S 196/2024 thương mi
khoa hc
1
3
20
40
51
MCLC
KINH TQUN LÝ
1. Phm Xuân Bách Phan Thế Công - S nh hưởng ca độ m nn kinh tế, cht
lượng th chế đổi mi công ngh ti bn vng môi trường Vit Nam. s:
196.1SMET.11
The Impact of Economic Openness, Institutional Quality and Technological
Innovation on Environmental Sustainability: Empirical Evidence in Vietnam
2. Lê Thu Hnh và Cn Th Thu Hương - Các yếu t nh hưởng đến d định ng dng
công ngh cao trong sn xut nông nghip ca thanh niên Vit Nam. s:
196.1DEco.11
Factor Affecting Vietnamese Youth Intention in Applying High Technology in
Agriculture
QUN TR KINH DOANH
3. Nguyn Th Ngc Dim Đinh Văn Sơn - Tác động ca gii tính đến hiu qu tài
chính ca các công ty niêm yết trên th trường chng khoán: mt kho sát Vit Nam.
s: 196.2FiBa.21
The Impact of Gender on the Financial Performance of Listed Companies on the
Stock Market: A Survey in Vietnam
4. Nguyn Th Thu Trang Nguyn Hng Nhung - Tác động ca đa dng gii tính
trong ban qun lý cp cao ti kh năng sinh li ca các ngân hàng thương mi Vit Nam.
s: 196.2FiBa.21
The Impact of Gender Diversity in Senior Management on the Profitability of
Vietnamese Commercial Banks
ISSN 1859-3666
E-ISSN 2815-5726
S 196/2024
2thương mi
khoa hc
5. Trn Ngc Mai Nguyn Th Ho - Vai trò ca qun tr công ty đối vi tình trng
kit qu tài chính: góc nhìn t h s Z-score ca các doanh nghip ngành bán l ti
Vit Nam.s: 196.2FiBa.21
The Role of Corporate Governance in the Financial Distress of Retail
Companies in Vietnam
6. Lê Qunh Liên - Tác động ca qun lý vn lưu động đến đầu tư nghiên cu và phát
trin. s: 196.2BAdm.21
The Influence of Working Capital Management on Research and Development
Investment
Ý KIN TRAO ĐỔI
7. Trn Quang Tuyến và Vũ Văn Hùng - S không phù hp gia bng cp vi vic
làm tình trng vic làm ca các c nhân đại hc Vit Nam. s:
196.3GEMg.31
Education-Job Mismatch and Employment Status for University Graduates
in Vietnam
8. Phan Kim Tun, Hoàng Văn Hi, Nguyn Nht Minh, Nguyn H Thành Đạt
Trương Thanh - Tng quan tình hình nghiên cu thc hành qun tr logistics
xanh theo phương pháp trc lượng thư mc giai đon 2001-2024. s:
196.3OMIs.32
Green Logistics Management Practices: A Bibliometric Analysis From
2001 to 2024
65
76
88
101
ISSN 1859-3666
E-ISSN 2815-5726
1. Gii thiu
Doanh nghip đa dng gii tính, đáng
chú ý các v trí qun lý cp cao thu được
nhiu li ích hơn, thành công hơn hiu
qu hot động tăng lên đáng k. Các nhà
nghiên cu cho rng vic đa dng gii ti
Ban lãnh đạo ca công ty s ci thin hiu
sut cht lượng công vic bi s sáng to
suy nghĩ linh hot ca các n qun lý. Các
n qun lý được đánh giá cao v kh năng
làm vic nhóm, tinh thn cu tiến kh
năng qun lý ri ro (Al-Fehemi & Msiri,
2014). Đa dng gii trong ban qun lý cp
cao đóng vai trò thiết yếu trong vic ch đạo
chiến lược, đưa ra quyết định quan trng
đưa ra định hướng chiến lược nhm phát
trindoanh nghip (Brennan, 2016).
