intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Cơ cấu vốn trong doanh nghiệp

Chia sẻ: Nguyen Phuong | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:27

142
lượt xem
26
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Khái niệm cơ cấu vốn, tầm quan trọng của cơ cấu vốn và cơ cấu vốn tối ưu, cơ cấu vốn và giá trị công ty, cơ cấu vốn và giá trị công ty là những nội dung chính trong tài liệu "Cơ cấu vốn trong doanh nghiệp". Mời các bạn cùng tham khảo nội dung tài liệu để nắm bắt nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Cơ cấu vốn trong doanh nghiệp

  1. 1. Khái niệm cơ cấu vốn, tầm quan trọng của cơ cấu vốn và cơ cấu vốn tối  ưu. 1.1. Khái niệm cơ cấu vốn Cơ cấu tài chính: Là cơ cấu của phần nguồn vốn trên bảng cân đối kế toán của  các công ty, bao gồm cả nguồn vốn ngắn hạn và dài hạn. Cơ  cấu vốn: Là cơ  cấu của các nguồn tài trợ  dài hạn được công ty huy động   phục vụ cho quá trình kinh doanh. Hay nói cách khác: Cơ  cấu vốn là tỷ  trọng của vốn chủ  sở  hữu và nợ  vay dài   hạn trong tổng nguồn vốn của công ty. 1.2. Tầm quan trọng của cơ cấu vốn và khái niệm cơ cấu vốn tối ưu Việc xác lập cơ cấu vốn là một quyết định quan trong của nhà quản trị tài chính  doanh nghiệp. Tầm quan trọng này thể hiện ở những vấn đề sau: - Khi công ty sử dụng nợ nhiều hơn trong cơ cấu vốn thường có xu hướng   làm gia tăng thu nhập trên vốn chủ  sở  hữu nhưng sẽ  tạo nên rủi ro cao   hơn cho công ty do áp lực trả  nợ  gốc và lãi vay. Động thái này có xu   hướng làm gia tăng giá cổ phiếu của công ty cổ phần. Tuy nhiên, điều này  lại làm gia tăng rủi ro cho các cổ  đông và có tác động làm giảm giá cổ  phiếu. 1
  2. - Khi cơ cấu vốn thay đổi sẽ làm cho chi phí sử dụng vốn WACC của công   ty cũng thay đổi. Điều này sẽ ảnh hưởng đến quyết định chọn lựa các dự  án đầu tư của công ty. - Một cơ  cấu vốn tối  ưu là cơ  cấu vốn làm tối thiểu hóa chi phí sử  dụng  vốn và tối đa hóa giá trị của công ty. Như  vậy, chính sách cơ  cấu vốn liên quan mật thiết với mối quan hệ  giữa   rủi ro và lợi nhuận của công ty. Có thể nói cơ cấu vốn tối ưu là cơ cấu vốn   tạo nên sự cân bằng tối ưu giữa rủi ro và tỷ lệ sinh lời, qua đó làm tối đa hóa   giá trị tài sản của chủ sở hữu. 2. Cơ cấu vốn và giá trị công ty. ­ Giá  trị thị trường của công ty là tổng hợp giá trị thị trường của vốn chủ sở  hữu và giá trị thị trường của các khoản nợ vay của công ty. ­ Mục tiêu của các nhà quản trị tài chính là tối đa hóa giá trị công ty.  ­ Một trong những phương pháp quan trọng để thực hiện mục tiêu này là cố  gắng thiết lập một cơ cấu vốn tối ưu. Vấn đề  đặt ra là: Sự  thay đổi cơ  cấu vốn của công ty  ảnh hưởng thế  nào   đến giá trị công ty?. Để  trả  lời câu hỏi này, trước hết  chúng ta phải làm rõ   việc xác định giá trị công ty được thực hiện như thế nào? Sự thay đổi cơ cấu   vốn của công ty  ảnh hưởng như thế nào tới giá trị  công ty? Các yếu tố  của  
  3. quá trình xác định giá trị  công ty bao gồm: nợ  phải trả,  ảnh hưởng của đòn  bẩy tài chính đến EPS và WACC. Ví dụ:  Cơ   cấu   vốn   (%  Chi phí vốn chủ  EPS   kỳ   vọng  Giá   cổ   phiếu  nợ/tổng vốn) sở hữu (%) (ngàn đồng) ( ngàn đồng) 0 10,5 3 28,57 10 11 3,5 31,81 20 11,5 4 34,78 30 12 4,5 37,5 40 12,1 5 41,32 50 14 5,2 37,14 60 15,5 5 32,26 70 16,8 4,8 28,57 80 18,5 4,5 24,32 Giá trị doanh nghiệp = EPS/CP sử dụng VCSH Khi tỷ số  nợ/tổng vốn tăng, công ty phải chịu áp lực tài chính lớn hơn do phải   thanh toán đúng hạn cho chủ nợ các khoản lãi cố định. Sự gia tăng rủi ro này tác  động đến chi phí sử dụng vốn. Lợi ích mang lại cho công ty từ việc sử dụng đòn bẩy tài chính là tạo nên sự gia  tăng EPS lớn hơn sự   bất lợi do gia tăng chi phí sử  dụng vốn. kết quả  giá cổ  phiếu tăng lên làm tăng giá trị công ty.trong trường hợp ngược lại, việc gia tăng  đòn bẩy tài chính sẽ tạo thêm gánh nặng cho công ty, làm giảm hgias trị công ty. 3
  4. Trong ví dụ trên , tỷ số nợ/tổng vốn là 40% ta có giá cp ở mức cao nhất là 41,32  ngđ/cp. Khi tỷ số nợ/ tổng vốn vượt quá 40%, ảnh hưởng của việc gia tăng rủi   ro sẽ tạo nên bất lợi đáng kể tới giá trị công ty (giá cổ phiếu giảm). giá cổ phiếu                                                                     CP sử dụng VCSH                                     giá cổ phiếu     0     30%   40%   50%  đòn bẩy tài chính                        0    30%   40%     50%  đòn   bẩy tài chính ­ Giá trị công ty trong điều kiện giả định   không có tăng trưởng bằng tổng   giá trị các khoản nợ cộng với PV của thu nhập thuần  ước tính có được từ  vốn chủ sở hữu. công thức tổng quát: ­         V = D + E/I                                             V = D + S ­ V  giá trị DN ­ D  giá trị thị trường của nợ (giá trái phiếu * số lượng trái phiếu đã bán) ­ E  lợi nhuận thuần ­ i   chi phí sử dụng VCSH 
  5. ­ S  là PV của lợi nhuận thuần từ VCSH  Ví dụ 2:  Tỷ số nợ/ tổng  vốn  Cơ cấu vốn  30% 40% 50% Nợ  90,000 120,000 150,000 VCSH  210,000 180,000 150,000 Tổng nguồn vốn  300,000 300,000 300,000 EBIT  100,000 100,000 100,000 Lãi vay 5%  4,500 6,000 7,500 Lợi nhuận  95,500 94,000 92,500  CP sử dụng  VCSH  12% 12.1% 14.0%  Giá trị của nợ  90,000 120,000 150,000   Giá trị của  VCSH   795,833 776,860 660,714  Cộng  885,833 896,860 810,714 Đặc trưng cơ bản của cơ cấu vốn doanh nghiệp:          ­ Được cấu thành bởi vốn dài hạn,  ổn định, thường xuyên trong doanh  nghiệp. Đây là số vốn chủ yếu được dùng để tài trợ cho các quyết định đầu tư  5
  6. dài hạn của doanh nghiệp.Việc lựa chọn 1cơ  cấu vốn hợp lý có  ảnh hưởng   quan trọng đến hiệu quả sản suất kinh doanh của doanh nghiệp.      ­ Có rất nhiều yếu tố tác động đến cơ cấu vốn, do đó, không có 1cơ cấu vốn  tối  ưu cho mọi doanh nghiệp,trong mọi chu kỳ  sản suất kinh doanh.Nói cách  khác, khi nghiên cứu cơ  cấu vốn của 1 doanh nghiệp phải nghiên cứu trong  trạng thái động chứ không thể nghiên cứu trong trạng thái tĩnh.       ­ Việc xác định cơ  cấu vốn  ảnh hưởng trực tiếp đến hệ  số  nợ  của doanh   nghiệp. Hệ số nợ có quan hệ thuận chiều với ROE. Việc duy trì cơ cấu vốn sử  dụng nhiều nợ  hơn sẽ  giúp gia tăng ROE. Tuy nhiên, điều trên chỉ  đúng trong   phân tích tĩnh, xem xét mối quan hệ đơn lẻ giữa hệ số nợ và ROE.Trên thực tế,   mọi quyết định đều có mối liên hệ qua lại nên việc gia tăng Nợ không phải lúc   nào cũng đem lại tác động tích cực cho ROE. Điều này được thể  hiện qua cơ  chế hoạt động của đòn bẩy tài chính.      Mức độ  của đòn bẩy tài chính (Degree of Finance Leverage­DEL) được xác  định qua công thức sau: DFL= (% thay đổi trong EPS) / (% thay đổi trong EBIT) Trong đó: DFL: mức độ đòn bẩy tài chính EBIT: thu nhập trước khi trừu lãi vay và thuế thu nhập doanh nghiệp
  7. Q: sản lượng tiêu thụ P: giá bán cho 1 đơn vị sản phẩm V: chi phí biến đổi cho 1 đơn vị sản phẩm F: chi phí cố định I: lãi vay  ­ DFL   cho   biết   số   %   thay   đổi   của   EPS   (thu   nhập   trên   1   cổ   phiếu)   khi   EBIT(thu nhập trước thuế và lãi vay) thay đổi 1%. EPS là chỉ  tiêu thường   được xem xét cùng với ROE, phản ánh thu nhập của các cổ  đông tương   ứng với số  cổ  phiếu nắm giữ. Công thức trên cũng cho thấy, khi các yếu  tố  đặc thù của hoạt động sản xuất kinh doanh không thay đổi(sản lượng   tiêu thụ, giá bán, chi phí biến đổi, chi phí cố định), nhà quản trị tài chính có   thể sự dụng cơ cấu vốn để tác động thay đổi EPS hay ROE theo ý muốn. ­ Trong trường hợp doanh nghiệp không sử  dụng Nợ, DFL=1 sẽ  không có  tác dụng khuếch đại thu nhập của cổ đông khi EBIT gia tăng thêm. ­  Nếu sử  dụng Nợ  và quy mô lãi vay nhỏ  hơn EBIT thì 1% tăng thêm của  EBIT có thể  tạo ra nhiều hơn 1% thay đổi của EPS đem lại lợi ích nhiều  hơn cho cổ đông. Tuy nhiên nếu điều kiện kinh doanh không thuận lơi, chỉ  cần EBIT giảm 1% sẽ khiến EPS giảm hơn 1%. H ơn nữa việc gia tăng sử  dụng  nợ   sẽ   khiến cho  các  chi  phí  tài  chính vượt  quá  EBIT  của  doanh   nghiệp sẽ dẫn tới nguy cơ phá sản. 7
  8.      Những phân tích trên cho thấy sử dụng Nợ như “con dao hai lưỡi”, đòi hỏi   phải cân nhắc, tính toán kỹ  lưỡng.  Một tỷ  lệ  Nợ  tối  ưu mới tác động tích  cực tới ROE của doanh nghiệp     Các nhân tố ảnh hưởng tới cơ cấu vốn của doanh nghiệp Đòn bẩy tài chính: đo lường bằng giá trị sổ sách của tổng nợ trên tổng tài  sản. Các doanh nghiệp sử dụng đòn bẩy tài chính để tăng thu nhập cho cổ đông.  Tuy nghiên, tăng lợi nhuận kéo theo rủi ro tăng. Lợi nhuận (ROA): được đo lường bằng lợi nhuận ròng trên tổng tài sản. Tài sản cố  định hữu hình: TSCDHH có mối quan hệ  tỷ lệ  thuận với đòn  bẩy tài chính vì các chủ  nợ  thương đòi hỏi phải có thế  chấp để  đảm bảo cho   các   khoản   vay.   Hơn   nữa   giá   trị   thanh   lý   của   công   ty   cũng   tăng   lên   khi   có  TSCDHH và làm giảm thiệt hại khi cty phá sản. Thuế: mức thuế thực sự mà công ty phải nộp. Các công ty sử dụng nợ vay   để  tận dụng lá chắn thuế  do vậy thuế  có quan hệ  tỷ  lệ  thuận với đòn bẩy tài  chính. Quy mô của công ty: có quan hệ tỷ lệ thuận với nợ vay. Các công ty lớn   thường có rủi ro phá sản thấp và chi phí phá sản thấp, ít chênh lệch thông tin  hơn so với công ty nhỏ, sử dụng nhiều nợ vay để có lợi nhiều từ lá chắn thuế. Tính thanh khoản: các công ty có tính thanh khoản cao có thể  sử  dụng   nhiều nợ  vay do công ty có thể  trả  các khoản nợ  ngắn hạn khi đến hạn. Mặc  khác, công ty có nhiều tài sản thanh khoản có thể  sử  dụng các tài sản này taid   trọe cho các đầu tư của mình. Đặc điểm riêng của ngành: các ngành càng sinh lợi cao càng có khuynh  hướng sử dụng ít nợ vay.
