Lesson 20: Negotiating (part 2 - continued)
Bài 20: Thương lượng (phn 2 tiếp theo)
Trn Hnh và toàn Ban Tiếng Vit Đài Úc Châu xin thân chào bạn. Mi bn theo dõi
loạt bài „Tiếng Anh Thương Mại‟ do Sở Giáo Dục Đa Văn Hoá Dành Cho Người Ln
gi tt là AMES biên son ti thành ph Melbourne, Úc Châu.
Lesson 20: Negotiating (part 2 - continued)
Bài 20: Thương lượng (phn 2 tiếp theo)
Trong bài 19 bạn đã học được phần nào cách ăn nói khi thương lượng.
Trong bài hc hôm nay, bn s biết làm thế nào để đối phó vi tình trng xung khc,
đồng thi tìm hiu luôn c cách kết thúc cuc thương lượng.
Nhưng trước khi tiếp tc bài hc, chúng ta hãy nghe lại đoạn hi thoi trong bài 19
để xem mình còn nh được chng nào.
Lian:
We have concerns about the proposed transportation
arrangements.
Do all of your suppliers sell under the terms of C-I-F?
Douglas:
No, they don’t. Some sell on an F.O.B basis. That is:
Free on Board. This means that we arrange and pay
shipping freight and insurance.
Your responsibility would be to transport the tea from
the warehouse to the wharf.
Lian:
In that case, we’d prefer to go under the terms of
F.O.B.
Douglas:
I see. Harvey?
Harvey:
Here are the estimated costs, F.O.B in US dollars, per
container.
Douglas:
If you agree to a reduced price per kilo then we can
agree to purchase under the terms of F.O.B.
Lian:
Provided that the reduction in price is pro rata, we can
go along with that.
Bây gi chúng ta tiếp tc bài 20 với đ tài „Thương lượng‟. Lian nay li thêm
ưu tư khác.
Lian:
Your purchase specifications are very detailed. You
specify moisture content, colour and flavour.
Ông đề ra nhng qui cách rt chi tiết trong vic mua
hàng. Ông quy định độ m, màu sắc và hương vị.
No buyer has ever questioned the quality of our
product.
Chưa mt khách hàng nào li nghi ng cht lượng
hàng ca chúng tôi c.
In fact we pride ourselves on the consistency and high
grade of our tea.
Thc tế chúng tôi ly làm hãnh din trà ca chúng
tôi hàng cao cp cht lượng không bao gi thay
đổi.
Douglas:
I assure you these specifications are standard.
Tôi cam đoan với rằng đây những quy ch tiêu
chun.
Lian:
Still, in good faith, such specifications should be
unnecessary.
Du vậy, đã chấp nhn nguyên tc công bng và thành
thật thì đâu cần nhng quy cách này.
Douglas:
I fully understand your concerns here.
Tôi thu hiu nỗi băn khoăn của bà đây.
But these conditions reflect standard product
guarantees.
Thế nhưng, những điều kin này th hin s bảo đảm
cht lượng sn phẩm theo đúng tiêu chuẩn.
In no way are they meant to throw doubt on the quality
of your tea.
Ch không h th hin s nghi ng đối vi cht
lượng trà ca ông bà.
It’s just that we need to have a mutual understanding
of what exactly is being supplied.
Vấn đề đây là cả đôi bên cần biết rõ sn phẩm được
cung cp là mt hàng như thế nào mà thôi.
OK. I think it would be a good idea to come back to
this later. Let’s look again at where we have
agreement.
Thôi được. Tôi nghĩ là tt hơn ta nên tr li vấn đề này
sau. Gi hãy xem li những gì chúng ta đã thỏa thun.
Trong các cuc thương lượng, tình trng mâu thun thường xy ra không ít thì
nhiu.
Bn nên nh mâu thuẫn cũng lợi ch không phi không. chng nhng
cho ta thy nhng khác bit ln hơn cn được gii quyết còn to cơ hội cho đôi
bên hiu lp trường ca nhau hơn. Điều quan trng đây hai bên vẫn tiếp tc
thương tho mt cách tích cc cùng hướng đến nhng mc tiêu chung. Ti đây
xin bạn để ý xem Douglas nói như thế nào để trn an bà Lian:
Douglas:
I assure you these specifications are standard.
Tôi cam đoan với bà rằng đây là những quy cách tiêu
chun.
Bạn cũng có thể dùng nhng cách din t sau đây để trn an người khác:
Eng M:
You don’t need to worry about that.
Anh không cn lo lng v vấn đề đó.
Let me put your mind at rest about that.
Để tôi giúp ông an lòng (v điều đó) nhé.
Let me reassure you that it’s standard practice.
Xin ông c yên tâm, đó chỉ là th tc tiêu chun thôi.
Eng:
I assure you these specifications are standard.
You don’t need to worry about that.
Let me put your mind at rest about that.
Let me reassure you that it’s standard practice.
Douglas cũng tỏ cho Lian thy ông ta hiểu ý cho ông không đng ý vi
bà v điều đó đi chăng nữa.
Douglas:
I fully understand your concerns here.
Tôi thu hiu nỗi băn khoăn của bà đây.
Điu quan trng hai bên cn phi nhìn nhn ni ưu tư ca nhau. Mun như thế,
bn có th dùng thêm mt s cách din t sau đây:
Eng M:
I realise your position.
Tôi biết lp trường ca ông.
I appreciate your position here.
Tôi thông hiểu quan điểm ca ông đây.
Bây gi, chúng ta th tp nói nhng câu sau đây. Mời bn nghe và lp li.
Eng
I fully understand your concerns here.
I realise your position.
I appreciate your position here.
Bà Lian s dng cm t “good faith”. Đây là cụm t được dùng trong tt c các hình
thc giao dch thương mi và pháp lý.
Trong thế gii kinh doanh, “good faith” có nghĩa là đôi bên đều có ý đnh cư x công
bng thành tht vi nhau. Người ta thường tha nhn rằng “Good faith” nền
tng ca lut khế ước.Tuy nhiên, các bên liên h vn th b thưa kin không
tôn trng nguyên tc này.
Khi s mâu thun hoặc “sticking point” (khúc mắc) thì điều quan trng hai
bên vn phi gi thái đ tích cực. Douglas đã có thái đ như thế bng cách hoãn li
cuc tranh luận cho đến khi mọi người bình tĩnh lại, đồng thi ông lái câu chuyện đề
mọi người chú tâm vào nhng thành qu đã đạt được.
Mi bn nghe li ln na: