AGU International Journal of Sciences 2023, Vol. 32 (1), 40 62
40
ẢNH HƯỞNG CA CÁC YU T MÔI TRƯỜNG TINH THN
ĐẾN HIU QU CÔNG VIC CỦA NHÂN VIÊN NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
C PHN TI THÀNH PH H CHÍ MINH
Bùi Nhất Vương1
1Hc vin Hàng không Vit Nam
Thông tin chung:
Ngày nhn bài: 17/03/2021
Ngày nhn kết qu bình duyt:
12/07/2022
Ngày chp nhận đăng:
12/2023
Title:
Relationships between
Psychological Climate Factors
and Job Performance:
Evidence from Joint Stock
Commercial Banks in Ho Chi
Minh City
Keywords:
Psychological climate, job
performance, joint-stock
commercial banks, TP. HCM
T khóa:
Môi trường tinh thn, hiu qu
công việc, ngân hàng thương
mi c phn, TP. HCM
ABSTRACT
This research identified the main factors of the psychological climate that
directly affect the performance of banking employees in Ho Chi Minh City
(HCMC). Besides, this study also took into consideration the differences in
gender, age, educational level, and income on job performance. A survey
was obtained from 200 employees working at joint-stock commercial banks
in HCMC. Regression analysis showed that there are four factors directly
affecting working performance: friendliness, personal development and
learning opportunities, straight and open communication, and support from
senior management. These four factors have created a healthy psychological
climate in the banks, where employees will feel comfortable and happy to
improve their working performance. Furthermore, this research has found
that the higher the income, the more effective employees will work. At the
same time, this research also proposes some recommendations for
organizational managers to build a reasonable working environment that
can inspire a sense of mental comfort for employees to work at their full
capacity and to achieve the highest performance.
TÓM TT
Nghiên cu này nhằm xác định các yếu t chính của môi trường tinh thn
ảnh hưởng trc tiếp đến hiu qu công vic ca nhân viên ngành ngân hàng
thương mại ti Thành ph H Chí Minh (TP. HCM). Thêm vào đó, nghiên
cứu này cũng s xem xét liu có hay không s khác bit ca giới tính, độ tui,
trình độ hc vn thu nhp ca nhân viên ảnh ởng đến hiu qu công
vic. D liệu đã được thu thp t 200 nhân viên đang làm việc ti các ngân
hàng TMCP ti TP. HCM. Kết qu phân tích hi quy bi cho thy có bn yếu
t ảnh hưởng đến hiu qu công vic là: s thân thiện; hội hc hi
phát trin nhân; s giao tiếp thng thn ci m; s ng h cp trên.
Bn yếu t này đã tạo nên một môi trường tinh thn trong các ngân hàng,
đó nhân viên s cm nhận được s thoi mái, vui v, hnh phúc, và hiu qu
công vic tt nhiên s đạt mc cao nht. Bên cnh đó, nghiên cứu đã tìm thấy
rng thu nhp càng cao thì nhân viên s làm vic càng hiu quả. Đồng thi,
nghiên cứu cũng đề xut mt s hàm ý cho các nhà qun tr các t chức để
xây dng một môi trường làm vic hp lý, làm sao tạo được cm giác thoi
mái v tinh thn cho nhân viên làm việc, khai thác được hết kh ng
năng lực ca nhân viên, nhằm đạt hiu qu công vic cao nht.
AGU International Journal of Sciences 2023, Vol. 32 (1), 40 62
41
1. GII THIU
Con người là yếu t quyết định đến s thành công
hay tht bi ca mt t chc (Dessler, 2019). Yếu
t này ngày càng th hin vai trò tiên quyết nét
hơn khi bối cnh kinh tế gặp khó khăn. Đại
dch Covid-19 đã đang hoành hành trên toàn
thế gii, khiến nhiu doanh nghiệp đang đứng bên
b vc ca s phá sn (Weziak-Bialowolska
cs., 2020). Trong khi đó cũng những doanh
nghip vn khẳng định v trí ca mình trên th
trường. Đứng trước mt nn kinh tế vốn, lãi
sut ngân hàng liên tc h thấp, điều đó chứng t
rng yếu t vốn không còn đóng vai trò quan
trọng đến s tn ti phát trin ca mt ngân
hàng mà đó chính là nhân tố con người.
