TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 490 - THÁNG 5 - S 1 - 2020
37
công của cả ba nhóm lần lượt (93.6%, 94.4%
91.7%). Trong nhóm 3, không thấy biến
chứng về thận của CTO - PCI. Thời gian theo dõi
lâm sàng trung bình thời gian 16,3 ± 8.2 tháng
trong tổng s 781 bệnh nhân (93,1%) bao gồm
cả những bệnh nhân LVEF ≤35%. Sau 2 năm,
những yếu tố chính trong tim mạch mạch máu
não (MACCE) ở cả 3 nhóm lần lượt là (86% so với
82,8% so với 75,2% với p<0,001). Các bệnh
nhân đều cải thiện về chất lượng cuộc sống, giảm
tỷ lệ đau ngực, tăng kh năng gắng sức… đặc
biệt ở những bệnh nhân có LVEF ≤35%, LVEF đã
cải thiện đáng kkhi CTO PCI thành công từ
29,1 ± 3,4% lên 41,6 ± 7,9% [4]. Ching-Chang
Huang, Chih-Kuo Lee cs nghiên cứu. Tỷ lệ
thành công kỹ thuật 81,4% [7]. Trong nghiên
cứu của Pillai A.A et al Tổng số 389 tổn thương
CTO đã được điều tr với tỷ lệ thành công là 87%
(339/389). tổng điểm trung bình mạn tính (J-
CTO) trung bình của Nhật Bản 1,78 +/- 0,12.
Phân tích đa biến các thành phần chụp động
mạch khác nhau của điểm J-CTO đã xác định độ
(p = 0,001), vôi hóa ( p <= 0,001) và gặp góc
(p = 0,007) các yếu tố dự báo độc lập về thất
bại thủ tục. T lệ tử vong do tràn dịch màng tim
dưới 1% các biến chứng không đe dọa đến
tính mạng khoảng 4%. Tỷ lệ biến cố về tim
mạch (MACE) cao hơn đáng ktrong nhóm thất
bại về thủ thuật can thiệp (60%) so với nhóm
thành công về can thiệp (5,3%, p <0,001). Sự gia
tăng phân suất tống máu thất trái (LVEF) đãđược
ghi nhận sau khi CTO PCI thành công khi tái
thông mạch hoàn toàn.Tỷ lệ thành công cho CTO
PCI này khoảng 87% [8].
V. KẾT LUẬN
Kỹ thuật can thiệp qua da bệnh nhân tắc
ĐMV hoàn toàn mạn tính khả thi, do vậy
thể mở rộng chỉ định cho các đối tượng trẻ hơn,
chức năng tim chưa suy giảm thể coi đây
một lựa chọn điều trị cho bệnh nhân bệnh
mạch vành mạn nh. Tái thông mạch vành CTO
phương pháp điều trị mới với tỷ lệ thành công
cao. PCI-CTO đã được chứng minh lợi ích:
giảm triệu chứng lâm sàng, giảm nhu cầu phải
thực hiện CABG, phân suất tống máu được cải
thiện, và tử vong dài hạn được cải thiện [8].
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Jaffe, R., et al., Natural history of experimental
arterial chronic total occlusions. J Am Coll Cardiol,
2009. 53(13): p. 1148-58.
2. Landsberg, L. and J. Sowers, Obesity-related
hypertension: pathogenesis, cardiovascular risk,
and treatment--a position paper of the The Obesity
Society and The American Society of Hypertension.
Obesity (Silver Spring), 2013. 21(1): p. 8-24.
3. Galassi, A.R., et al., Percutaneous Coronary
Intervention of Chronic Total Occlusions in Patients
With Low Left Ventricular Ejection Fraction. JACC
Cardiovasc Interv, 2017. 10(21): p. 2158-2170.
4. Fujino, A., et al., Accuracy of J-CTO Score
Derived From Computed Tomography Versus
Angiography to Predict Successful Percutaneous
Coronary Intervention. JACC Cardiovasc Imaging,
2018. 11(2 Pt 1): p. 209-217.