  9. Tác động của nhà quản lý: trong kinh doanh phải chấp nhận mạo hiểm có  nghĩa là phải chấp nhận sự rủi ro, nhưng điều đó lại đồng nghĩa với cơ hội để  gia tăng lợi nhuận (mạo hiểm càng cao thì rủi ro càng nhiều nhưng lợi nhuận  càng lớn). Do đó có thể có một số nhà quản lý sẵn sàng sử  dụng nhiều nợ hơn   để gia tăng lợi nhuận. Tuy nhiên các nhà quản lý cần phải cân nhắc kỹ trước khi  ra quyết định tăng tỷ trọng vốn vay nợ bởi lẽ tăng mức độ mạo hiểm và chỉ cần   một sự  thay đổi nhỏ  về  doanh thu và lợi nhuận theo chiều hướng giảm sút sẽ  làm cho cán cân thanh toán mất thăng bằng, nguy cơ phá sản sẽ hiện thực. Các đòi hỏi của người cho vay:   Thông thường người cho vay thích các  doanh nghiệp có cấu trúc vốn nghiêng về  vốn chủ  sở  hữu hơn, bởi lẽ với cấu   trúc này nó hứa hẹn sự trả nợ đúng hạn, một sự an toàn của đồng vốn mà họ đã   bỏ  ra cho vay. Khi tỷ  lệ  vốn vay nợ  quá cao sẽ  làm giảm độ  tín nhiệm của   người cho vay, do đó chủ nợ sẽ không chấp nhận cho doanh nghiệp vay thêm. 3. Các lý thuyết cơ cấu vốn  Cơ cấu vốn tối ưu của công ty là cơ cấu vốn nhằm thực hiện các mục tiêu:  tối đa hóa thu nhập trên vốn chủ sở hữu (EPS), tối thiểu hóa rủi ro và chi phí sử  dụng vốn. Mục đích chính của việc nghiên cứu cơ cấu vốn là tìm hiểu khi công ty tăng  đòn bẩy tài chính thì sẽ có lợi cho ai? (cho chủ nợ, cho chủ sở hữu hay cho công  ty nói chung). Quan điểm hiện đại về  cơ  cấu vốn được đại diện bởi các lý  thuyết: Lý thuyết về cơ cấu vốn tối ưu, lý thuyết lợi nhuận hoạt động thuần và  lý thuyết M&M. 9
  10. 3.1. Lý   thuyết   cơ   cấu   vốn   tối   ưu   (Optimal   capital   structure). Theo lý thuyết này, một công ty có thể  có một cơ  cấu vốn tối  ưu bằng   cách sử dụng đòn bẩy tài chính phù hợp. Công ty có thể hạ thấp chi phí sử dụng   vốn thông qua việc gia tăng sử  dụng nợ từ việc hưởng lợi ích từ  lá chắn thuế.   Tuy nhiên, khi tỷ lệ nợ gia tăng thì rủi ro cũng gia tăng, do đó nhà đầu tư sẽ tăng  tỷ lệ lợi nhuận đòi hỏi. Mặc dù sự gia tăng này không hoàn toàn xóa sạch lợi ích  của việc sử dụng nợ như là một nguồn vốn rẻ hơn cho đến khi nhà đầu tư tiếp  tục gia tăng lợi nhuận đòi hỏi khiến cho lợi ích của việc sử dụng nợ không còn  nữa. ke 15 ko kd 10 0 Cơ cấu vốn tối ưu           đòn bẩy tài chính 
  11. Lý thuyết cơ cấu vốn tối ưu cho rằng chi phí sử dụng vốn phụ thuộc vào  cơ cấu vốn của công ty và tồn tại một cơ cấu vốn tối  ưu mà nhà quản trị  phải  thiết lập. Lý thuyết này có chỉ  ra các bước xây dựng cơ  cấu vốn tối  ưu và các   yếu tố cần phải xem xét khi chọn cơ cấu vốn: Các bước xây dựng cơ cấu vốn tối ưu Bước 1: Xác định nhu cầu vốn cần thiết cho hoạt động kinh doanh. Bước 2: Tính EBIT dự kiến dựa vào quyết định đầu tư. Bước 3: Bố trí nguồn tài trợ theo những tình huống khác nhau, theo cơ cấu vốn   khác nhau. Bước 4: Tính EBIT hòa vốn. Bước 5: Tính chi phí sử dụng vốn cho từng nguồn. Bước 6: Tính chi phí sử  dụng vốn bình quân theo nhiều cáu trúc vốn dự  kiến.   Tính toán mức rủi ro chấp nhận được. Trên cơ  sở  đó tìm ra cấu trúc tối  ưu . Các yếu tố cần phải xem xét khi chọn cơ cấu vốn: 11
