TP CHÍ KHOA HC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, S 35 - 2025 ISSN 2354-1482
74
TÁC ĐNG CA CU TRÚC S HU VN ĐN THN TRNG
K TOÁN: BNG CHNG THC NGHIM TI CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI C PHN NIÊM YT TRÊN TH TRƯNG
CHNG KHOÁN VIT NAM
Đoàn Thị Ngc Dim
Nguyn Th Kim Oanh
Trường Đại học Đồng Nai
*Tác giả liên hệ: Đoàn Thị Ngọc Diễm - Email: diemdoan140703@gmail.com
(Ngày nhận i: 25/2/2025, ngày nhn i chỉnh sửa: 11/3/2025, ngày duyệt đăng: 22/5/2025)
TÓM TT
Nghiên cu này nhằm đánh giá tác động ca cu trúc s hu vốn đến thn trng
kế toán của các ngân hàng thương mại c phn niêm yết trên th trường chng khoán
Vit Nam. Nghiên cu s dụng thang đo được đề xut bởi Feltham (1995) để đo lường
thn trng kế toán. D liệu được thu thp t báo cáo tài chính báo cáo thưng niên
của 26 ngân hàng thương mại c phn niêm yết trên c ba sàn giao dch chng khoán,
bao gm S giao dch chng khoán Thành ph H Chí Minh (HOSE), S giao dch
chng khoán Ni (HNX) S giao dch chứng khoán UPCOM trong giai đoạn
2021-2023, tương ứng vi 78 quan sát. S dụng phương pháp phân tích d liu bng
vi mô hình hồi quy ước lượng Pooled OLS, FEM, REM, kết qu nghiên cu cho thy,
quyn s hu ca c đông tổ chc và quyn s hu ca c đông nhà nước có tác động
cùng chiều đến thn trng kế toán. Ngoài ra, quyn s hu ca c đông lớn tác
động ngưc chiều đến thn trng kế toán. Kết qu nghiên cu này tài liu tham
kho hu ích cho c ngân hàng thương mại c phần các bên liên quan khác như
nhà đầu tư, các cơ quan quản và ban hành chính sách.
T khóa: Cu trúc s hu vn, s hu ca c đông lớn, s hu ca c đông nhà
nước, s hu ca c đông tổ chc, s hu ca nhà qun , thn trng kế toán
1. Gii thiu
Thn trng kế toán ch đề được
tho lun nhiều trong lĩnh vc kế toán
trên thế giới vào đầu thế k XX. Nghiên
cu v thn trng kế toán đã phát triển
mnh m nhiu phát hin cho thấy đây
mt trong những đặc tính quan trng
ca Báo cáo tài chính (BCTC) (Basu,
1997; Ball & cng s, 2003). Đề cập đến
thn trng kế toán, Basu (1997) nhn
mnh rng kế toán viên có xu hướng u
cu mức độ xác minh cao hơn đối vi các
tin tt so vi tin xu. Thn trng kế toán
một đặc điểm quan trng ca BCTC
cht ợng giúp nâng cao độ tin cy
ca BCTC bng cách tạo điều kin cho
vic giám sát hiu qu các nhà qun
thc thi các hợp đồng, như một phn ca
chế qun tr doanh nghip (Watts,
2003; Ball & Shivakumar, 2005). Thn
trng kế toán hoạt động như một chế
để cân bng li ích ca nhà qun các
c đông trong bối cnh tn ti s bt cân
xng thông tin, làm giảm chi phí đại
din, t đó bảo v li ích ca các bên liên
quan (Lafond & Roychowdhury, 2008;
Lara & cng s, 2009; Cullinan & cng
s, 2012). Như vậy, thn trng kế toán
mt nguyên tc kế toán quan trng giúp
đảm bo tính minh bch tin cy ca
TP CHÍ KHOA HC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, S 35 - 2025 ISSN 2354-1482
75
BCTC, áp dng thn trng kế toán hp
s bo v li ích ca các c đông và tăng
giá tr ca công ty.