5. Christopoulos, G., et al., Clinical Utility of the
Japan-Chronic Total Occlusion Score in Coronary
Chronic Total Occlusion Interventions: Results from
a Multicenter Registry. Circ Cardiovasc Interv,
2015. 8(7): p. e002171.
6. Soon, K.H., et al., CT coronary angiography
predicts the outcome of percutaneous coronary
intervention of chronic total occlusion. J Interv
Cardiol, 2007. 20(5): p. 359-66.
7. Huang, C.C., et al., Collateral Channel Size and
Tortuosity Predict Retrograde Percutaneous Coronary
Intervention Success for Chronic Total Occlusion. Circ
Cardiovasc Interv, 2018. 11(1): p. e005124.
8. Pillai, A.A., et al., Procedural and follow-up
clinical outcomes after chronic total occlusion
revascularization: Data from an Indian public
hospital. Indian Heart J, 2019. 71(1): p. 65-73.
MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN TỬ VONG CỦA TRẺ SINH NON
TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2
Ngô Minh Xuân*
TÓM TẮT10
Mục tiêu: Khảo sát các yếu tố liên quan đến tử
vong của trẻ sinh non tại bệnh viện Nhi Đồng 2. Đối
*Trường Đại hc Y khoa Phm Ngc Thch
Chu trách nhim chính: Ngô Minh Xuân
Email: xuanlien62@gmail.com
Ngày nhận bài: 8/3/2020
Ngày phản biện khoa học: 31/3/2020
Ngày duyệt bài: 14/4/2020
tượng phương pháp: tả cắt ngang phân
ch các yếu tố nguy liên quan đến tử vong
sinhtrên 215 trẻ sinh sinh non 26 đến 34 tuần tuổi
được điều trị tại Khoa sinh Hồi sức sinh Bệnh
viện Nhi Đồng 2, từ ngày 1/6/2014 đến hết tháng
5/2015. Kết quả kết luận: Phân tích đơn biến các
yếu tố liên quan đến tử vong, kết quả thống tìm
thấy mối liên quan của các yếu tố: nhóm tuổi sinh non
(p<0,001), xuất huyết não (p<0,001), loạn sản phế
quản phổi (p<0,05), viêm phổi (p<0,001), nhiễm trùng
huyết muộn (p<0,001), viêm ruột hoại t (p<0,05), thở
vietnam medical journal n01 - MAY - 2020
38
y (p<0,001), truyền hồng cầu lắng (p<0,001),
truyền tiểu cầu (p<0,001), nuôi ăn tĩnh mạch toàn
phần trên 7 ngày (p<0,05), nuôi ăn tĩnh mạch toàn
phần trên 14 ngày (p<0,001). Phân ch đa biến các
yếu tố liên quan đến tử vong, kết quảmối liên quan,
ý nghĩa thống với các yếu tố: truyền tiểu cầu,
nhóm tuổi sinh non, nuôi ăn tĩnh mạch toàn phần trên
14 ngày, nuôi ăn tĩnh mạch toàn phần trên 7 ngày, xuất
huyết não, COĐM ảnh hưởng huyết động học.
Từ khóa:
Yếu tố liên quan đến tử vong trẻ sinh
non, sinh non.
SUMMARY
SOME FACTORS RELATED TO THE MORTALITY
OF PRETERM INFANTS AT 2 CHILDREN’S HOSPITAL
Objectives: Surveyingsome factors related to
mortality of preterm infants at 2 children’s hospital.