Các ngân hàng đóng vai trò nòng ct trong
h thng tài chính cũng như trong nn kinh tế
ti Vit Nam. Ngành Ngân hàng cũng
ngành t l lao động n tham gia cao nht
ti 60%, tuy nhiên ch chưa ti mt phn ba
trong s đó các v trí qun lý cp cao do ph
n đảm nhim (IFC, 2022). Trên cơ s Chiến
lược quc gia v bình đẳng gii, công nhn
nhng đóng góp ca ph n, năm 2020,
Thng đốc NHNN đã ban hành “Kế hoch
hành động v bình đẳng gii, s tiến b ca
ph n ngành Ngân hàng” hướng ti gii
pháp thc cht hiu qu trong công tác bình
đẳng gii.
Nghiên cu này được thc hin nhm đánh
giá vai trò ca đa dng v gii trong các ban
qun lý cp cao ti kh năng sinh li (KNSL)
51
!
S 196/2024
QUN TR KINH DOANH
thương mi
khoa hc
TÁC ÐỘNG CA ÐA DNG GII TÍNH TRONG BAN QUN LÝ CP CAO
TI KH NĂNG SINH LI CA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MI VIT NAM
Nguyn Th Thu Trang *
Email: trangntt@hvnh.edu.vn
Nguyn Hng Nhung *
Email: hongnhunghvnh1@gmail.com
* Hc vin Ngân hàng
Ngày nhn: 25/09/2024 Ngày nhn li: 02/12/2024 Ngày duyt đăng: 05/12/2024
T khóa:Đa dng gii tính, ban qun lý cp cao, kh năng sinh li.
JEL Classifications: C33, G21, J16.
DOI: 10.54404/JTS.2024.196V.04
Bài viết đánh giá tác động ca đa dng gii tính trong ban qun lý cp cao ti kh
năng sinh li ca các ngân hàng thương mi Vit Nam. Nghiên cu s dng d liu
bng ca 14 ngân hàng thương mi niêm yết trên sàn HNX và HOSE trong giai đon 10 năm
t 2013 đến 2022. Thông qua hình hi quy dng bng theo phương pháp bình phương ti
thiu tng quát GLS, các tác gi đã minh chng được s đa dng v gii trong ban qun lý
cp cao được th hin thông qua n tng giám đốc và t l n trong ban kim soát có tác động
tích cc đến li nhun ca các ngân hàng thương mi Vit Nam. Kết qu nghiên cu giúp đưa
ra mt s khuyến ngh v bình đẳng gii trong ban qun lý cp cao nhm tăng cường kh năng
sinh li ca các ngân hàng thương mi Vit Nam.
!
ca các ngân hàng thương mi (NHTM) Vit
Nam, trong đó đánh giá tác động ca s đa
dng gii tính trong ban qun lý cp cao nói
chung c th các ban điu hành, ban
kim soát hi đồng qun tr tiKNSL ca
các NHTM Vit Nam. Để đạt được mc tiêu
nghiên cu đồng thi đảm bo hình
nghiên cu không mc các khuyết tt, các tác
gi s dng phương pháp bình phương ti
thiu tng quát GLS da trên mu nghiên cu
14 NHTM niêm yết ti Vit Nam t năm 2013
đến năm 2022. Nghiên cu đóng góp v mt
lý lun thc tin trên các khía cnh: th
nht, nghiên cu đánh giá tác động ca đa
dng v gii trong các ban qun lý cp cao
bao gm tng giám đốc, ban điu hành, hi
đồng qun tr ban kim soát trong khi các
nghiên cu khác tp trung vào hi đồng qun
tr giám đốc. Th hai, nghiên cu này
phm vi nghiên cu ngành ngân hàng Vit
Nam, vic nghiên cu v tác động ca đa
dng gii trong ban qun lý cp cao ti kh
năng sinh li ca các NHTM Vit Nam s
giúp các NHTM Vit Nam đánh giá được vai
trò ca n gii trong ban qun lý cp cao
nhm tăng kh năng sinh li ca các NHTM
Vit Nam.
2. Tng quan nghiên cu
Đa dng gii tính trong Ban qun lý cp
cao đã tr thành trng tâm ca quá trình
chuyn đổi qun tr công ty trên toàn cu. Tuy
nhiên, nh hưởng ca đối vi kh năng
sinh li ca t chc vn tn ti nhng quan
đim trái chiu do tính thc nghim khác
nhau gia các quc gia.