Cu trúc s hu vn t l góp vn
ca các c đông, các loi c phn trong
t chc. Cu trúc s hu vn mt
thành phn quan trng ca qun tr công
ty cần được phân tích ảnh hưởng
đến li ích ca các c đông (Eng & Mak,
2003). Nhiu nghiên cu ch ra rng cu
trúc s hu vn ca các công ty niêm yết
một chế quan trng trong qun tr
công ty, góp phn làm giảm động
qun tr li nhuận, đồng thời cũng
chế để cân bng li ích ca c đông, qua
đó nâng cao tính phù hp, trung thc,
hp cho BCTC (Shuto & Takada,
2010; Rouf Harun, 2011). Như vậy,
cu trúc s hu vn ảnh hưởng đến cách
thc công ty ra quyết định bo v li
ích ca các c đông.
Tác động ca cu trúc s hu vn
đến thn trng kế toán ý nghĩa quan
trng cho nhà qun , nhà đầu
những đối tượng liên quan khác khi s
dng thông tin kế toán để đưa ra quyết
định phù hợp. Do đó, các nghiên cu v
ch đề y đã được thc hin nhiu
nước trên thế gii, chng hạn như
Ahmed & Duellman (2007), Lafond &
Roychowdhury (2008),
Ramalingegowda & Yu (2012) thc hin
nghiên cu ti M; Cullinan & cng s
(2012), Liu (2019) thc hin nghiên cu
ti Trung Quc; Shuto & Takada (2010)
thc hin nghiên cu ti Nht Bn;
Yunos & cng s (2010), Mohammed &
cng s (2017) thc hin nghiên cu ti
Malaysia… Tuy nhiên, các kết qu
nghiên cu còn tn ti nhiu khác bit.
Trong thời đại hi nhp kinh tế quc
tế, Việt Nam đã tham gia vào nhiều t
chc kinh tế (T chức Thương mi Thế
gii WTO, Cng đồng Kinh tế ASEAN
AEC…). Những bước tiến này tạo hội
cho Vit Nam m rng quan h kinh tế
vi các quốc gia khác, thu hút đầu
nước ngoài nâng cao v thế trên thế
gii. Ngân hàng vi vai trò là trung gian
tài chính, cung cp ngun vn cho doanh
nghip, s góp phn không nh trong
vic phát trin kinh tế, thúc đẩy tăng
trưởng quc gia. Hoạt động ngân hàng
do đó ảnh hưởng đến nhiu hoạt động
kinh tế hi. Tuy nhiên, sau khi thc
hin tng quan nghiên cu, nhóm tác gi
nhn thykhá ít nghiên cu phân tích
tác động ca cu trúc s hu vốn đến
thn trng kế toán trong bi cnh Vit
Nam, đặc bit phm vi ngân hàng.
Do đó, nghiên cứu này được thc hiện để
gii quyết khong trng nghiên cu này.
Nghiên cứu được thc hin nhm cung
cấp các sở bng chng thc
nghim v tác động ca cu trúc s hu
vốn đến thn trng kế toán ti các Ngân
hàng thương mi c phn (TMCP) Vit
Nam. Kết qu nghiên cứu đưa ra các hàm
ý liên quan nhm góp phn nâng cao hiu
qu áp dng thn trng kế toán trong
thc tin kế toán ti Vit Nam.
2. Tổng quan nghiên cứu phát triển
các giả thuyết nghiên cứu
Tác động ca cu trúc s hu vn
đến thn trng kế toán đã được nghiên
cu nhiu quc gia khác nhau. Các
khía cnh cu trúc s hu vốn được
nghiên cu ph biến trên thế gii gm s
hu ca nhà qun , s hu ca c đông
ln, s hu ca c đông tổ chc s
hu ca c đông nhà nước. Phn này
TP CHÍ KHOA HC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, S 35 - 2025 ISSN 2354-1482
76
thc hin tng quan các nghiên cu trên
thế gii Vit Nam v tác động ca cu
trúc s hu vốn đến thn trng kế toán.