Subject and methods: Study of cross-sectional
description with analysis of risk factors related to
neonatal mortality in 215 preterm infants 26 to 34
weeks of age treated in the Neonatology and Neonatal
Resuscitation Department of Children Hospital 2, from
June 1st, 2014 to the end of May, 2015. Results and
conclusion:Univariate analysis of factors related to
mortality, statistical results found the correlation of
factors: age of preterm birth (p <0.001), cerebral
hemorrhage (p<0.001), bronchial dysplasia lung
(p<0.05), pneumonia (p <0.001), late sepsis
(p<0.001), necrotizing enterocolitis (p<0.05),
mechanical ventilation (p <0.001), erythrocyte
sedimentation transfer (p<0.001), platelet infusion
(p<0.001), total intravenousfeeding over 7
days(p<0.05), total venous feeding over 14 days (p
<0.001). Multivariate analysis of factors related to
mortality, the results are related with the factors:
platelet transmission, age group of preterm, total
intravenous feeding over 14 days, total
intravenousfeeding over 7 days, cerebral hemorrhage,
endured arterial ducts impacted hemodynamic.
Key words:
Factors associated with infant
mortality, preterm birth.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo TChức Y Tế Thế Giới (2012), báo cáo
hoạt động toàn cầu về sinh non [1], khoảng
50% tử vong sinh toàn cầu xảy ra trong 24
giờ đầu tiên của cuộc đời, 25% xảy ra sau
tuần lễ đầu tiên. Một điều cũng đáng u ý
khoảng 1,2 triệu trẻ tử vong sớm lúc sinh hoặc
ngay sau sinh, khoảng 280.000 sản phụ tử
vong hàng năm thời điểm lúc chuyển dạ hoặc
vài giờ sau sinh [1], [2]. Nguyên nhân trực tiếp
tử vong sinh sinh non các biến chứng
liên quan (35%), những biến cố liên quan đến
cuộc như sinh ngạt (23%), những nguyên nhân
khác: nhiễm trùng huyết, viêm phổi, viêm màng
não (27%). Khi kết hợp với các yếu tố nguy
khác, ngoài biến chứng trực tiếp của sinh non, tử
vong nhóm tuổi sinh non chiếm đến gần 50%
tử vong sinh. 3 nguyên nhân hàng đầu tử
vong sinh: biến chứng trực tiếp liên quan đến
sinh non, những biến cố lúc sinh, nhiễm
trùng. c nguyên nhân kết hợp với tử vong
sinh tùy theo quốc gia. các nước tlệ tử
vong sinh cao, nguyên nhân kết hợp cao nhất
nhiễm trùng, trong khi những nước tỷ lệ
tử vong sinh thấp, nguyên nhân kết hợp dị
tật bẩm sinh. Đây được như những yếu tố
mối liên quan chặt chẽ đến tỷ lệ tử vong sinh
còn cao nước ta, tuy nhiên hiện nay, chưa
nhiều những nghiên cứu về đánh giá các yếu tố
nguy cơ có liên quan đến tử vong sơ sinh trong
c, do đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu nhằm
mục tiêu
: “Khảo sát các yếu tố liên quan đến tử
vong của trẻ sinh non tại bnh viện Nhi Đồng 2”.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
1. Đối tượng nghiên cứu. Gồm 215 trẻ
sinh sinh non tuổi thai từ 26 đến 34 tuần
nhập viện trước 72 giờ tuổi.
*Tiêu chuẩn lựa chọn: - Trẻ sinh non
tuổi thai lúc sinh từ 26 đến 34 tuần.
- Trẻ được điều trị tại Khoa Sinh Hồi
Sức Sơ Sinh BV Nhi Đồng 2.
- Cha hoặc mẹ hoặc người nuôi dưỡng (nếu
không gặp được cha hoặc mẹ) đồng ý đ trẻ
tham gia vào nghiên cứu.
*Tiêu chuẩn loại trừ. Trẻ bất thường
nhiễm sắc thể (trisomy 13, 18, 21) hoặc các dị
tật như thoát vị hoành, dị tật bẩm sinh đường
tiêu hóa, não úng thủy bẩm sinh, thoát vị não
màng não, tim bẩm sinh nặng, sinh ngạt nặng.
2. Địa điểm nghiên cứu:Khoa sinh
Hồi sức sơ sinh Bệnh viện Nhi Đồng 2.