  12. Thứ nhất, rủi ro doanh nghiệp và thuế thu nhập doanh nghiệp:  rủi ro  phát sinh đối với tài sản của công ty ngay cả  khi công ty không sử  dụng nợ.  Công ty nào có rủi ro doanh nghiệp càng lớn thì càng hạ thấp tỉ lệ nợ tối ưu. Do   lãi vay là yếu tố chi phí trước thuế nên sử dụng nợ giúp công ty tiết kiệm thuế.  Tuy nhiên điều này sẽ  không còn ý nghĩa nữa đối với những công ty nào được   ưu đãi hay vì lý do gì đó mà thuế thu nhập ở mức thấp. Thứ  hai, sự  chủ  động về  tài chính: sử  dụng nợ  nhiều làm giảm đi sự  chủ động về tài chính đồng thời làm xấu đi tình hình bảng cân đối kế toán khiến  cho những nhà cung cấp vốn ngần ngại cho vay hay đầu tư vốn vào công ty. Thứ ba, các tiêu chuẩn ngành: cấu trúc vốn giữa các ngành công nghiệp  khác nhau rất nhiều. Các nhà phân tích tài chính, các Ngân Hàng đầu tư, các cơ  quan xếp hạng trái phiếu, các nhà đầu tư  cổ  phần thường và các Ngân Hàng  thương mại thường so sánh rủi ro tài chính của doanh nghiệp, đo lường bởi các  tỷ số  khả năng thanh toán lãi vay, khả  năng thanh toán chi phí tài chính cố  định  và tỷ lệ đòn bẩy với các tiêu chuẩn hay định mức của ngành hoạt động. Tóm lại   các nghiên cứu về tác động của ngành hoạt động đối với  cấu trúc vốn  thường đi  tới kết luận là có một cấu trúc vốn tối ưu cho các doanh nghiệp cá thể. Thứ   tư,   tác   động   của   tín   hiệu: khi   doanh   nghiệp   phát   hành  chứng   khoán mới, sự  kiện này có thể  được coi là đang cung cấp một tín hiệu cho thị  trường  tài chính  về  viễn cảnh tương lai của doanh nghiệp hay các hoạt động   tương lai do các Giám đốc của doanh nghiệp hoạch định. Những tín hiệu do các   thay đổi cấu trúc vốn cung cấp là đáng tin cậy vì nếu các dòng tiền tương lai 
  13. không xảy ra, doanh nghiệp phải chịu số tiền phạt tức chi phí phá sản có thể có.  Nói chung, các nghiên cứu về  thay đổi cấu trúc vốn đều cho rằng việc cung   ứng  chứng khoán  mới đưa tới các giá  đáp ứng của chứng khoán  giảm. Việc mua lại cổ phần thường là sẽ đưa tới các lợi nhuận được công bố  dương  lớn từ  cổ  phần thường của doanh nghiệp. Các hành động làm tăng đòn bẩy tài   chính   thường gắn với thu nhập cổ phần dương và các hành động làm giảm đòn  bẩy tài chínhgắn với thu nhập cổ phần âm. Vì vậy khi một doanh nghiệp thực   hiện quyết định