Vốn đầu tư dưới các góc nhìn
Vốn đầu tư phát trin toàn xã hi được nhìn nhn dưới 4 góc độ khác nhau:
Một, về số lượng vốn đầu tư nhiều hay ít thể hiện sự cố gắng hay chưa cố
gắng trong việc thu hút, trong việc tiết kiệmtrong nước hay vay nợ nước
ngoài.
Hai, cơ cấu tổng ng vốn theo các nguồn thể hin quan điểm và khnăng
khai thác các ngun lực từ các thành phần kinh tế trong nước và tnước
ngoài, thhiện thể chế kinh tế thị trường.
Ba, vốn đầu tư (cùng vi hiu quả đầu tư cao) thể hiện vai trò là yếu tố vật
chất trực tiếp quyết định tốc độ tăng trưởng kinh tế (yếu tố thuận).
Bốn, vốn đầu tư (cùng với hiệu quả đầu tư thấp) thể hiện vốn đầu tư là yếu
tố tiềmn của lạm phát cao (yếu tố nghịch). Từ điểm ba, điểm bốn, vốn đầu
tư có quan hệ chặt ch ving trưởng và lm phát- điểm có ý nghĩa thực
tin trong điu kiện hiện nay.
Vậy nhận thức vốn đầu tư phát triển toàn xã hội trong những tháng đầu năm
nay dưới các góc nhìn trên như thế nào?
Trước hết, nhìn li 6 tháng (vừa có số liệu tổng hợp về vn, vừa có số liệu
GDP), có thể rút ra một số nhận xét tổng quát như sau. Một là, tng lượng
vốn đầu tư phát trin toàn xã hội trong 6 tháng đầu năm tính theo giá thực tế
chỉ tăng 5,5% so vi cùng kỳ năm trước. Nếu loại trừ yếu tố giá thì tng
lượng vốn đầu tư phát trin còn bgiảm khoảng 8%. Riêng vn khu vực nhà
nước tính theo giá thực tế còn bị gim nhiều hơn (giảm 3%) và nếu loại trừ
yếu tố giá thì còn giảm sâu hơn nữa.
Tỷ lệ vốn đầu tư phát trin toàn xã hội/GDP trong 6 tháng năm nay đã thấp
hơn nhiều so vi cùng kỳ năm trước (38,3% so với 45,6%). Việc giảm tổng
lượng vốn và tỷ l vn/GDP là kết quả tất yếu, bởi trong điều kiện lạm phát
và thực hin các giải pháp kiềm chế lạm phát, thì vn đầu tư sẽ bị “co lại” về
cả ba mặt.
Đối với các doanh nghiệp thì chi p cao, lợi nhuận thấp, tích lũy ít, nguồn
vốn đầu tư sẽ ít đi. Việc vay vốn ở các ngân hàng s khó hơn, lãi suất vay
cao hơn. Cùng một lượng vốn đầu tư nhưng do giá vật liu xây dựng, chi p
vận chuyn, chi phí thi công cao hơn nên khi lượng xây dựng hoàn thành s
ít hơn.
Hai là, cơ cấu nguồn vốnsự thay đổi (t trọng vn khu vực ngoài nhà
nước tăng từ 36,5% lên 39,8%, n của khu vực nhà nước gim từ 37,3%
xuống còn 34,4%), đã thể hiện chủ trương giảm đầu tư công, tăng đầu tư của
khu vực dân doanh để khai thác các nguồn lực của xã hội.
Ba là, do cơ cấu vn đầu tư thay đổi, do việc rà soát sắp xếp vốn theo hướng
hiệu quả hơn, nên hiệu quả đầu tư chung đã khá hơn, thể hiện ở hệ số ICOR
kỳ này thấp hơn cùng k m trước (6,9 ln so với 7,4 lần). Chính vì vậy mà
tốc độ tăng trưởng GDP tuy bị sụt giảm nhưng không b suy giảm sâu so vi
cùng k m trước (5,57% so vi 6,18%). Đây lại là một kết quả tích cực
theo hướng chuyn đổi mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng, hiệu qu
(tăng hiệu quả trong điều kiện lượng vốn giảm).
Bước sang tháng 7 và tính chung 7 tháng, vcơ bản cũng ging như 6 tháng
đầu năm, nhưng có một số điểm mới đáng lưu ý.
Một là, tl thực hiện vốn đầu tư phát trin từ nguồn ngân sách nhà nước so
với kế hoạch cả năm sau 7 tháng nhìn chung còn thấp. Tỷ lệ thực hiện 7
tháng so với kế hoạch ca tổng số, theo cấp quản và theo một số Bộ,
ngành, tỉnh/thành phcó kế hoạch vốn lớn như sau