3. Thời gian nghiên cứu: nghiên cứu tiến
hành trong khoảng thời gian t ngày 1tháng 6
năm 2014 đến hết tháng 5 năm 2015.
4. Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghn cu: Mô tả ct ngang có phân tích
các yếu tnguy cơ liên quan đến tvong sơ sinh.
Chỉ tiêu nghiên cứu:
- Đặc điểm chung: Giới tính của trẻ, thời gian
trđược sinh, tuần tuổi thai, do nhập viện, trẻ
được chuyển đến từ i o, hỗ tr hấp c
chuyển viện, chẩn đoán lúc nhập viện.Tui thai lúc
sinh,n nặng lúc sinh, dị tật bẩm sinh, mẹ của tr
được tiêm corticosteroid trước sinh hay không.
- Đặc điểm điều trị: Thở NCPAP, thở máy, m
surfactant, sử dụng caffeine citrate điều trị nng
thở, điều tr đóng ống động mạch, nuôi ăn qua
sonde, nuôi ăn nh mạch toàn phần, truyền máu
và các chế phẩm của máu, điều trị ROP.
- Các biến chứng liên quan đến sinh non:
Ngưng thở, xuất huyết o, bệnh màng trong,
loạn sản phế quản phổi, còn ng động mạch,
nhiễm trùng huyết muộn, viêm phổi bệnh viện,
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 490 - THÁNG 5 - S 1 - 2020
39
viêm ruột hoại tử và bệnh lý võng mạc.
5. Phương pháp xử lý số liệu: Số liệu được
phân tích bằng phần mềm y sinh học SPSS 22.0.
Kiểm định Chi bình phương hoặc Fisher chính
xác sẽ được sử dụng để tìm mối liên quan giữa
các biến chứng do sinh non, các can thiệp và kết
quả điều trị. Tất cả các kiểm định sẽ được thực
hiện với mức ý nghĩa <5% (p<0,05). Mô hình
đơn biến được s dụng để xét mối liên quan
giữa biến chứng sinh non, các biến độc lập khác
kết quả điều trị. hình hồi qui logistic đa
biến cũng được s dụng để xét mối liên quan
giữa biến chứng sinh non, các biến độc lập khác
và kết quả điều trị. hình được xây dựng bằng
phương pháp stepwise forward với ngưỡng giá
trị p < 0,15.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bảng 1. Các yếu tố liên quan đến tử vong sinh non
Yếu tố
Tử vong n(%)
p
OR
95%CI
Không
Giới tính
8(8,4)
87(91,6)
>0,05
1
14(11,7)
106(88,3)
1,43
0,53 4,13
Nhóm tuổi sinh
non
14(48,3)
15(51,7)
<0,001
1
7(8,1)
80(91,9)
0,09
0,032 0,27
1(1,0)
98(99,0)
0,011
0,001 0,089
Hỗ trợ hô hấp lức
chuyển tuyến
2(6,3)
30(93,7)
>0,05
1
11(8,9)
113(91,1)
1,46
0,3 6,94
2(6,9)
27(93,1)
1,11
0,14 8,44
7(23,3)
23(76,7)
4,56
0,86 24,07
Xuất huyết não
16(7,9)
187(92,1)
<0,001
1
6(50,0)
6(50,0)
11,68
2,71 48,4
Loạn sản phế
quản phổi
16(8,2)
179(91,8)
<0,05
1
6(30,0)
14(70,0)
4,8
1,31 15,55
Viêm phổi
4(3,1)
124(96,9)
<0,001
1
18(20,7)
69(79,3)
8,1
2,5 33,8
COĐM ảnh hưởng
huyết động học
1(7,1)
13(92,9)
>0,05
1
11(35,5)
20(64,5)
7,15
0,81 330,9
NTH muộn
2(2,3)
87(97,7)