Nhiu nghiên cu cho rng các nhà qun
lý cp cao n gii giúp gia tăng kh năng
sinh li ca t chc. N qun lý th xây
dng được đội ngũ năng động, khuyến khích
h trhp tác giúp t chc tăng cường kh
năng sinh li (Campbell & Minguez Vera,
2010; Konrad cng s 2008; Peni &
Vähämaa, 2010). Bên cnh đó, lãnh đạo n
phù hp có th to ra li thế cho t chc vì h
th đóng góp kh năng đổi mi s đa
dng trong đưa ra các quyết định ca công ty
(Göhlmann & Vaubel, 2007). Trong lĩnh vc
ngân hàng, Shafique cng s (2014) đã
minh chng s hin din ca n gii trong
Hi đồng qun tr (được đo lường qua biến
gi) làm tăng cường KNSL ca các ngân hàng
ti Pakistan, mt quc gia ph n luôn
b cn tr bi nn văn hóa nhng quy
chun hi, trong khi đó n tng giám đốc
ca ngân hàng (đo lường thông qua biến gi)
t l n trong Hi đồng qun tr không
tác động ý nghĩa thng ti li nhun ca
ngân hàng. Erhardt cng s (2003) lp
lun rng kh năng sinh li th được tăng
cường bng cách s đa dng trong ban
qun lý cp cao như hi đồng qun tr vi
vic b nhim cn thn, trung thc công
bng các thành viên điu hành điu đó
th mang li t sut li nhun cao hơn cho t
chc. Người ta cũng biết rng s đa dng v
gii tính th ha hn li nhun cao hơn,
lòng trung thành ca khách hàng cao hơn
do đó t sut li nhun cao hơn bi n gii có
kh năng đối mt vi nhiu xung đột hơn vi
các gii pháp đơn gin dn đến mc độ hài
lòng cao hơn v ý tưởng sáng to và hiu qu
hot động (Hagendorff & Keasey, 2012).
Phn ln nghiên cu khác cũng đồng thun v
vai trò ca n qun lý trong hi đồng qun tr
đến kh năng sinh li như nghiên cu ca
Rana Mwangi (2017); Liu cng s
(2014) Sabatier (2015).
Bên cnh đó, nghiên cu ca Palvia
cng s (2015) cho rng s tham gia ca n
gii v trí tng giám đốc ch tch hi
đồng qun tr không ch có tác động thúc đẩy
li nhun, còn giúp ngân hàng vượt qua
sóng gió kinh tế trong thi k khó khăn hơn
nam gii, đặc bit đối vi các ngân hàng nh.
Bi n qun lý thường e ngi ri ro cao hơn,
nên h thường đánh giá ri ro mt cách cn
trng hơn để đảm bo các bin pháp qun lý
ri ro được thiết lp vn hành hiu qu
(Rose, 2017). Các n qun lý được coi
chăm ch có k năng giao tiếp tt hơn, giúp
h ci thin kh năng gii quyết vn đề kh
năng ra quyết định ca hot động giám sát
(Solakoglu, 2013). Ngoài ra, ph n được coi
là nhn thc rõ hơn v trách nhim ca h vi
tư cách là thành viên ban kim soát và thường
chun b tt hơn và ghi chép đầy đủ khi tham
S 196/2024
52
QUN TR KINH DOANH
thương mi
khoa hc
d các cuc hp vi các ban lãnh đạo cp cao
(Eagly & Carli, 2003).
Đa dng gii trong Ban điu hành quan
trng s đa dng v gii thường gn lin
vi vic tăng cường li nhun ca NHTM
(Tjondro cng s 2020). Kết qu nghiên
cu cho rng s tham gia ca ph n trong h
thng phân cp cao nht ca ban qun lý cp
cao ca doanh nghip mt ngun lc quan
trng đáng tin cy th làm tăng
hiu qu vn hành hoc giá tr doanh nghip
(Adeabah cng s 2019). Nghiên cu ca
Rashid cng s (2010) Campbell
Minguez Vera (2010) cũng cho thy kết qu
s đa dng gii tính hc vn trong Ban
điu hành có mi liên h trc tiếp ti tính sinh
li ca t chc.