Hin nay công tác qun tr ngun nhân lc ca
các doanh nghip Việt Nam cũng đang gặp rt
nhiều khó khăn (Vuong & Suntrayuth, 2020).
Hiu qu công vic của người lao động chưa cao,
s vng mt, ngh việc thường xuyên din ra
(Giao, Vuong, & Tung, 2020). S cạnh tranh “lôi
kéo” nguồn nhân lc gia các doanh nghip din
ra ngày càng khc liệt, đặc bit vi ngun lao
động tri thc cao, làm vic trong khối văn
phòng. Vi thc trng trên, các doanh nghip phi
đưa ra các gói lương, thưởng cao để thúc đẩy hiu
qu công việc, cũng như giữ chân khi nhân viên
này. Thế nhưng, nhng vấn đề dường như nan
gii trên vn tiếp tc din ra. Yếu t “vt chất”
vẫn chưa đủ sc mạnh để tác động làm thay đổi
tình trạng đó.
Theo quan điểm hiện đại, công tác qun tr ngun
nhân lc ngày nay cn chú trọng đến yếu t “tinh
thần” hơn, thay vì ch quan tâm đơn thuần đến yếu
t “vt chất”. Khi mức sống trình độ người lao
động được nâng cao, yếu t tinh thn vai trò
đặc bit quan trng trong vic giúp nhân hiu
được ý nghĩa công việc mình đang làm, từ đó
động lực để khai thác được giá tr ca bn thân.
Con người ngày nay làm vic không ch để kiếm
sng, nhu cu v vt cht không tha mãn h
h quan tâm ngày càng nhiều hơn vào môi trường
làm vic, tinh thn tích cực giúp con người theo
đuổi ý nghĩa cuộc đời ca mình, thỏa mãn ý nghĩa
cuc sng, phát triển năng lực nhân, gia tăng
nim vui thích vào cuc sng (Hà Nam Khánh
Giao & Bùi Nhất Vương, 2016; Rego & Cunha,
2008). Mt doanh nghiệp được xem doanh
nghip hoạt động hiu qu khi va thành công
trong hoạt động kinh doanh và va có những đóng
góp giúp nhân viên ca mình hiu biết kết qu
thc s ca công vic, cm thy trách nhim vi
kết qu, tìm thấy được ý nghĩa trong công việc,
cũng như trong cuộc sng. Robbins Judge
(2018) cho rng khi các doanh nghip tạo điều
kin cho nhân viên phát trin v mt tinh thn thì
h hoạt động tốt hơn so với các doanh nghip
khác. Do đó thể nói ngày nay yếu t tinh thn
đóng vai trò cực k quan trng cho các doanh
nghip trong vic xem xét xây dng môi trường
làm vic ca mình.
Trong những năm gần đây, môi trường tinh thn
(psychological climate) đã nhận được s chú ý
đáng kể trong nghiên cu t chức được s
dụng để d đoán nhiều biến s kết qu quan trng
ca nhân t chc. cấp độ phân tích
nhân, các nhà nghiên cứu đã chỉ ra mi quan h
giữa môi trường tinh thn kết qu ca nhân
viên như sự hài lòng trong công vic (Nyambura
& Ndero, 2016; Bùi Nhất Vương, 2017), kit sc
trong công vic (Pecino và cs., 2019), hiu qu
công vic (Weziak-Bialowolska cs., 2020).