<0,001
1
20(15,9)
106(84,1)
8,2
1,89 73,8
Viêm ruột hoại tử
17(8,5)
183(91,5)
<0,05
1
5(33,3)
10(66,7)
5,4
1,27 19,62
Thở máy
3(2,5)
117(97,5)
<0,001
1
19(20,0)
76(80,0)
9,75
2,7 52,6
Truyền hồng cầu
lắng
1(0,8)
132(99,2)
<0,001
1
21(25,6)
61(74,4)
45,4
6,88 1892,7
Nuôi ăn TM toàn
phần > 7 ngày
10(7,0)
132(93,0)
<0,05
1
12(16,4)
61(83,6)
2,6
0,96 7,1
Nuôi ăn TM toàn
phần > 14 ngày
10(5,4)
174(94,6)
<0,001
1
12(38,7)
19(61,3)
10,9
3,7 32,2
Nhận xét:
Phân tích đơn biến các yếu tố liên quan đến tvong, kết quả thống tìm thấy mối
liên quan của các yếu tố: nhóm tuổi sinh non (p<0,001), xuất huyết não (p<0,001), loạn sản phế
quản phổi (p<0,05), viêm phổi (p<0,001), nhiễm trùng huyết muộn (p<0,001), viêm ruột hoại t
(p<0,05), thở máy (p<0,001), truyền hồng cầu lắng (p<0,001), truyền tiểu cầu (p<0,001), nuôi ăn
tĩnh mạch toàn phần trên 7 ngày (p<0,05), nuôi ăn tĩnh mạch toàn phần trên 14 ngày (p<0,001).
Bảng 2. Phân tích đa biến các biến chứng và can thiệp liên quan đến tử vong sinh non
Các yếu tố liên quan đến tử vong sinh non
OR
p
95%CI
Truyền tiểu cầu
6,5
<0,05
1,53 27,4
Nhóm tuổi sinh non
0,11
<0,05
0,03 0,43
Nuôi ăn TM toàn phần > 7 ngày
38,3
<0,05
3,5 416,7
Nuôi ăn TM toàn phần > 14 ngày
0,05
<0,05
0,004 0,56
Xuất huyết não
6,6
<0,05
1 43,56
COĐM ảnh hưởng huyết động học
3,5
>0,05
0,88 13,6
vietnam medical journal n01 - MAY - 2020
40
Nhận xét:
hình c yếu tố liên quan tới tử
vong sơ sinh gồm các biến số: nhóm tuổi sinh non;
h trợ hô hấp lúc chuyển viện; loạn sản phế quản
phổi trung bình nặng; COĐM ảnh ởng huyết
động học; NTH muộn; viêm phổi; viêm ruột hoại
tử; th y; truyền hồng cầu lắng; truyền tiểu
cầu; xuất huyết não; nuôi ăn tĩnh mạch toàn phần
> 7 ngày; ni ăn tĩnh mạch toàn phần > 14 ngày.
Trong đó m thấy được mối liên quan có ý nghĩa
thống vớic yếu tố: truyền tiểu cầu, nhóm tuổi
sinh non, nuôi ăn tĩnh mạch toàn phần trên 14
ny, nuôi ăn tĩnh mạch toàn phần trên 7 ngày,
xuất huyết não, COĐM ảnh hưởng huyết động học.
IV. BÀN LUẬN
1. Phân tích đơn biến. Phân tích đơn biến
cho thấynhiều yếu tố làmng khảng (odds
ratio) tử vong trong ngắn hạn của sinh non.
- Nhóm tuổi thai sinh non: các nhóm tuổi sinh
non 29 31 tuần 32 34 tuần kh năng tử
vong thấp hơn 0,09 lần so với nhóm tuổi sinh non
26 28 tuần (KTC: 0,032 – 0,27; p < 0,001).
- Nhóm trẻ tử vong cân nặng trung nh
1215,9 gram, nhóm trẻ sống thời điểm xuất viện
cân nặng trung bình 1608,8 gram, sự khác
biệt này có ý nghĩa thống kê với p<0,0001.
- Những trẻ xuất huyết não khả năng tử
vong cao hơn 11,7 lần (2,7 – 48,4; KTC 95%).