thay đổi về   cấu trúc vốn , doanh nghiệp phải chú ý đến tín hiệu   có thể  có về  các viễn cảnh thu nhập tương lai và hiện tại của doanh nghiệp   cũng như  các dự  định của các giám đốc mà giao dịch được đề  xuất sẽ  chuyển  đến thị trường. Thứ  năm, tác động của  ưu tiên quản trị: lý thuyết trật tự  phân hạng  cho rằng có thể  không có một  cấu trúc vốn  mục tiêu riêng và hàm ý rằng các  doanh nghiệp thích tài trợ  nội bộ hơn. Các giám đốc điều chỉnh tỉ  lệ  chi trả  cổ  tức để tránh việc bán cổ phiếu thường ra bên ngoài cũng như tránh các thay đổi  lớn trong số  lượng cổ  phiếu. Nếu cần phải có tài trợ  từ  bên ngoài, các  chứng   khoán an toàn nhất nên được phát hành trước. Cụ  thể  các công cụ  nợ  thường   là   chứng khoán  đầu tiên được phát hành và việc bán cổ  phiếu ra bên ngoài là  giải pháp cuối cùng. Ưu tiên cho tài trợ nội bộ dựa trên ước muốn tránh các biện  pháp kỷ luật và giám sát sẽ xảy ra khi bán  chứng khoán  mới ra công chúng. Thứ  sáu, các hàm ý về  quản trị  của lý thuyết cấu trúc vốn: quyết  định  cấu trúc vốn  là một trong những quyết định trọng tâm quan trọng mà các  13
  14. giám đốc tài chính phải quan tâm. Trước hết, hầu như chắc chắn rằng các thay  đổi trong  cấu trúc vốn sẽ đưa đến các thay đổi trong giá trị thị trường của doanh   nghiệp. Thứ hai, lợi ích của tấm chắn thuế từ nợ đưa đến giá trị  doanh nghiệp  gia tăng, ít nhất là đến điểm mà chi phí đại lý và chi phí phá sản gia tăng làm bù   trừ  lợi thế  về  thuế  của nợ. Thứ  ba,  cấu trúc vốn  tối  ưu chịu  ảnh hưởng nặng  nề bởi rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp. Thứ tư, khi các giám đốc thực hiện  các thay đổi thể  hiện trong  cấu trúc vốn  của doanh nghiệp, các hành động này  sẽ chuyển các thông tin quan trọng đến các nhà đầu tư. Thứ bảy, các vấn đề đạo đức: tác động của việc mua lại bằng vốn vay   (LBO) đối với cổ đông, mua lại bằng vốn vay đặt ra các vấn đề  đạo đức quan  trọng. Các quyền lợi có tính cạnh tranh của cổ đông sẽ được giải quyết như thế  nào trong việc mua lại bằng vốn vay và trong các giao dịch tài chính quan trọng  khác? Tuy nhiên, các câu hỏi này ít khi có được câu trả  lời đơn giản. Một vài  vấn đề  cần xem xét khi thảo luận về  tính đạo đức của các mua lại bằng vốn   vay : Có phải việc duy trì số  lượng nhân viên và các cơ  sở  hoạt động  không hiệu quả  làm giảm khả  năng cạnh tranh của doanh nghiệp với   các doanh nghiệp khác vì lợi ích lâu dài của nhân viên hay không? Trong các giao dịch mua lại bằng vốn vay, các trái chủ có thực sự bị  thiệt hại khi tính đến các điều khoản bảo vệ trong hợp đồng ký kết lúc  họ  mua trái phiếu với mối liên hệ  giữa lợi tức trái phiếu và thỏa hiệp  bảo vệ không?