cấp độ nhóm hoc t chức, môi trường tinh thn
đã được s dụng để d đoán các kết qu như tỷ l
tai nn (Chen và cs., 2017), s hài lòng ca khách
hàng hiu qu tài chính (Ram cs., 2011;
Roseman cs., 2017). Da trên gi định rng
môi trường tinh thn có ảnh hưởng quan trọng đến
c kết qu ca nhân t chức. Do đó, việc
khảo sát môi trường tinh thần như một công c
được chp nhn rộng rãi để chẩn đoán những thay
đổi ci thin t chc (Weziak-Bialowolska
cs., 2020). Mặc dù, môi trường tinh thần đã nhận
được rt nhiu s quan tâm ca các nhà nghiên
cứu, nhưng không nhiều đánh giá định lượng
nào được thc hiện để đánh giá sức ảnh hưởng
của đến hiu qu công vic cấp độ phân tích
AGU International Journal of Sciences 2023, Vol. 32 (1), 40 62
42
nhân. Trong nghiên cu này, tác gi bắt đầu
gii quyết khong trng thuyết này bng cách
s dng các k thuật phân tích khám phá để d
đoán mối quan h gia các yếu t của môi trường
tinh thn kết qu quan trng cấp độ nhân
như hiệu qu công vic. Nghiên cứu này được
thc hin tại các ngân hàng thương mại c phn
ti Thành ph H Chí Minh, vi k vng giúp cho
lãnh đạo các ngân hàng thương mại thấy được vai
trò sc ảnh hưởng của môi trường tinh thn
đề ra nhng hàm ý qun tr phù hợp để gia tăng
hiu qu công vic ca đội ngũ nhân viên.
2. CƠ SỞ LÝ THUYT
2.1 Khái nim v môi trường tinh thn
Môi trường tinh thần (psychological climate) đã
được nhiu nhà nghiên cu tp trung. Hin nay có
nhiều định nghĩa v môi trường tinh thn. Theo
James Jones (1974), môi trường tinh thn
nhng nhn thc và cách gii thích ca nhân viên
v nhng giá tr tinh thn tại nơi làm vic. Còn
vi Parker cs. (2003), môi trường tinh thn
được định nghĩa sự hình dung ca nhân v
cu trúc, quy trình hoạt động ca t chc ý
nghĩa với h. Vi Rego Cunha (2008), môi
trường tinh thn s nhn thc ca các nhân
v giá tr, nhng ngun lc trong t chc, biu
hin s vui v thoải mái hay căng thẳng trong
quá trình làm vic. giúp nhân viên thc hin
nhng mc tiêu, mang li nim vui nhng cm
hng cho công vic. Theo Brown Leigh
(1996), môi trường tinh thần được ny sinh qua
quan h giữa lãnh đạo vi nhân viên, quan h gia
nhân viên vi nhân viên, quan h giữa thái độ
nhân viên vi công vic. nhng biu hin
tâm trng chung ca mt t chc, qua sc thái tâm
lý của các nhân, được bc l ra ngoài qua hành
vi ng x, giao tiếp, thái độ gia các nhân vi
nhau và vi công vic.
Nhng biu hin ca một môi trường tinh thn
lành mnh trong t chc: s thoi mái trong giao
tiếp, hiu qu công vic cao, s tôn trng và giúp
đỡ, s chia s lẫn nhau, luôn đặt li ích tp th lên
trên li ích nhân. T giác hoàn thành nhim v
t giác tuân theo quy định ca t chc. Mong
mun gn lâu dài, không hiện tượng bt
mãn (Rego & Cunha, 2008). Môi trường tinh thn
ca mt t chc chu s ảnh hưởng ca hai nhóm
yếu t, mt nhóm yếu t môi trường bên ngoài
bao gm: th chế, chính sách, tình hình phát trin
kinh tế, bi cnh hi chung; hai nhóm các
yếu t bên trong bao gm: mi quan h vi lãnh
đạo như nhân cách, giao tiếp ng x, quá trình
điều hành, phong cách lãnh đạo, mi quan h gia
nhân viên vi nhau, giữa thái độ nhân viên vi
công vic (Alessia, 2011). Như vậy có th nói môi
trường tinh thần như nguồn gc sc mnh ca
mt tp th, ht nhân gn kết mi thành viên
trong t chc thành mt sc mnh thng nht
(Berberoglu, 2018). Ch khi nào nhân viên đạt đến
mt trng thái tâm tht s thoi mái, vui v
hnh phúc, kh năng sáng tạo và k năng làm việc
mới được phát huy tính hiu qu ca
(Krishnamurti & Seniati, 2018).