- Nhng trẻ bị loạn sản phế quản phổi, khảng
tvong ng gấp 4,8 lần (1,315,5; KTC 95%).
- Những trẻ nhiễm trùng huyết muộn, khả
năng tử vong tăng 8,2 lần (1,9-73,8; KTC 95%).
Trong một nghiên cứu phân tích gộp của
Bakhuizen[3] nguy tương đối (risk ratio) về
kết cuộc tử vong sớm của nhóm trẻ nhiễm
trùng huyết so với trẻ không nhiễm trùng huyết
tăng 1,83 (1,41 – 2,37; KTC 95%, p <0.001).
- Những trẻ bị viêm phổi bệnh viện, khả năng
tử vong tăng 8,1 lần (2,5 – 33,8; KTC 95%).
- Những trẻ thở máy, khả năng tử vong
tăng 9,75 lần (2,7 – 52,6: KTC 95%).
- Những trẻ bị viêm ruột hoại tử, khả năng t
vong tăng 5,4 lần (1,3 19,6; KTC 95%).
- Những trẻ thiếu u truyền hồng cầu
lắng, khả năng tử vong tăng 45,4 lần (6,9
1892,7; KTC 95%). Những trẻ giảm tiểu cầu, có
truyền tiểu cầu, khả năng tử vong tăng 30,2 lần
(8,77 129,3; KTC 95%).
- Những trẻ nuôi ăn tĩnh mạch toàn phần kéo
dài > 7 ngày, khả năng tử vong tăng 2,6 lần
(0,96 7,1; KTC 95%). Những trẻ nuôi ăn tĩnh
mạch toàn phần kéo i > 14 ngày, khả ng tử
vong tăng 10,9 lần (3,7 32,2; KTC 95%).
Sinh non nhẹ cân, đặc biệt nhóm rất non
tháng < 32 tuần, sau khi sinh cùng c thể
mắc nhiều biến chứng liên quan đến sinh non,
các biến chứng y tác động qua lại lẫn nhau
như: còn ống động mạch ảnh hưởng huyết động
học thể m tăng nguy viêm ruột hoại tử,
loạn sản phế quản phổi, nuôi ăn tĩnh mạch kéo
dài. Nhiễm trùng huyết làm tăng nguy viêm
ruột hoại tử, loạn sản phế quản phổi, nuôi ăn
tĩnh mạch kéo dài. Trong thời gian điều trị ngoài
các bệnh biến chứng, trẻ có thể cùng lúc
nhận nhiều can thiệp điều trị. vậy nhiều
yếu tố liên quan tác động phức tạp đến dự hậu
kết quả điều trị, cần hình đa biến để m
rõ thêm [3], [4], [5]
2. Phân tích đa biến. hình hồi quy logistic
đa biến theo phương pháp stepwise forward c
yếu tố liên quan đến tử vong sơ sinh gồm các biến
số: nhóm tuổi sinh non, hỗ trhô hấp c chuyển
viện, loạn sản phế quản phổi, còn ng động mạch
ảnh huởng huyết động học, nhiễm trùng huyết
muộn, viêm phổi, viêm ruột hoại tử, thở máy,
truyền hồng cầu lắng, truyền tiểu cầu, xuất huyết
não, nuôi ăn tĩnh mạch toàn phần > 7 ngày, nuôi
ănnh mạch toàn phần > 14 ngày.
Nghiên cứu của chúng tôi chưa phân tích được
các yếu tố nguy từ mẹ, tiền sử cuộc sinh
chăm sóc điều trị từ tuyến trước như trong các
nghiên cứu của tác giả Ngô Minh Xuân [6], [7] do
thiếu thông tin trong giy chuyển viện.