  15. Thứ  tám, các đòi hỏi của nhà cho vay và các cơ  quan xếp hạng trái  phiếu: các đòi hỏi này thường định ra các giới hạn cho việc chọn lựa  cấu trúc   vốn của doanh nghiệp như  là một điều kiện để  cung cấp tín dụng hay duy trì  xếp hạng của trái phiếu hoặc cổ phần ưu đãi 3.2. Lý thuyết lợi nhuận hoạt động thuần (NOI) Chi phí sử dụng vốn trung bình và giá trị  của công ty khôn g thay đổi khi  đòn bẩy tài chính thay đổi. Giả sử công ty đang có khoản nợ là 2000 triệu đồng với lãi suất 10%, lợi   nhuận hoạt động thuần là 3000 triệu đồng với tỷ  suât sinh lợi trên vốn nói  chung là 15%. BẢNG TÍNH GIÁ TRỊ THỊ TRƯỜNG CỦA CÔNG TY ĐVT: triệu đồng Lợi nhuận hoạt động thuần 3.000 Tỷ suất sinh lợi trên vốn nói chung 15% Giá trị doanh nghiệp 3.000/15%= 20.000 Giá trị thị trường của nợ 2.000 Giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu 20.000­2.000= 18.000 Lãi trả cho nợ vay: 2.000*10%= 200 triệu đồng                                                         Lợi nhuận dành cho chủ sở hữu: 3.000 ­200 = 2.800 triệu đồng 15
  16.                                      Tỷ suất lợi nhuận dành cho chủ  sở hữu : 2.800/18.000 = 15,55% Giả sử công ty gia tăng nợ từ 2.000 triệu đồng lên 6.000 triệu đồng và sử  dụng  số nợ huy động thêm để mua lại cổ phiếu thường, tình hình giá trị doanh nghiệp  sẽ như sau: BẢNG TÍNH GIÁ TRỊ THỊ TRƯỜNG CỦA CÔNG TY  ĐVT: triệu đồng Lợi nhuận hoạt động thuần 3.000 Tỷ suất sinh lợi trên vốn nói chung 15% Giá trị doanh nghiệp 3.000/15%= 20.000 Giá trị thị trường của nợ 6.000 Giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu 20.000­6.000= 14.000 Lãi trả cho nợ vay: 6.000*10%= 600 triệu đồng                                                         Lợi nhuận dành cho chủ sở hữu: 3.000 ­ 600 = 2.400 triệu đồng                                      Tỷ suất lợi nhuận dành cho chủ  sở hữu : 2.400/14.000 = 17,142% Công ty gia tăng sử dụng đòn bẩy tài chính thì tỷ suất lợi nhuận dành cho chủ sở  hữu tăng trong khi tỷ  suất lợi nhuận toàn bộ  vốn và tỷ  suất lợi nhuận cho chủ  nợ không đổi.