2.2 Tm quan trng của môi trường tinh thn
trong vic nghiên cu hành vi
Khái niệm môi trường tinh thn tn ti
thực, tác đng quan trng vào các kết qu đầu ra
ca nhân- động lc làm vic, s tha mãn, s
gn kết, hiu qu công vic ca nhân viên tại nơi
làm vic (Parker cs., 2003). Điều này cũng
nghĩa rằng nếu các nhân nhng nhn thc
tích cc, lc quan v môi trường tinh thn hay
nhng nhu cu tinh thn ca h được tha mãn thì
h s s thay đi v mt hành vi biu hin
việc đầu nhiều công sc thi gian vào công
vic ca h hơn, hiệu qu công vic s gia tăng,
năng suất ca t chc t đó cũng gia tăng theo.
Môi trường tinh thn khái nim gn lin vi
quá trình nhn thức. Do đó môi trường tinh thn
vai trò quan trng trong vic nghiên cu hành
vi ca nhân trong t chức. Đơn giản hành
vi con người đều da trên s nhn thc ca h v
hin thc, ch không da trên chính bn thân thc
tin. Thế giới được nhn thc là mt thế gii quan
trng v mặt hành vi. Con người xu hướng
nhìn thế giới như con người mun nhn thc v
nó. Điều này nghĩa chúng ta không thấy thế
AGU International Journal of Sciences 2023, Vol. 32 (1), 40 62
43
gii khách quan chúng ta diễn đạt cái
chúng ta nhn thc v thế giới đó gọi
thc tế. Do đó cái một người nhn thc th
là khác bit rt ln vi thế gii khách quan.
Các nghiên cu v môi trưng tinh thần cũng chỉ
ra rng các nhân khác nhau cùng làm vic
trong cùng mt t chc s nhng nhn thc
khác nhau v môi trường thường phn ng
trước tiên đối vi những đặc trưng được nhn
thc v môi trường hơn những đặc trưng môi
trường vn ca (Karanika-Murray cs.,
2017). Sống trong môi trường, con người phi
thích nghi với môi trường, song con người không
thấy môi trường h ch nhn thc v môi
trường.
2.3 Các thành phn ca môi trường tinh thn
Môi trường tinh thn mt khái niệm đa hướng
hay đa thành phần, đa khía cạnh (Rousseau,
1988). Hiện nay chưa một quan điểm thng
nht v các thành phần trong môi trường tinh
thn. Vấn đề khác bit là ni dung và s ng các
thành phn tạo nên môi trường tinh thn. Tùy theo
mục đích nghiên cứu, đặc trưng văn hóa của các
vùng, ngành nghề… các kết qu nghiên cu v
môi trường tinh thn th bao gm các thành
phần khác nhau như: Nghiên cu ca James
James (1989) đã nhận dng bn thành phn ca
môi trường tinh thn: (1) S ng h tạo điều
kin thun li t các cấp lãnh đạo; (2) Tinh thn
thân thin m áp gia các nhóm làm vic; (3)
S t qun trong công vic; (4) Stress trong công
vic s thiếu hòa hp. Theo nghiên cu ca
Brown và Leigh (1996), môi trường tinh thn gm
sáu thành phn: (1) S ng h trong công vic; (2)
Tính ràng v trách nhim trong công vic; (3)
S t do phát biu ý kiến; (4) S đóng góp của cá
nhân vào mc tiêu t chc; (5) S tha nhn tha
đáng về năng lực; (6) S thách thc trong công
vic. Rego Cunha (2008) cũng đã đề ngh môi
trường tinh thn gm sáu thành phn: (1) Tinh
thn thân thin; (3) S tín nhim nim tin vào
lãnh đạo; (3) S giao tiếp thng thn, ci m vi
lãnh đạo; (4) hi hc hi, phát trin nhân;
(5) S công bng; (6) S cân bng gia công vic
gia đình. Qua các nghiên cứu trên, các thành
phn cấu thành nên môi trường tinh thn th
bt ngun t nhu cu bc cao (theo thuyết
Maslow), nhu cu quan h, nhu cu phát trin
(thuyết E.R.G), các nhân t duy trì đng viên
(Herzberg), mong đợi (Vroom), động thúc đẩy
(Porter và Lawler).