Chúng tôi nhận thấy được mối liên quan ý
nghĩa thống kê với các yếu tố: những trẻ rối loạn
đông u, tiểu cầu giảm truyền tiểu cầu khả
năng t vong tăng 6,5 lần (1,53 27,4; KTC
95%). Nhóm tuổi sinh lớn hơn (theo phân
nhóm 32 34 tuần, 29 31 tuần, 26 28 tuần)
khả năng tvong giảm hơn 0,11 lần (0,03
0,43). Những trẻ cần nuôi ăn tĩnh mạch toàn
phần trên 14 ngày khả năng tvong tăng 38,3
lần (3,5 416,7; KTC 95%). Những trẻ bị xuất
huyết não khả năng tử vong tăng 6,5 lần (1
43,56; KTC 95%). Những trẻ còn ng động
mạch lớn nh hưởng huyết động học khả năng
tử vong tăng 3,5 lần (0,88 – 13,6; KTC 95%).
Qua kết quả phân tích các yếu tnguy tử
vong bằng hình đa biến, chúng tôi nhận
thấy, để giảm nguy cơ tỷ lệ tử vong, cần thiết
kiểm soát tốt trực tiếp hay gián tiếp các yếu tố
nguy nêu trên. Với còn ống động mạch lớn
ảnh hưởng huyết động học, chúng tôi nhận thấy
kết quả điều trị nội khoa với Ibuprofen đường
uống hiệu quả tốt, tỷ lđóng n ống động
mạch sau điều trị lần 1 61,5%, sau 2 đợt
điều trị 73%. Tuy nhiên điều trị nội khoa được
chỉ định khi trẻ dung nạp sữa đường tiêu hóa tốt
không chống chỉ định dùng thuốc. Những
trường hợp còn lại, hoặc trong những ngày đầu
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 490 - THÁNG 5 - S 1 - 2020
41
hoặc sớm n, sau bơm surfactant, nh hưởng
đáng kể của còn ống động mạch lớn vẫn chưa
được kiểm soát, không thuốc đường tĩnh
mạch, khi trẻ chưa ăn sữa đường miệng được.
Bên cạnh đó, chúng tôi cũng ghi nhận tỷ lệ điều
trị còn ống động mạch bằng thông tim can thiệp
phẫu thuật tại đơn vị chúng tôi thấp so với y
văn (có 6 trường hợp/ 31 trẻ còn ống động
mạch lớn nh hưởng huyết động học). Nghiên
cứu của Bolisetty, tỷ lệ điều trị còn ống động
mạch bằng phẫu thuật trong toàn bộ dân số
mẫu hai nhóm sinh non 26 28 tuần 29
31 tuần là 5% và 0,9%[8].
Nhiễm trùng huyết muộn thường gây nên rối
loạn đông máu tiểu cầu giảm hoặc cần
phải nuôi ăn tĩnh mạch kéo dài; kiểm soát
điều trị tốt nhiễm trùng sẽ gián tiếp làm giảm
các yếu tố nguy biến chứng khác của sinh
non như loạn sản phế quản phổi, biến chứng
thần kinh, giảm thời gian lưu đường truyền tĩnh
mạch trung ương rút ngắn thời gian nuôi ăn
tĩnh mạch. Trong nghiên cứu của chúng tôi chưa
khảo sát hết các đợt nhiễm trùng huyết muộn
tái phát. Nghiên cứu của tác giả Tsai MH cho
thấy tử vong chung trong thời gian nằm viện
30,7% nhóm trẻ sinh nhiễm trùng huyết
muộn tái phát trong khi tử vong nhóm NTH
muộn không tái phát 7,8%. Khi nhiễm trùng
huyết muộn i diễn cũng làm kéo dài thời gian
nằm viện. c yếu tố kết hợp với nhiễm trùng
huyết muộn tái phát: trẻ nuôi ăn tĩnh mạch
toàn phần dài ngày hơn, dị tật bẩm sinh hoặc
tổn thương thần kinh trung ương.
