intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Xác định các loài Vibrio trong thực phẩm Key Characteristics

Chia sẻ: Nguyễn Ngoc Hưng | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

104
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Có 3 loài: V. cholerae, V. parahaemolyticus and V. vulnificus, là tác nhân quan trọng gây bệnh ở người thường có trong thực phẩm biển. Các phương pháp xác định căn nguyên truyền thống thường phải mất một thời gian từ 4 đến 7 ngày.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Xác định các loài Vibrio trong thực phẩm Key Characteristics

  1. Xác định các loài Vibrio trong thực phẩm Key Characteristics Có 3 loài: V. cholerae, V. parahaemolyticus and V. vulnificus, là tác nhân quan trọng gây bệnh ở người thường có trong thực phẩm biển. Các phương pháp xác định căn nguyên truyền thống thường phải mất một thời gian từ 4 đến 7 ngày. Gần đây ứng dụng phương pháp real-time PCR có thể xác định một lúc cả 3 loài nêu trên chỉ trong vòng 24h. Giới thiệu Giống Vibrio đều là trực khuẩn Gram âm,không có nha bào và rất di động.Hầu hết có phản ứng oxidase và catalase dương tính,lên men đường nhưng không sinh hơi.Chúng thường xuất hiện ở các vùng nước ven biển,không thích hợp với môi trường thiếu muối. V. cholerae, V. parahaemolyticus and V. vulnificus. Cả ba loài này thường là nguyên nhân gây nên ngộ độc thực phẩm ở người do ăn phải nguồn thực phẩm bị nhiễm.Các loài khác như V. alginolyticus, V. fluvialis, V. furnissii, V. hollisae, V. metschnikovii và V. mimicus thì không phài là nguyên nhân phổ biến. Vibrio cholerae V. cholerae là nguyên nhân các vụ dịch tả,người là nguồn lan truyền V.cholerae.Bệnh tả thường liên quan với điều kiện vệ sinh kém và
  2. nguồn nước ô nhiễm,nhưng nó cũng có thể trở thành nguyên nhân gây ngộ độc thực phẩm. Các chủng V.cholerae gây dịch chủ yếu thuộc 2 nhóm huyết thanh O1 và O139,chúng có thể tồn tại cả ở nước mặn và nước ngọt.V.cholerae phát triển nhanh trong thực phẩm ở điều kiện nhiệt độ thường và cũng sống được trong thực phẩm giữ lạnh kể cả đông lạnh nhưng ở điều kiện khô không sống qúa 48h.V.cholerae rất nhạy với nhiệt nên loại bỏ dễ dàng bằng đun nấu. Vibrio parahaemolyticus V. parahaemolyticus là tác nhân liên quan nhiều đến ngộ độc thực phẩm ở người,thường không gây nên các vụ dịch,nhưng là nguồn quan trọng đối vớicác bệnh truyền qua thực phẩm,đặc biệt ở Nhật và các quốc gia Asian.Nhiễm V. parahaemolyticus thường do ăn phải hải sản bị nhiễm.Các chủng phân lập được từ các trường hợp ngộ độc thực phẩm luôn có Kanagawa dương tính. Trong thực tế V. paraheamolyticus không thể phát triển ở môi trường không có muối,nó có thể phát triển nồng độ muối từ 0,5% đến 10%. Vibrio vulnificus V.vulnificus thường gây nên bệnh cảnh một nhiễm trùng nặng,đôi khi là nguyên nhân gây ngộ độc thực phẩm.Nó còn gây nên nhiễm trùng vết thương và là nguyên nhân dẫn đến nhiễm trùng huyết rất nặng với tỷ lệ tử vong lên đến > 50%.V.vulnificus thường có ở các vùng nước ven biển,nó thường có trong các loài sò và không sông được nếu nhiệt độ nước dưới 13oC. Các Phương pháp Thu thập và bảo quản mẫu: Các mẫu thực phẩm cần kiểm tra về Vibrio thường là hải sản,các thực phẩm khác thường không phổ biến.Mẫu sau khi lấy cần bảo quản lạnh ở nhiệt độ dưới 10oC ngay và cần tiến hành phân tích sớm, tránh để mẫu tiếp xúc trực tiếp với đá (ice) dùng bảo quản mẫu.