2.4 Hiu qu công vic
Hiu qu công vic là vấn đề quan trng liên quan
đến hiu qu đầu ra ca t chc s thành công
(Campbell, 1990). Ngày nay, thế giới đang thay
đổi tng ngày, hiu qu công việc cũng được thay
đổi v mc tiêu khi không ch khái nim
hiu qu còn yêu cu thc hin (Pradhan &
Jena, 2016). Đánh giá về hiu qu công vic, các
nghiên cu da trên hai ý kiến đánh giá năng suất
da trên phn hi của người qun lý, đồng nghip
hoc t các nguồn khách quan hơn thẩm định
hiu qu da trên nim tin của người tr li v
hiu qu ca làm vic (Aguinis & O'Boyle Jr.,
2014). Hiu qu công vic là nhng tiêu chun d
báo hoc nhng tiêu chun ch chốt được quy
định trong mt khuôn kh, công c để đánh giá
hiu qu ca tng cá nhân, tng nhóm và t chc.
Hiu qu công việc đầu ra hoc kết qu ca
mt quá trình, là s hoàn thành công vic vi mc
độ mục tiêu được chp nhn bi mt quy
chun. Hiu qu cao không ch mang li li ích và
hội cho các nhân còn mang li li ích
cho t chc. Cá nhân hiu qu công vic cao
có th giúp công ty đạt được mc tiêu ca họ, tăng
li thế cnh tranh (Sonnentag & Frese, 2002).
Nhân viên là tài sn quan trng ca bt k t chc
nào. Mt doanh nghiệp năng suất cao và thành
công nh vào vic ci thin hiu qu công vic
ca nhân viên. Hiu qu công vic ca nhân viên
việc người nhân viên đạt được mc tiêu hoc
nhng tiêu chun da trên nhng k vng t
chc xác lập. Người nhân viên s được đánh giá
h làm tt công vic ca h như thế nào so vi
nhng tiêu chuẩn được đưa ra. Nói một cách ngn
gọn, đó sự hoàn thành c nhim v được giao
AGU International Journal of Sciences 2023, Vol. 32 (1), 40 62
44
so vi các tiêu chun v s chính xác, s trn vn,
chi phí, thời lượng, các sáng kiến đề xut, s sáng
to trong vic gii quyết vấn đ kh năng xoay
s trong vic s dng các ngun lc gii hn,
thi gian công sc. Theo Whetten Cameron
(2020), hiu qu công vic ca nhân viên sn
phm của năng lực nhân cộng hưởng vi vic
được động viên. Hiu qu công vic hiu qu
cộng hưởng ca năng lực nhân các yếu t
môi trường ảnh hưởng nht trong sut quá
trình làm vic ca nhân viên. Theo Dessler
(2019), hiu qu công việc liên quan đến s
ng, chất lượng, tính kp thi ca công việc đầu
ra, s hin din, mt khi cn, tính hiu sut
hiu qu ca công việc được hoàn tt. Theo
Drucker (2006), làm vic hiu qu làm đúng
vic mình cn làm, hiu sut hoàn thành công
việc đúng theo cách tốt nht th vi thi gian
và ngun lc ti thiu. Hiu qu công vic chu s
tác đng ca các yếu t ch quan bên trong bn
thân người nhân viên như: kiến thc, k năng, thái
độ động làm việc. Đồng thi hiu qu công
vic còn chu s tác động bi các yếu t bên
ngoài, đặc bit các yếu t ảnh hưởng trc tiếp
như: môi trường làm vic các nhân th
gây ảnh hưởng (có th gi chung điều kiện để
làm vic hiu qu).
