
vietnam medical journal n01&2 - FEBRUARY - 2019
38
cắt đứng dọc có thể thấy rõ sự lan truyền ứng
suất này.
Trong nhóm phục hồi bằng inlay composite,
mô hình phân bố ứng suất của 2 nhóm RD và
RZ tương tự nhau nên s có kiểu gãy tương tự
nhau. Do composite có mô đun đàn hồi, cũng
như độ cứng thấp hơn mô răng, đồng thời do
khả năng bong dán của composite cao hơn sứ vì
giá trị ứng suất tại lớp xi măng cao hơn, nên khi
chịu tác động lực, đa phần inlay composite s
gãy hoặc bị bong dán trước khi mô răng bị gãy.
Các mẫu inlay composite có ứng suất tập trung
chủ yếu ở thành nướu inlay, ở mặt trong chân
răng ứng suất chỉ tập trung trên một diện tích
nhỏ và có vị trí thiên về phía thân răng hơn nên
s dễ gãy ở thành xoang hơn đặc biệt là thành
nướu của xoang mặt bên và đường gãy cũng
hạn chế đi về phía chóp hơn so với răng được
phục hồi bằng inlay sứ.
Thông qua mô hình phân bố ứng suất, ta có
thể thấy ở mẫu CE vị trí tập trung ứng suất tại cổ
răng múi trong quanh đường nối men – xê măng
và gần như toàn bộ mặt trong chân răng nên có
thể suy đoán đường gãy của nhóm này có xu
hướng gãy sâu về phía chóp.
Quan sát sự phân bố ứng suất trong mô
răng, có thể thấy ứng suất tập trung về múi
trong, vùng cổ răng múi ngoài có ứng suất thấp
nhất nên có thể tiên đoán trên lâm sàng chủ yếu
các răng s bị gãy múi trong.
Các kết quả này phù hợp với thực tế lâm
sàng và kết quả của các nghiên cứu khác như
Costa A. (2014) [1], Souzza A. (2015)[4], có thể
lý giải kết quả này thông qua đặc điểm cấu trúc
giải phẫu của răng, múi trong là múi chịu và có
kích thước nhỏ hơn so với múi ngoài, cổ răng eo
thắt nên dễ gãy hơn. Như vậy dựa vào các kết
quả ghi nhận sự phân bố ứng suất có thể đưa
đến kết luận rằng, vật liệu có ảnh hưởng đáng
kể đến sự phân bố ứng suất. Các giá trị ứng suất
cũng như nguy cơ gãy càng tăng khi mô đun đàn
hồi càng nhỏ. Tóm lại, trong nghiên cứu này, sử
dụng inlay sứ mang lại hiệu quả phục hồi tốt hơn
inlay composite.
V. KẾT LUẬN
Vật liệu có ảnh hưởng đáng kể đến sự phân bố
ứng suất của răng và phục hồi. Sử dụng inlay sứ
phục hồi răng hiệu quả hơn inlay composite, tuy
nhiên inlay sứ có kiểu gãy phá hủy hơn. Phục hồi
composite nên có cấu trúc 2 lớp với 2 vật liệu có mô
đun đàn hồi khác nhau mô phỏng cấu trúc răng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Costa A., Xavier T., Noritomi P., Saavedra G. ,
Borges A. (2014), "The influence of elastic
modulus of inlay materials on stress distribution
and fracture of premolars
"
,
Oper Dent
. 39
(4),pp.E160-170.
2. Dejak B. , Mlotkowski A. (2008), "Three-
dimensional finite element analysis of strength and
adhesion of composite resin versus ceramic inlays
in molars
"
,
J Prosthet Dent
. 99 (2),pp.131-140.
3. Irfan Ahmad (2012),
Prosthodontics at a
Glance
, John Wiley & Sons, pp. 66-67, 69, 78-79.
4. Souza A. C., Xavier T. A., Platt J. A. , Borges
A. L. (2015), "Effect of Base and Inlay
Restorative Material on the Stress Distribution and
Fracture Resistance of Weakened Premolars
"
,
Oper
Dent
. 40 (4), pp.E158-166.
5. Trindade F. Z., Kleverlaan C. J., da Silva L. H.,
Feilzer A. J., Cesar P. F., Bottino M. A. ,
Valandro L. F. (2016), "Ceramic Inlays: Effect of
Mechanical Cycling and Ceramic Type on
Restoration-dentin Bond Strength
"
,
Oper Dent
. 41
(4),pp. E102-117.
6. Wafaie R. A., Ibrahim Ali A. , Mahmoud S. H.
(2018), "Fracture resistance of prepared premolars
restored with bonded new lab composite and all-
ceramic inlay/onlay restorations: Laboratory study
"
.
7. Ferrario V. F., Sforza C., Serrao G., Dellavia
C. , Tartaglia G. M. (2004), "Single tooth bite
forces in healthy young adults
"
,
J Oral Rehabil
. 31
(1),pp.18-22.
XÁC ĐỊNH MỘT SỐ YÊU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN LỰA CHỌN
PHƯƠNG PHÁP PHẪU THUẬT U XƠ TỬ CUNG
Nguyễn Mnh Thắng*
TÓM TẮT12
Mục tiêu:
xác định yếu tố liên quan đến lựa chọn
*Trường Đại học Y Hà Nội
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Mạnh Thắng
Email: bsnguyenmanhthang@gmail.com
Ngày nhận bài: 15/11/2018
Ngày phản biện khoa học: 5/12/2018
Ngày duyệt bài: 20/1/2019
phương pháp phẫu thuật u xơ tử cung tại Bệnh viện
Phụ Sản Trung ương. Kết quả cho thấy: các yếu tố có
liên quan đến lựa chọn phương pháp phẫu thuật là: số
con hiện có, tiền sử phẫu thuật ổ bụng trước đây, kích
thước tử cung, số lượng về nhân xơ, kích thước tế bào
nhân xơ và độ di động tử cung. Phần lớn bệnh nhân
có tiền sử phẫu thuật ổ bụng được lựa chọn phương
pháp mổ mở(65,6%). Tỷ lệ phương pháp phẫu thuật
nội soi giảm theo kích thước khối u.
Từ khóa:
U xơ tử cung, yếu tố liên quan, phẫu thuật