CÂU HỎI ÔN TẠP
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
A/ Lý thuyết
- Đặc trưng của chứng khoán? Phân biệt chứng khoán nợ và chứng khoán vốn?
Chứng khoán thường có các đặc trưng sau:
1. Tính sinh lời:
- Người phát hành chứng khoán trả lợi tức cho người sở hữu trong tương lai để thu
hút đầu tư.
- Động lực này thúc đẩy đầu tư, nhưng cơ hội và hiệu quả đầu tư chưa đạt được nếu
chỉ dựa trên tính sinh lời.
2. Tính thanh khoản:
- Là khả năng bán chứng khoán để nhận tiền.
- Tạo sự hấp dẫn cho đầu chuyển đổi tài sản thông qua thị trường hoặc ngân
hàng.
- Thanh khoản phụ thuộc vào uy tín của chủ thể, chi phí chuyển đổi biến động
thị trường.
3. Tính rủi ro:
- Phản ánh bản chất rủi ro trong hoạt động đầu tư vốn.
- Mức độ rủi ro phụ thuộc vào thời gian đầu tư, chủ thể nhận vốn các cam kết
khác.
- Mối quan hệ chặt chẽ giữa rủi ro, tính sinh lời tính thanh khoản của chứng
khoán.
Tiêu chí Chứng khoán Nợ Chứng khoán Vốn cổ phần
Mối quan hệ giữa chủ thể
phát hành và nhà đầu tư
Mối quan hệ tín dụng Mối quan hệ đồng sở hữu
Thu nhập Thông thường: Được biết
trước
Không biết trước
Thời hạn Được biết trước Không biết trước
Độ rủi ro Thấp Cao
Tính hấp dẫn Ưa thích sự an toàn Ưa thích sự rủi ro, mạo hiểm
- Phân biệt phát hành riêng lẻ và phát hành chứng khoán ra công chúng?
a.Phát hành riêng lẻ
phát hành trong đó chứng khoán được bán trong phạm vi một số người
nhất định (thông thường cho các nhà đầu tổ chức) với những điều kiện hạn
chế và không tiến hành một cách rộng rãi ra công chúng.
Lý do công ty phát hành riêng lẻ:
- Doanh nghiệp không đủ tiêu chuẩn để phát hành ra công chúng
- Số lượng vốn cần huy động thấp, mục đích chọn phát hành riêng lẻ để giảm
chi phí.
- Phát hành nhằm duy trì các mối quan hệ kinh doanh. Như phát hành cổ phiếu
cho các nhà cung cấp hay tiêu thụ sản phẩm, phát hành cho các đối tác…
- Phát hành cho cán bộ công nhân viên chức của công ty.
b.Phát hành chứng khoán ra công chúng:
*Khái niệm:Là hình thức phát hành trong đó chứng khoán được phát hành rộng rãi ra
công chúng cho một số lượng lớn các nhà đầu nhất định , trong đó phải đảm bảo
một tỷ lệ cho các nhà đầu nhỏ. Ngoài ra tổng khối ợng phát hành chứng khoán
cũng phải đạt một tỷ lệ theo quy định.
Là việc chào bán chứng khoán theo một trong các phương thức sau đây:
-Thông qua phương tiện thông tin đại chúng.
-Chào bán chứng khoán cho từ 100 nhà đầu tư trở lên không kể nhà đầu tư
chuyên nghiệp.
-Chào bán cho một số lượng nhà đầu tư không xác định.
- Phân biệt thị trường chứng khoán sơ cấp và thị trường chứng khoán thứ cấp?
STT Thị trường sơ cấp Thị trường thứ cấp
1 Thị trường sơ cấp được định nghĩa là thị
trường trong đó chứng khoán được tạo ra
cho các nhà đầu tư lần đầu.
Thị trường thứ cấp được định nghĩa là nơi mua
bán cổ phiếu đã phát hành giữa các nhà đầu tư.
2 Công ty phát hành cổ phiếu và chính phủ
can thiệp vào quá trình này.
Không có sự can thiệp của chính phủ hay công
ty.
3 Thị trường sơ cấp được gọi là thị trường
phát hành mới.
Thị trường thứ cấp là thị trường hậu mãi.
4 Việc mua và bán cổ phần diễn ra giữa các
nhà đầu tư và các công ty.
Giao dịch chỉ diễn ra giữa các nhà đầu tư.