Như vậy, hiu qu công việc được hiu vic
hoàn thành nhim v được giao, phi hp tốt đội
nhóm nhằm đạt được mc tiêu ca cá nhân và ca
t chức. Đòi hỏi nhân viên s dng hết năng lực,
hành vi, kiến thức để hoàn thành công vic trong
s h tr ca t chc (Rego & Cunha, 2008).
Định nghĩa này phù hợp để s dng trong nghiên
cu.
Việc đo lường hiệu quả công việc từ lâu đã được
công nhận một trong những thách thức đáng kể
các nhà quản nhà nghiên cứu phải đối
mặt (Ramos-Villagrasa cs., 2019). hai
phương pháp chính được sử dụng để đánh giá
hiệu quả công việc của nhân: (1) hồ tổ chức
(2) đánh giá chủ quan - dựa trên các tiêu chí
được tham chiếu, trong đó một cá nhân được đánh
giá không cần tham khảo các nhân khác
(Carlos & Rodrigues, 2016). Thông thường, đánh
giá chủ quan được thực hiện bởi người giám sát
hoặc tự đánh giá (Ramos-Villagrasa và cs., 2019).
Mặc tự đánh giá thể đưa ra một cái nhìn sai
lệch so với thực tế (Kock, 2017), nhưng nhiều tác
giả hiện nay đã đo lường hiệu quả công việc thông
qua các phương pháp tự báo cáo (self-reported
measures) (Aydın & Kalemci Tüzün, 2019; Sungu
cs., 2020) và, trong nghiên cứu này, một
phương pháp tự báo cáo được áp dụng để đo
lường hiệu quả công việc. Các nghiên cứu trước
cho rằng phương pháp này sẽ ít bị sai lệch về kết
quả dữ liệu được thu thập chỉ sử dụng cho
mục đích nghiên cứu (Elahi cs., 2020;
Weinzimmer và cs., 2017).
2.5 Mi quan h giữa môi trường tinh thn
hiu qu công vic
Theo thng kê trên tp chí phát trin nhân lc cho
biết, các doanh nghip trung nh ch s dng
được khoảng 40% năng suất ca ngun nhân lc
và t l này có th còn thấp hơn na nhóm nhân
viên khối văn phòng do những ảnh hưởng nht
định ca din biến tâm bt n, do áp lc công
vic phin toái cuc sng hàng ngày mang li.
Nơi làm việc được xem ngôi nhà th hai ca
nhân viên (Rego & Cunha, 2008), mi ngày nhân
viên sng làm vic nhằm vun đắp xây dng
cho một tương lai vững chc. Nếu môi trường làm
vic tt s giúp nâng cao hiu qu công việc, điều
đó đồng nghĩa với việc đời sng mỗi người được
ci thin, sc khe mỗi người được nâng lên, góp
phần thúc đy s phát trin ca doanh nghip
hnh phúc mỗi gia đình.
Môi trường làm vic bao gồm môi trường vt cht
môi trường phi vt cht. Một môi trường vt
chất đầy đủ công c h tr rt ln trong vic
hoàn thành công việc. Tuy nhiên để tạo ra được
nhng sn phm chất lượng cao hay hiu qu
công vic thì yếu t tinh thần đóng vai trò quan
trng (Tracy, 2006). Một môi trường làm vic
thoi mái, vui v s nguồn động viên ln cho
tinh thần hăng say làm việc, điều kin tt nht
để phát huy kh năng sáng tạo của đội ngũ nhân