
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 490 - THÁNG 5 - SỐ 1 - 2020
37
công của cả ba nhóm lần lượt là (93.6%, 94.4%
và 91.7%). Trong nhóm 3, không thấy biến
chứng về thận của CTO - PCI. Thời gian theo dõi
lâm sàng trung bình thời gian 16,3 ± 8.2 tháng
trong tổng số 781 bệnh nhân (93,1%) bao gồm
cả những bệnh nhân có LVEF ≤35%. Sau 2 năm,
những yếu tố chính trong tim mạch và mạch máu
não (MACCE) ở cả 3 nhóm lần lượt là (86% so với
82,8% so với 75,2% với p<0,001). Các bệnh
nhân đều cải thiện về chất lượng cuộc sống, giảm
tỷ lệ đau ngực, tăng khả năng gắng sức… đặc
biệt ở những bệnh nhân có LVEF ≤35%, LVEF đã
cải thiện đáng kể khi có CTO PCI thành công từ
29,1 ± 3,4% lên 41,6 ± 7,9% [4]. Ching-Chang
Huang, Chih-Kuo Lee và cs nghiên cứu. Tỷ lệ
thành công kỹ thuật là 81,4% [7]. Trong nghiên
cứu của Pillai A.A et al Tổng số 389 tổn thương
CTO đã được điều trị với tỷ lệ thành công là 87%
(339/389). tổng điểm trung bình mạn tính (J-
CTO) trung bình của Nhật Bản là 1,78 +/- 0,12.
Phân tích đa biến các thành phần chụp động
mạch khác nhau của điểm J-CTO đã xác định độ
tù (p = 0,001), vôi hóa ( p <= 0,001) và gặp góc
(p = 0,007) là các yếu tố dự báo độc lập về thất
bại thủ tục. Tỷ lệ tử vong do tràn dịch màng tim
là dưới 1% và các biến chứng không đe dọa đến
tính mạng là khoảng 4%. Tỷ lệ biến cố về tim
mạch (MACE) cao hơn đáng kể trong nhóm thất
bại về thủ thuật can thiệp (60%) so với nhóm
thành công về can thiệp (5,3%, p <0,001). Sự gia
tăng phân suất tống máu thất trái (LVEF) đãđược
ghi nhận sau khi CTO PCI thành công và khi tái
thông mạch hoàn toàn.Tỷ lệ thành công cho CTO
PCI này là khoảng 87% [8].
V. KẾT LUẬN
Kỹ thuật can thiệp qua da ở bệnh nhân tắc
ĐMV hoàn toàn mạn tính là khả thi, do vậy có
thể mở rộng chỉ định cho các đối tượng trẻ hơn,
chức năng tim chưa suy giảm và có thể coi đây
là một lựa chọn điều trị cho bệnh nhân có bệnh
mạch vành mạn tính. Tái thông mạch vành CTO
phương pháp điều trị mới với tỷ lệ thành công
cao. PCI-CTO đã được chứng minh là có lợi ích:
giảm triệu chứng lâm sàng, giảm nhu cầu phải
thực hiện CABG, phân suất tống máu được cải
thiện, và tử vong dài hạn được cải thiện [8].
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Jaffe, R., et al., Natural history of experimental
arterial chronic total occlusions. J Am Coll Cardiol,
2009. 53(13): p. 1148-58.
2. Landsberg, L. and J. Sowers, Obesity-related
hypertension: pathogenesis, cardiovascular risk,
and treatment--a position paper of the The Obesity
Society and The American Society of Hypertension.
Obesity (Silver Spring), 2013. 21(1): p. 8-24.
3. Galassi, A.R., et al., Percutaneous Coronary
Intervention of Chronic Total Occlusions in Patients
With Low Left Ventricular Ejection Fraction. JACC
Cardiovasc Interv, 2017. 10(21): p. 2158-2170.
4. Fujino, A., et al., Accuracy of J-CTO Score
Derived From Computed Tomography Versus
Angiography to Predict Successful Percutaneous
Coronary Intervention. JACC Cardiovasc Imaging,
2018. 11(2 Pt 1): p. 209-217.
5. Christopoulos, G., et al., Clinical Utility of the
Japan-Chronic Total Occlusion Score in Coronary
Chronic Total Occlusion Interventions: Results from
a Multicenter Registry. Circ Cardiovasc Interv,
2015. 8(7): p. e002171.
6. Soon, K.H., et al., CT coronary angiography
predicts the outcome of percutaneous coronary
intervention of chronic total occlusion. J Interv
Cardiol, 2007. 20(5): p. 359-66.
7. Huang, C.C., et al., Collateral Channel Size and
Tortuosity Predict Retrograde Percutaneous Coronary
Intervention Success for Chronic Total Occlusion. Circ
Cardiovasc Interv, 2018. 11(1): p. e005124.
8. Pillai, A.A., et al., Procedural and follow-up
clinical outcomes after chronic total occlusion
revascularization: Data from an Indian public
hospital. Indian Heart J, 2019. 71(1): p. 65-73.
MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN TỬ VONG CỦA TRẺ SINH NON
TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2
Ngô Minh Xuân*
TÓM TẮT10
Mục tiêu: Khảo sát các yếu tố liên quan đến tử
vong của trẻ sinh non tại bệnh viện Nhi Đồng 2. Đối
*Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
Chịu trách nhiệm chính: Ngô Minh Xuân
Email: xuanlien62@gmail.com
Ngày nhận bài: 8/3/2020
Ngày phản biện khoa học: 31/3/2020
Ngày duyệt bài: 14/4/2020
tượng và phương pháp: Mô tả cắt ngang có phân
tích các yếu tố nguy cơ liên quan đến tử vong sơ
sinhtrên 215 trẻ sơ sinh sinh non 26 đến 34 tuần tuổi
được điều trị tại Khoa sơ sinh và Hồi sức sơ sinh Bệnh
viện Nhi Đồng 2, từ ngày 1/6/2014 đến hết tháng
5/2015. Kết quả và kết luận: Phân tích đơn biến các
yếu tố liên quan đến tử vong, kết quả thống kê tìm
thấy mối liên quan của các yếu tố: nhóm tuổi sinh non
(p<0,001), xuất huyết não (p<0,001), loạn sản phế
quản phổi (p<0,05), viêm phổi (p<0,001), nhiễm trùng
huyết muộn (p<0,001), viêm ruột hoại tử (p<0,05), thở