Cách viết Thư tín thương mại - Tiếng Anh thư tín thương mại
1. Khái quát chung
Thư tín thương mại bằng tiếng Anh từ lâu trở thành một phương tiện giao tiếp không thể
thiếu trong giao dịch thương mại với đối tác nước ngoài. Nhiều trường đại học, cao đẳng
chuyên ngành Kinh tế, Kinh doanh cũng đã chú trọng vào việc đào tạo cho sinh viên
(SV) của mình kỹ năng quan trọng này.
2. Các dạng thư thương mại cơ bản
rất nhiều dạng thư thương mại được sử dụng trong thực tiễn kinh doanh. Xét về mối
tương quan giữa ngôn ngữkiến thức chuyên môn, cũng như các bước trong giao dịch,
có thể chia ra thành các dạng như sau:
- Enquiry (Thư hỏi hàng)
- Reply to enquiry (Thư trả lời hỏi hàng) gồm:
+ Quotation (Thư báo giá)
+ Offer (Thư chào hàng)
- Order (Thư đặt hàng)
- Complaint (Thư khiếu nại)
- Reminder (Thư nhắc nợ)…
Bên cạnh kiến thức chuyên môn, mỗi loại thư trên có yêu cầu riêng về ngôn ngữ sử dụng
cho chúng. Mặcvậy, việc viết các loại thư trên đều cần tuân theo một số lưu ý như đề
cập ở phần dưới đây.
3. Một số lưu ý khi viết thư thương mại bằng tiếng Anh
Napoleon Bonaparte đã từng nói: “We rule the world by our words.” Điều này quả thật
không sai. Ngôn từ sức mạnh của riêng nó, nếu biết sử dụng chúng đúng cách thì
hiệu quả đem lại sẽ cao hơn hẳn.
Dưới đây một số lưu ý bản để bạn thể viết thư thương mại bằng tiếng Anh tốt
hơn.
3.1. Bố cục ngắn gọn, rõ ràng
Ngoài các phần phụ như Tiêu đề thư (Letter head), Lời chào mở thư (Salutation), Lời
chào kết thư (Complimentary Close) thì nội dung bức thư cần đảm bảo 3 phần: Mở, Thân
và Kết.
- Phần Mở (Opening): Đề cập đến mục đích của thư (để hỏi thông tin, để chào giá, để
khiếu nại…) Câu thường được sử dụng: “We are writing to inform you that / It is our
pleasure to offer ….”
- Phần Thân (Body): Chuyển tải nội dung thông tin chính
- Phần Kết (Closing): Thường thể hiện mong muốn nhận được phản hồi nhanh từ phía
người nhận. Đây cũng là phần người viết để lại ý mà họ cho rằng cần nhấn mạnh. Ví dụ:
“We would like to stress that delivery should be completed before Christmas time. We
look forward to your early reply.”
3.2. Thực hiện theo nguyên tắc ABC
Ngoài ra, bạn cũng cần kiểm tra bức thư của mình xem đã thỏa nguyên tắc ABC chưa?
Vậy ABC là gì?
AAccuracy: Tính chuẩn xác: Chỉ nói những điều cần nói, kèm theo minh chứng (vd
“With reference to our invoice number 12312 dated 20 Nov. 2015…”)
B – Brief: Tính tinh gọn: Bức thư ngắn gọn, không viết dài dòng, đề cập trực tiếp vấn đề.
Đây là mộtdụ thể hiện văn hóa mang tính trực tiếp của phương Tây. Với họ, thời gian
vàng bạc (time is money) nên việc đọc các bức thư dài dòng lê thêmột sự phí phạm
thời gian không đáng có.
C Clear: Tính ràng: Bố cục bức thư được chia ràng, thể chia thành nhiều
đoạn nếu các ý cần đề cập nhiều. Chẳng hạn, khi viết thư Chào hàng (offer), do phải đề
cập đến các điều khoản như trong hợp đồng (Contract), người viết nên chia thành các
gạch đầu dòng cho mỗi điều khoản: Tên hàng (Commodity), Quy ch (Specification),
Giá cả (Price), Giao hàng (Delivery), Thanh toán (Payment)…
3.3. Một số lưu ý về ngữ pháp
Văn phong viết thư thường trang trọng hơn so với văn phong viết thông thường nên đôi
khi ta cần chú trọng vào ngữ pháp để câu của mình trau chuốt hơn.
