạp.
5. Biến chứng
- Viêm tucấp thể gây nên những biến chứng về hấp. Nhiều bệnh
nhân bthiếu oxy máu, do đó mô và các tế bào cũng sẽ thiếu oxy. Điều trị thiếu
oxy máu bằng cách cho thở oxy qua mặt nạ. Dù đã được cung cấp đủ lượng
oxygen, một số ệịnh nhân vẫn bị suy hô hấp và cần được thở máy.
- Nếu nôn ói nhiều, bệnh nhân cần được đặt ống thông dạ dày. Những
trường hợp nhẹ, bệnh nhân phải kiêng ăn trong 3-4 ngày và sẽ được truyền dịch và
tiêm giảm đau qua đường tĩnh mạch.