Trên sở đó, nhóm tác gi đề xut các
gi thuyết nghiên cu liên quan.
2.1. Sở hữu của nhà quản
Quyn s hu ca nhà qun đã
được chng minh trong nhiu nghiên
cu là nhân t có ảnh hưởng đến t chc
nhiu khía cnh khác nhau. Lafond &
Roychowdhury (2008) lp lun rng vic
gia tăng quyền s hu ca nhà qun s
làm giảm chi phí đại din ci thin
hiu qu hoạt động của công ty. Đồng
quan đim, Shuto & Takada (2010) cho
rng t l s hu ca nhà qun phù hp
giúp gim thiểu xung đột li ích gia nhà
qun c đông, khi đó mục tiêu
ca c hai đều hướng đến việc tăng giá
tr doanh nghip. Alkordi & cng s
(2017) cho rng mức độ s hu ca nhà
qun cao hơn sẽ tạo động lc cho h
tp trung vào thn trng kế toán và nâng
cao giá tr c phiếu của công ty, qua đó
tạo được s tin tưởng của các nhà đầu tư.
Tuy nhiên, mt s nghiên cu khác cho
rng quyn s hu ca nhà qun chu
ảnh nhưởng ca hiu ng c th qun
(management entrenchment effect). Khi
đó, với t l s hu cao, nhà qun vn
hành động lợi ích nhân hơn lợi
ích ca công ty. Tht vy, Mohammed &
cng s (2017) đã chứng minh rng s
hu ca nhà qun cao hơn tạo động cơ
cho h tăng o giá c phiếu tác động
tiêu cực đến chất lượng BCTC.
Kết qu nghiên cu v c đng ca s
hu ca nhà qun đến thn trng kế toán
tn ti mt s khác bit. Mt s nghn cu
kết lun rng quyn s hu ca nhà qun
tác động ngưc chiu đến thn trng
kế toán. Lafond & Roychowdhury (2008)
da trên mu d liu gm 14.786 công ty
niêm yết trên th trường chng khn
(TTCK) M t năm 1994 đến m 2004
đã đưa ra kết lun v mi quan h nc
chiu này. Mohammed & cng s (2017)
thc hin nghiên cu tại Malaysia ng
cho kết lun ơng tự. S hu ca nhà
qun tác động nc chiu đến thn
trng kế toán ng được chng minh trong
nghn cu ca Liu (2019), Wahyudin &
cng s (2022)
Nghiên cu ca Shuto & Takada
(2010) vi mu d liu các công ty niêm
yết trên TTCK Nht Bn t m 1991 đến
m 2005 cho thy mi quan h phi tuyến
tính gia quyn s hu ca nhà qun
thn trng kế toán. Theo kết qu nghiên
cu, khi s hu ca nhà qun mc
thp hoc cao, s hu ca nhà qun
mi quan h ngược chiu vi thn trng
kế toán. Tuy nhiên, khi mc trung bình,
s hu ca nhà qun tác động cùng
chiều đến thn trng kế toán. Ngoài ra,
nghn cu ca Ahmed & Duellman
(2007), Asiriuwa & cng s (2019)
chng minh rng s hu ca nhà qun
không tác động đáng kể đến thn trng
kế toán. Noviyanti & Agustina (2021) khi
nghn cu ch đề này ti Indonesia cũng
cho kết qu tương tự.
thuyết đại din cho rng, s tách
bit gia quyn s hu và qun s làm
phát sinh chi phí đại din s bt cân
xng thông tin (Jensen & Meckling,
1976). Các nhà qun với vai trò điu
hành của mình thông thưng s nm gi
nhiu thông tin v hoạt đng tình hình
tài chính của công ty hơn so vi các bên
liên quan khác. Điều này tạo hội để
h chuyn li ích t c đông sang lợi ích
TP CHÍ KHOA HC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, S 35 - 2025 ISSN 2354-1482
77
nhân, gây thit hi cho các bên liên
quan. Như vậy, s hu ca nhà qun
cao th làm gim mức độ áp dng thn
trng kế toán. Gi thuyết th nhất được
đề xuất như sau:
H1: S hu ca nhà qun tác
động ngược chiều đến thn trng kế toán.