V. KẾT LUẬN
hình hồi quy đa biến chúng tôi m thấy
được mối liên quan ý nghĩa thống các yếu
tố: trẻ giảm tiểu cầu cần phải truyền tiểu cầu
kh năng tử vong tăng 6,5 lần; nuôi ăn tĩnh mạch
toàn phần trên 14 ngày có khnăng tử vong tăng
gấp 38,3 lần; nhóm trẻ xuất huyết o khả
năng tăng nguy tử vong 6,6 lần nhóm trẻ
còn ống độn mạch lớn ảnh ởng huyết động học
có khả năng tử vong tăng gấp 3,5 lần.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Preterm Birth Action Group World Health
Organization (2012). Chapter 6: action and the
way forward. In Born Too Soon: The Global Action
Report on Preterm Birth.
2. Blencowe H., Cousens S. (2013). Addressing the
challenge of neonatal mortality. Tropical Medicine
and International Health, 18(3): 303 312.
3. Bakhuizen SE (2014). Meta-analysis shows that
infants who have suffered neonatal sepsis face an
increased risk of mortality and severe
complications. Acta Pediatrica, 103: 12111218.
4. Martin Richard (2015). Prevent and Treatment of
Respiratory Distress Syndrome in preterm infants.
UpToDate last updated Apr 27, 2015.
5. Tauzin et al (2012). Effect of patent ductus
arteriosus on mortality and morbidity in very low
birthweight infants. Acta Pediatrica, 101: 419423.
6. Ngô Minh Xuân (2010). Tình nh t vong ti khoa
sinh bệnh vin T từ m 1999 – 2009. Y hc
thành ph H Chí Minh, 2(14): 124 130.
7. Ngô Minh Xuân (2009). Các yếu t d đoán tử
vong tr nh n tại Khoa Sơ sinh Bnh vin T
. Y hc tnh ph H Chí Minh, 2(14): 110 116.
8. Bolisetty Srinivas, Legge Nele, Bajuk
Barbara, et al. (2015). Preterm Infants outcomes
in New South Wales and The Australian Capital
Territory. Journal of Paediatrics and Child Health,
51(7): 713-21.
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ NỘI NHA RĂNG HÀM LỚN THỨ NHẤT HÀM TRÊN
Ở NGƯỜI CAO TUỔI SỬ DỤNG HỆ THỐNG PROTAPER MÁY
Nguyễn Minh Lương*, Nguyễn Thị Hồng Minh*
TÓM TẮT11
Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị nội nha nhóm
răng hàm lớn thứ nhất hàm trên (RHLT1HT) người
cao tuổi sdụng hệ thống protaper máy tại Bệnh viện
Răng Hàm Mặt Trung Ương Hà Nội trong năm 2018
2019. Đối tượng phương pháp: Nghiên cứu can
thiệp lâm sàng không đối chứng được tiến hành trên
*Bệnh viện Răng Hàm Mặt TW HN
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Hồng Minh
Email: minhnguyenrhm1812@gmail.com
Ngày nhận bài: 11/3/2020
Ngày phản biện khoa học: 1/4/2020
Ngày duyệt bài: 13/4/2020
47 bệnh nhân người cao tuổi với 47 răng hàm lớn thứ
nhất hàm trên được chẩn đoán viêm tuỷ không hồi
phục tủy hoại tử với kỹ thuật điều trị tủy sử
dụng trâm xoay máy. Phim X quang cận chóp chụp
ngay sau hàn ống tủy và sau 1 tháng, 3 tháng 6
tháng để đánh g kết quả điều trị. Kết quả: Ngay
sau hàn và sau hàn 1, 3 tháng và 6 tháng trên phim X
quang cho thấy không sự khác biệt với 42 răng đạt
kết quả tốt, chiếm tỉ lệ 89,36%; 4 răng hàn đạt kết
quả trung bình, chiếm tỉ lệ 8,51%, 1 răng bị đánh
giá kém do gãy dụng cụ trong lòng ốngtủy. Kết
luận: Hệ thống protaper máy tỏ ra hiệu quả ưu
việt khả năng ứng dụng tốt trong điều nhóm
RHLT1HT người cao tuổi nhóm răng hệ thống
ống tuỷ phức tạp, thường bị canxi hóa.