5 Thị trường sơ cấp cung cấp tài chính cho
các công ty muốn mở rộng và tăng trưởng.
Thị trường thứ cấp không cung cấp tài chính cho
các công ty.
6 Người bảo lãnh phát hành tham gia vào
quá trình trung gian.
Các nhà môi giới tham gia vào quá trình trung
gian.
7 Giá trên thị trường sơ cấp không dao động,
tức là giá cố định.
Giá cả trên thị trường thứ cấp biến động nhiều do
cung – cầu.
8 Các sản phẩm trong thị trường sơ cấp bị
hạn chế, tức là chúng bao gồm IPO và
FPO.
Cổ phiếu, giấy ghi nợ, chứng quyền, các sản
phẩm phái sinh, v.v., là những loại sản phẩm
được cung cấp trên thị trường thứ cấp.
9 Quá trình mua hàng diễn ra trực tiếp trên
thị trường sơ cấp.
Công ty phát hành cổ phiếu không tham gia vào
quá trình mua.
10 Tần suất mua và bán bị hạn chế, tức là nhà
đầu tư có thể đầu tư một lần vào thị
trường.
Tần suất mua và bán khá cao, tức là nhà đầu tư
có thể giao dịch bao nhiêu lần tùy thích.
11 Người hưởng lợi trên thị trường sơ cấp là
công ty.
Người hưởng lợi trên thị trường thứ cấp là nhà
đầu tư.
12 Thị trường sơ cấp không có tổ chức. Thị trường thứ cấp được thiết lập có tổ chức.
13 Các công ty phát hành cổ phiếu và giấy
ghi nợ phải tuân theo tất cả các quy định.
Các nhà đầu tư trên thị trường thứ cấp tuân theo
các quy tắc được cung cấp bởi các sở giao dịch
chứng khoán và chính phủ
14 Nhược điểm lớn của thị trường sơ cấp là
tốn rất nhiều thời gian và chi phí.
Bất lợi lớn của thị trường thứ cấp là nhà đầu tư
có thể bị thiệt hại lớn do biến động giá.
- Phân biệt chứng quyền và quyền mua cổ phần?
Quyền mua cổ phần Chứng quyền
Bản chất Là viêc dành quyền ưu tiên cho
người sở hữu quyền được mua cổ
phiếu ở mức giá ưu đãi trong thời
gian cụ thể.
Là một công cụ dùng cho đăng ký và giao dịch,
nó cho phép người nắm giữ nhận một lượng cổ
phiếu cụ thể với mức giá và ngày đáo hạn. Đầu
tư vào chứng quyền thể hiện sự kỳ vọng đối với
chứng khoán cơ sở gắn với chứng quyền.
Đối tượng
giao dịch
Giao dịch trực tiếp giữa nhà đầu
tư đang là cổ đông của công ty
với công ty phát hành.
Giao dịch giữa các nhà đầu tư với nhau hoặc
trực tiếp với công ty chứng khoán.
Thị
trường
giao dịch
Thị trường thứ cấp, cụ thể là giao
dịch phái sinh.
Thị trường sơ cấp giữa công ty phát hành và
nhà đầu tư.
- Phân biệt trái phiếu và cổ phiếu?
TIÊU CHÍ CỔ PHIẾU TRÁI PHIẾU
Bản chất
Cổ phiếu làvchứng khoán vốnvghi nhận
quyền sở hữu đối với một phầnvvốn điều
lệvcông ty.
Trái phiếu làvchứng khoán nợ ghi
nhận nợvcủa tổ chức phát hành và
quyền sở hữu đối với mộtvphầnvvốn
vayvcủa chủ sở hữu.
Chủ thể phát
hành Công ty Cổ phần Doanh nghiệp, Chính phủ
Tư cách chủ
sở hữu Cổ đông Chủ nợ
Kết quả của
việc phát
hành
Làm tăng vốn điều lệ của công ty cổ
phần và làm thay đổi cơ cấu cổ phần của
các cổ đông.
Làm tăng vốn vay, nghĩa vụ trả nợ của
công ty nhưng không làm thay đổi cơ
cấu cổ phần của các cổ đông.
Quyền của
người sở hữu
Được chia lợi nhuận phụ thuộc vào kết
quả kinh doanh của công ty, do đó lợi
nhuận này không ổn định.Có quyền
tham gia vào việc quản lý và điều hành
hoạt động của công ty, tham gia biểu
quyết các vấn đề của công ty.