  3. Đối với mẫu như tôm,cua,sò…cần lấy nguyên con (10-12 con),tiến hành đồng nhất mẫu.Nếu cần pha loãng thì nên dùng môi trường có nồng độ muối thích hợp,chẳng hạn như phosphate buffered saline (PBS). Phương pháp truyền thống Môi trường nuôi cấy: Các phương pháp truyền thống xác định các loài Vibrio trong thực phẩm theo tiêu chuẩn hiện nay (ISO) cũng đã được phổ biến, ISO/TS 21872-1:2007 dùng để xác định V. cholerae và V. parahaemolyticus,trong khi ISO/TS 21872-2:2007 dùng cho các loài vibrio khác kể cả V. vulnificus, V. fluvialis và V. mimicus. Các phương pháp chuẩn có thể tham khảo ở tài liệu “The USFDA Bacteriological Analytical Manual (BAM)”. Phương pháp truyền thống thường dùng môi trường chứa muối với pH khoản 8,6 như môi trường tăng sinh nước peptone kiềm (alkaline saline peptone water).Môi trường phân lập thường dùng là TCBS,các khuẩn lạc của V.cholerae trên môi trường này có đặc điểm là tròn,bóng và có màu vàng, V.parahaemolyticus có màu xanh và V.vulnificus thì xanh hoặc vàng. Tuy nhiên những phát hiện gần đây cho thấy môi trường TCBS có hạn chế là không phát hiện được các chủng V.cholerae lên men saccharose chậm dẫn đến sai sót trong phát hiện.Một môi trường đặc hiệu hơn cần quan tâm là môi trường tạo màu (Chromogenic agar media) theo cơ chế enzyme như chromID™ Vibrio agar (bioMérieux) hay CHROMagar™ Vibrio có thể phát hiện cả chủng lên men saccharose chậm . Khuẩn lạc V.cholerae Môi trường T.C.B.S
  4. V. parahaemolyticus - Mauve (màu hoa cà) Vibrio cholerae - Turquoise-Blue (xanh ngọc) Vibrio alginolyticus - Colourless (không màu) CHROMagar™ Vibrio Định danh: Từ những khuẩn lạc nghi ngờ V.cholerae trên TCBS hay Chromogenic agar media,tiến hành thử các đặc tính sinh hoá như oxidase,LDH,ODC,ADH…và xác định bằng kháng huyết thanh. Phương pháp nhanh -Test kit :Thường được dùng để sàng lọc ở một phạm vi lớn,một số sản phẩm cũng đã được thương mại. -Phương pháp miễn dịch: như EIA,ELISA cũng được phát triển,tuy nhiên các bộ kit được thương mại hoá thì không phổ biến khiến phương pháp này không được thịnh hành. -Phương pháp sinh học phân tử : Ngày nay một số phương pháp phân tử đã được phát triển,đáng chú ý là kỹ thuật PCR.Hiện nay đã có bộ sinh phẩm dùng xác định cả 3 loài : V. cholerae, V. parahaemolyticus và V. vulnificus chỉ trong vòng 24h bằng kỹ thuật real time PCR (Labelled DNA probes ) từ mẫu thực phẩm,hơn nữa còn có thể xác định độc tố của V.cholerae mà bằng phương pháp phân tích từ các chủng V.cholerae rất khó khăn. Cần thêm thông tin liên hệ : Hungvn9000@yahoo.com Viện Vệ sinh dịch tễ Tây Nguyên More information, please contact to Hungvn9000@yahoo.com From Institute of hygiene and epidemiology.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2