2.2. Sở hữu của cổ đông lớn
Chen & cng s (2009) định nghĩa
c đông lớn c đông có ít nhất 5% c
phn trong công ty. Quyn s hu tp
trung vào các c đông lớn th tác động
tích cực đến hiu qu hoạt động ca công
ty, bi các c đông lớn s hu các ngun
lc cn thiết để giám sát kim soát
hiu qu hành vi hội ca nhà qun
(Kouaib & Jarboui, 2014). Tuy nhiên,
Chen & cng s (2001) li cho rng các
t chc c phn tp trung cao vào c
đông lớn th ít động lực hơn để
nâng cao chất lượng BCTC. Fan &
Wong (2002) nghiên cu v các công ty
niêm yết tại Đông Á chỉ ra rng tp trung
quyn s hu vào c đông lớn làm suy
gim chất lượng BCTC. Tương tự, Lin &
Liu (2009) phát hin ra rng các công ty
Trung Quc c đông lớn ít quan tâm
đến chất lượng BCTC ca h, bng
chng h thuê kim toán viên cht
ng thấp hơn.
Tác động ca s hu ca c đông lớn
đến thn trng kế toán đã được nghiên
cu nhiều nước trên thế gii. Lara &
cng s (2009) nhn thy rng s hin
din ca c đông lớn tác động cùng chiu
đến thn trng kế toán, c đông lớn giúp
tăng cường tính thn trọng điu kin
trong BCTC. Tuy nhiên, Yunos & cng
s (2010) tìm thy bng chng cho rng
s hu ca c đông lớn tác động
ngược chiều đến thn trng kế toán.
Nghiên cu các công ty niêm yết Trung
Quc t giai đoạn năm 2007 đến năm
2009, Cullinan & cng s (2012) cũng
đưa ra kết luận tương tự rng s hu ca
c đông lớn có mi quan h ngược chiu
vi thn trng kế toán. Ngoài ra, Alkordi
& cng s (2017) li cho rằng tác động
ca s hu ca c đông lớn đến thn
trng kế toán không đáng kể trong các
công ty niêm yết Jordan.
thuyết đại din gii thích mâu
thun gia nhà qun các c đông,
mâu thun gia c đông lớn c đông
thiu s. Nếu có mt c đông sở hu mt
t l ln c phn ca công ty, c đông này
th ảnh hưởng lớn đến hoạt động
chất lượng BCTC ca t chc. Nếu c
đông lớn nht có hành vi chuyn giao tài
sn t các c đông nhỏ, hành vi y s
làm gim hiu qu hoạt đng ca công ty
gây tn hại đến giá tr công ty
(Claessens & Fan, 2002). Để ngăn chặn
các c đông khác phát hin ra hành vi
chuyn giao tài sn ca h, các c đông
ln th tác động lên nhà qun để to
ra các BCTC thun lợi hơn bằng cách ghi
nhn tin tt kp thời hơn tin xấu, tương
quan vi mc thn trng kế toán thp
hơn. Nếu xung đột gia li ích ca các
c đông lớn các c đông nhỏ khác,
nhà qun s xu hướng quan tâm
nhiều hơn đến mong mun ca c đông
lớn. Do đó, tác giả đề xut gi thuyết th
hai như sau:
H2: S hu ca c đông lớn tác
động ngược chiu đến thn trng kế toán.