Người sở hữu trái phiếu được trả lãi
định kì, ổn định, không phụ thuộc vào
kết quả kinh doanh của công ty.Không
có quyền tham gia vào việc quản lí
điều hành hoạt động của công ty.
Thời gian
đáo hạn Cổ phiếu không có thời gian đáo hạn Thường có một thời gian đáo hạn nhất
định được ghi trong trái phiếu
Vấn đề
hưởng lợi
nhuận
– Cổ phiếu có độ rủi ro cao. –vCổ
tứcvthay đổi tùy thuộc vào kết quả hoạt
động sản xuât kinh doanh của công ty.
Khi công ty làm ăn có lợi nhuận mới
được chiavlợi tức, khi công ty làm ăn
thua lỗ thì không được chi trả cổ tức.
– Độ rủi ro thấp hơn. – Lợi tức thường
không thay đổi, không phụ thuộc vào
kết quả hoạt động sản xuât kinh doanh
của công ty lợi nhuận hay thua lỗ.
Thứ tự ưu
tiên thanh
toán khi công
ty giải thể,
phá sản
Cổ phiếu được thanh toán sau cùng khi
đã thanh toán hết các nghĩa vụ khác
Trái phiếu được ưu tiên thanh toán
trước cổ phiếu
Về vấn đề
phạm vi
trách nhiệm
Người sở hữu cổ phiếu chịu trách nhiệm
về các khoản nợ của công ty theo tỷ lệ
tương ứng với phần vốn góp vào công
ty. v
Người sở hữu trái phiếu không phải
chịu trách nhiệm về các khoản nợ của
công ty. v
- Phân biệt cổ phiếu ưu đãi và cổ phiếu thường?
+ Cổ phiếu thường (cổ phiếu phổ thông) là loại cổ phiếu điển hình nhất. Nếu như một
công ty được phép phát hành một loại cổ phiếu, nó sẽ phát hành cổ phiếu phổ thông
+ Cổ phiếu ưu đãi giành cho cổ đông những ưu đãi so với cổ đông phổ thông. Kiểu
ưu đãi lâu đời nhất và phổ biến nhất là ưu đãi về cổ tức.
- Việc phát hành trái phiếu quyền mua cổ phiếu ưu nhược điểm đối với chủ
thể phát hành?
Ưu điểm
- Với loại trái phiếu này công ty có thêm một phương án huy động vốn khi cần thiết
- Lãi suất trái phiếu có quyền mua cổ phiếu thấp hơn lãi suất trái phiếu thông thường
(chi phí sử dụng vốn ít tốn kém hơn)
Hạn chế
Điểm bất lợi của trái phiếu có quyền mua cố phiếu đối với người phát hành là khi nhà
đầu tư sử dụng quyền mua thì số vốn thực thu từ bán cổ phiếu cho nhà đầu tư đó sẽ ít
hơn so với việc phát hành thông thường và có thể làm cho giá cổ phiếu trên thị trường
tụt giảm.
B/ Câu hỏi đúng sai:
1. Nếu tất cả các dự đoán đều cho rằngv‘Nền kinh tế sẽ bị khủng hoảng’, nhà đầu
sẽ bán quền chọn bán.
Đúng. Nếu tất cả các dự đoán đều cho rằng "Nền kinh tế sẽ bị khủng hoảng", nhà đầu
thể xu hướng bán quyền chọn bán, họ dự đoán rằng giá của tài sản sẽ
giảm.
2. Nếu bạn muốn giới hạn một mức giá chứng khoán cần mua hoặc bán, bạn sẽ sử
dụng lệnh MP.
Sai. Lệnh MPv(Market Price order) hay còn gọi lệnh thị trường, giúp nhà đầu
tưvmua hoặc bánvvớivmức giávtốt nhất trên thị trường giao dịch. Còn nếu muốn giới
hạn một mức giá chứng khoán cần mua hoặc bán thì sử dụng lệnh LO.
3. Muốn đảm bảo được cả tính an toàn tính đầu bạn thể mua trái phiếu
chuyển đổi.
Đúng. trái phiếu chuyển đổi ưu điểm quyền lựa chọn, chuyển đổi sang cổ
phiếu khi gái cổ phiếu tăng hoặc giữ nguyên trái phiếu hưởng lãi suất khi giá cổ phiếu