- Tránh viết ngắn đối với các trợ động từ “to be”, “have”, “would”… Thay viết
“We’re”, ta nên viết “We are”, hoặc thay “they’d like…”, ta nên dùng “they would
like…”
- Sử dụng đại từ nhân xưng: dùng “I” khi muốn xưng mang tính nhân, dùng “We”
“You” khi muốn đề cập đến những vấn đề hoặc ý kiến mang tính tập thể, tương tự đối
với các tính từ sở hữu “my”, “your”, “our”. Các từ này được dùng phổ biến trong thư,
thay cho “Our company” hoặc “Your company”. Chẳng hạn như thay nói “Our
company specializes in consulting services.”, chúng ta nên viết “We specialize in
consulting services.”
- Sử dụng các cấu trúc câu ngắn gọn, không dài dòng. Ví dụ như: thay cho cách viết “We
should be grateful if you would be good enough to advise us…” thường thấy trong c
mẫu thư tín cổ điển, hãy dùng “Please let us know…” hoặc “Please inform us…”
- Dùng Thể chủ động (Active Voice) thay cho Thể bị động (Passive Voice)
Trong tiếng Anh, khi dùng thể chủ động, chúng ta muốn đề cập trực tiếp đến hành động
người / vật gây ra hành động đó. Ngược lại, khi dùng thể bị động, thì trạng thái hay
người / vật bị ảnh hưởng được chú ý nhiều hơn. Vì vậy trong các dạng thư thông thường,
chúng ta chỉ nên sử dụng Thể chủ động để tăng tính trực tiếp cho câu từ của mình.
- Dùng Thể bị động (Passive Voice) một cách khéo léo.
Như trên đã đề cập, Thể bị động khi được sử dụng sẽ làm cho ý của câu, từ mất đi nh
trực tiếp. Tuy nhiên, thực tế trong kinh doanh có những tình huống mà chúng ta cần khéo
léo xử để tránh đụng chạm đến nhân, ảnh hưởng đến mối quan hệ lâu dài, trong
những tình huống đó, Thể bị động nên được sử dụng. dụ, bạn nhận được 2 thư khiếu
nại có nội dung giống nhau nhưng cách viết khác nhau, bạn sẽ dành sự ưu ái cho bức thư
nào hơn?
+ Bức thứ 1 có câu “Your despatch department caused the delay in shipment.”
+ Bức thư 2 câu “The delay in shipment is likely to be caused by your despatch
department.”
Chúng ta dễ dàng nhận ra rằng câu thứ 2 ý giảm nhẹ hơn so với câu 1, cũng góp
phần tránh gây tổn thương trực tiếp cho người đọc hơn, từ đó dễ nhận được sự thông cảm
và hợp tác hơn.
4. Để viết tốt Thư tín thương mại, ta cần gì?
4.1. Ngữ pháp tiếng Anh tương đối khá.
Thư tín thương mại không đòi hỏi quá cao về cấu trúc ngữ pháp, càng nhiều cấu trúc
câu phức tạp, lối hành văn càng trở nên trang trọng, ít gần gũi với người được hơn
(chưa kể làmtiêu tốn thêm” vài giây của cuộc đời họ khi phải đọc những câu dài phức
hợp).
4.2. Am hiểu từ vựng tiếng Anh cơ bản và tiếng Anh thương mại.
Vì đặc thù của phần này là nhằm phục vụ cho mục đích thương mại, kinh doanh nên việc
nắm vững các kiến thức chuyên ngành, kèm theo nghĩa tiếng Anh một điều bắt buộc.
Đơn cử như ví dụ sau:
“We are willing to consider open account facilities if you can provide the necessary bank
reference.”
Một số giáo trình thư tín bằng tiếng Việt đã bản dịch là: “Chúng tôi sẵn sàng xem xét
việc mở tài khoản nếu quý ngài cung cấp được các chứng từ ngân hàng cần thiết.”
Cách dịch này thực ra chưa chính xác. Nếu bạn đã học qua Thanh toán quốc tế, thì chắc
hẳn bạn còn nhớ “open account” tên của một phương thức thanh toán quen thuộc
phương thức “ghi sổ” hay “mua chịu”. Vậy câu trên nên hiểu như thế nào? lẽ cách
hiểu như sau sẽ chính xác hơn: “Chúng tôi sẵn sàng xem xét điều kiện thanh toán bằng
phương thức ghi sổ nếu như quý ngài thể cung cấp các chứng từ / bảo đảm cần thiết
của ngân hàng.”