Bên cnh tác động tích cc, mt s
nghiên cu khác cho rng mi quan h gia
đa dng gii trong qun lý cp cao đến
KNSL ca t chc chưa chc chn, điu
này được lí gii do s đóng góp ca các nhà
lãnh đạo n đang b th thách trong các
trường hp nht định, do vy tác động ca
đa dng gii đối vi li nhun ca ngân
hàng vn còn mơ h (Adams & Ferreira,
2009; Cardillo cng s 2021). Nguyên
nhân cho nhng nhn định trên do nhng
nh hưởng văn hóa quc gia, quy định,
bi cnh kinh tế, hiu qu qun tr phm
vi tài chính đặc bit các nước đang phát
trin (Peterson & Philpot, 2007). Sahar
cng s (2018) khi nghiên cu v s hin
din ca ph n ti Ban lãnh đạo các doanh
nghip ti Asean cho rng s mt ca ph
n ti đây ch đơn thun tuân th quy
định và th trường trong khi đó hiu sut li
nhun còn b hn chế. Lý do được Sahar
cng s gii thích do các quc gia trong
Asean ch yếu t các nn kinh tế đang phát
trin, do đó t l đa dng gii vn còn thp
mt phn đến t nn văn hóa t các dân tc
v quan đim lãnh đạo ca n gii. Ti các
nước đang và chưa phát trin, h vn đề cao
Ban lãnh đạo đồng nht” ph n xu
hướng “im lng”, dn đến nhng đóng góp
hn chế ca n gii vào hiu qu hot động
ca doanh nghip (Wellalage & Locke,
2013). Nghiên cu ca De Andres
Val l el a do (2 0 08 ) ; A d am s và Me hr a n (2 0 12 )
kết lun rng chưa đủ kết lun v tác động
ca đa dng gii trong ban kim soát và tính
sinh li ti ngân hàng. So vi các qun lý
nam, các nhà lãnh đạo n thường được cho
chm hơn trong vic đưa ra quyết định
(Alimo-Metcalfe, 2010).
Hin nay đã mt s nghiên cu ti Vit
Nam v tác động ca đa dng gii tính ti
tính sinh li ca t chc như nghiên cu ca
Hoàng Nguyn (2019), Trn Nguyn
(2019), tuy nhiên có rt ít nghiên cu vi đối
tượng nghiên cu ngân hàng. Hoang
cng s (2021) cho rng các ngân hàng có n
tng giám đốc, có xu hướng li nhun cao
hơn đảm bo tính n định hơn so vi các
Tng giám đốc nam. Tuy nhiên, t l n qun
lý được b nhim vào ban điu hành không
nht thiết dn đến các ngân hàng lãi hơn
hoc n định hơn. Bên cnh đó, s hin din
ca ph n trong hi đồng qun tr tác động
tiêu cc ti KNSL tăng tính d b tn
thương hơn cho các NHTM. Hin nay, các
nghiên cu v đa dng gii ban qun lý cp
cao đến kh năng sinh li ti ngân hàng
thương mi Vit Nam mi ch tp trung vào
tng giám đốc hi đồng qun tr chưa
nhiu tác gi ch nh hưởng ca tng
ban qun lý cp cao khác như ban kim soát,
ban điu hành đến KNSL ca ngân hàng. Đây
là khong trng nghiên cu mà bài viết mun
hướng ti. hình nghiên cu được kế tha
nghiên cu ca Hoang cng s (2021),
theo đó nhóm nghiên cu phân tích tác động
ca đa dng v gii ti các ban qun lý cp
cao, được đo lường thông qua s hin din
ca n tng giám đốc (đo lường thông qua
biến gi) s tham gia ca n gii (đo lường
thông qua t l) trong hi đồng qun tr, ban
kim soát ban điu hành đến KNSL ca
các ngân hàng thương mi Vit Nam.
3. hình nghiên cu
3.1. hình nghiên cu
Để nghiên cu tác động ca đa dng gii
tính trong ban qun lý cp cao đến KNSL ca
các NHTM Vit Nam, nhóm tác gi vn dng
hình nghiên cu như sau:
53
!
S 196/2024
QUN TR KINH DOANH
thương mi
khoa hc