  17. CPSD vốn 15  10       0                                      Đòn bẩy tài chính (Đồ thị lý thuyết NOI) => Giá trị doanh nghiệp không bị ảnh hưởng bởi sự thay đổi cơ cấu vốn.  Không chỉ giá trị công ty không bị ảnh hưởng bởi đòn bẩy tài chính mà giá cổ  phiếu của công ty cũng không bị ảnh hưởng.  Giả  sử  doanh nghiệp có 1 triệu cổ  phần thường đang lưu hành. Khi công ty   có giá trị nợ vay là 2000 triệu đồng và giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu   là 18000 triệu đồng thì giá mỗi cổ  phần sẽ  là 18000 triệu đồng/ 1 triệu cổ  phần = 18000 đồng/1 cổ phần. Khi công ty tăng nợ lên 6000 triệu đồng (công   ty mua lại số  cổ  phần bằng vốn vay thêm: 4000 triệu đồng/18000 đồng =  222.222 cổ phần và giá trị  thị  trường của vốn chủ sở hữu là 14000 đồng thì  giá mỗi cổ  phần sẽ  là 14000 triệu đồng/1 triệu cổ  phần = 222.222 cổ  phần  (= 18000đ/ cổ phần) Như vậy, sau khi thay đổi cơ cấu vốn thì giá cổ phần không thay đổi so với   trước khi thay đổi cơ cấu vốn. Nói cách khác, giá cổ phiếu của công ty cũng  khong bị thay đổi bởi sự thay đổi cơ cấu vốn. 17
  18. 3. Lý thuyết M& M Lý thuyết M&M do Franco Modigliani và Merton Miller đưa ra vào năm  1958, được bổ sung vào năm 1963. Lý thuyết M&M dựa trên các giả định: Thị trường vốn hoàn hảo đối với tất cả các nhà đầu tư, thông tin giao   dịch được các nhà đầu tư  tiếp cận một cách đầy đủ, công bằng và  miễn phí, không có chi phí giao dịch, không có nhà đầu tư  nào có khả  năng gây ảnh hưởng đến giá chứng khoán trên thị trường. Không có chi phí phát hành khi phát hành chứng khoán mới Chính sách đầu tư đã được định sẵn, không thể thay đổi Có sự  chắc chắn về  phương án đầu tư  và lợi nhuận thu được trong   tương lai cho mỗi nhà đầu tư. Chính sách cổ  tức của công ty không  ảnh hưởng đến chi phí vốn cổ  phần thường của một công ty. 3.1. Lý thuyết M&M trong trường hợp không có thuế Nội dung của thuyết M&M trong trường hợp không thuế có nội dung như  sau: Trong trường hợp không có thuế, theo thuyết M&M chi phí sử dụng vốn trung   bình (WACC) và giá trị công ty không thay đổi dù cơ cấu vốn thay đổi.  Nguyên nhân chính: Vì giá trị  công ty không chịu  ảnh hưởng của chính sách cổ  tức, đồng thời độ  lớn của lợi nhuận không phụ thuộc vào số lượng cổ phần đang lưu hành a) Mệnh đề M&M số 1: Cơ cấu vốn có ảnh hưởng đến giá trị công ty ?  Phát biểu của mệnh đề M&M số 1:
  19. Trong điều kiện không thuế, giá trị công ty có vay nợ (Vu )  bằng giá   trị công ty không vay nợ (VL) Để minh hoạ, ta cần quan sát ví dụ sau: Một công ty lựa chọn một trong hai phương án tài trợ để đáp ứng nhu cầu   vốn là 8000 triệu USD: Phương án 1: Không sử dụng nợ vay, tài trợ hoàn toàn bằng vốn cổ phần Phương án 2: Công ty sử dụng 4.000 triệu US tiền vay (50%) Các hoạt động của công ty được diễn ra trong điều kiện nền kinh tế như sau: Tình trạng nền kinh  Xác suất tế 0.25 ­ Suy thoái 0.5 ­ Kỳ vọng 19
  20. ­ Tăng trưởng 0.25 Cộng 1 Lợi nhuận trước thuế  và lãi vay (EBIT) của 2 phương án là giống nhau,  phụ  thuộc vào tình trạng nền kinh tế  mà không phụ  thuộc vào cơ  cấu vốn, số  liệu được trình bày ở bảng sau: Xác suất theo tình trạng nền kinh tế Chỉ tiêu Suy thoái Kỳ vọng Tăng trưởng 0.25 0.5 0.25 EBIT 800 1200 1600 Phương án 1: Tài  trợ 100% bằng  vốn cổ phần Lãi vay 0 0 0 Lợi nhuận thuần cho  800 1200 1600 cổ đông Tổng thu nhập 800 1200 1600 Phương án 2: Tài  trợ 50 bằng nợ vay Lãi vay (10%) 400 400 400 Lợi nhuận thuần cho  400 800 1200 cổ đông Tổng thu nhập 800 1200 1600 Giả  sử, tỷ  lệ  suất sinh lời vốn cổ  phần của nhà đầu tư  là 15%. Lợi tức cổ  phần kỳ vọng của phương án 1 là: 800*0.25+ 1.200*0.5 + 1.600*0.25 = 1.200 triệu USD
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2