2.3. Sở hữu của cổ đông tổ chức
C đông tổ chức thông thường là các
qu đầu tư, các tổ chc tài chính (ngân
hàng) và các công ty đầu tư. Theo Gillan
& Starks (2003), t chc nhóm các nhà
TP CHÍ KHOA HC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, S 35 - 2025 ISSN 2354-1482
78
đầu quan trọng nht và quyn c
động đến các hoạt động qun ca công
ty trc tiếp thông qua quyn s hu ca
h hoc gián tiếp bng cách giao dch c
phiếu ca h.
Nghiên cu v tác động ca s hu
ca c đông t chức đến thn trng kế
toán đã được nghiên cu nhiu quc
gia cho kết qu khác bit. Thc hin
nghiên cu các công ty M giai đoạn
1995-2006, Ramalingegowda & Yu
(2012) kết lun rng s hu ca c đông
t chức có tác động cùng chiều đến thn
trng kế toán. Lin & cng s (2014)
cũng cung cấp bng chng rng s hu
ca c đông tổ chc càng ln thì các
công ty BCTC thn trọng hơn, ít
kh năng tham gia vào các hoạt động
lợi ích riêng. Tương tự, vi mu 99 công
ty sn xut niêm yết trên TTCK Amman
trong giai đon 2005-2013, Alkordi &
cng s (2017) kết lun rng quyn s
hu t chức tác động cùng chiều đến
thn trng kế toán. Ngoài ra, vi mu d
liu bao gm 15 ngân hàng niêm yết trên
TTCK Nigeria trong giai đon 2013-
2017, Asiriuwa & cng s (2019) chng
minh mi quan h cùng chiều nhưng
không đáng k ca cu trúc s hu vn
đến thn trng kế toán. S hu ca c
đông tổ chức cũng được chng minh
ảnh hưởng cùng chiều đáng kể đến
thn trng kế toán trong nghiên cu ca
Wahyudin & cng s (2022). Tuy nhiên,
Chi & cng s (2009), Ahmed &
Duellman (2007), Noviyanti & Agustina
(2021) li chứng minh tác động ngược
chiu ca quyn s hu t chức đến thn
trng kế toán. Ngoài ra, nghiên cu ca
Dalvi & Mardanloo (2014) kết lun rng
s hu t chức không tác động đến
thn trng kế toán.
Các c đông tổ chc vi ngun lc
đáng kể kh năng tiếp cn thông tin,
th đóng vai trò như những người
giám sát hiu qu để hn chế hành vi
hi ca nhà qun gim thiu vic
qun li nhun (Healy, 1985). H đưc
coi nhng bên yêu cu thông tin tài
chính thường xuyên kp thi nht. Các
c đông tổ chc th hn chế hành vi
ca các nhà qun các nhà đầu tổ
chức hội, ngun lc kh năng
giám sát, k lut và ảnh hưởng đến các
nhà qun (Gillan & Starks, 2003).
Siregar & Utama (2008),
Ramalingegowda & Yu (2012) đã kết
lun rng c đông t chc nhiu kh
năng giám sát hành vi của các nhà qun
thông qua vic s dng các chính sách
kế toán phù hợp trong BCTC. Như vậy,
h động lực làm tăng thn trng kế
toán gim thông tin bt cân xng gia
các nhà qun các c đông khác. Từ
đó, tác giả đề xut gi thuyết như sau:
H3: S hu ca c đông t chc tác
động ng chiu đến thn trng kế tn.
2.4. Sở hữu của cổ đông nhà nước
Mt s quc gia t l s hu nhà
nước ph biến trong các t chc (Trung
Quốc, Malaysia…). Le & Buck (2011)
cho rng s tn ti của nhà nước giúp
nâng cao chất ng BCTC ci thin
hoạt động qun tr đối vi các công ty do
nhà nước s hữu. Điều này góp phn to
ra mt th trường hiu qu, thu hút vn
đầu nước ngoài gim chi phí vn
cho các công ty. Bushman & Piotroski
(2006) lp lun rng vi h thng pháp
lut Trung Quc, các cp công ty s hu
nhà nước gn lin vi mc thn trng kế