FTU Working Paper Series, Vol. 1 No. 5 (08/2021) | 36
PHÂN TÍCH ẢNH HƯỞNG CA HOẠT ĐỘNG ĐI MI SÁNG TẠO ĐẾN KT
QU KINH DOANH TI CÁC NGÂN HÀNG NIÊM YT TRÊN S GIAO DCH
CHNG KHOÁN THÀNH PH H CHÍ MINH
Nguyn An Huy1
Sinh viên K56 Ngân hàng - Khoa Tài chính ngân hàng
Trường Đại hc Ngoại Thương, Hà Ni, Vit Nam
Kim Hương Trang
Ging viên Khoa Tài chính ngân hàng
Trường Đại học Ngoại thương, Hà Nội, Việt Nam
Tóm tt
Chúng tôi thc hin nghiên cu này nhm mục đích đánh giá tác động ca hoạt động đổi mi sáng to
đến kết qu kinh doanh ca các ngân hàng da trên d liu thu thập được t 14 ngân hàng niêm yết trên
S giao dch chng khoán Thành ph H Chí Minh (HOSE) trong giai đoạn k t khi các ngân hàng bt
đầu niêm yết trên HOSE đến thời điểm ngày 31/12/2020. Phân tích kết qu hình hồi quy đa biến,
nghiên cứu đã chỉ ra ảnh hưởng ch cc ca hoạt động đổi mi sáng to sn phẩm đến kết qu kinh
doanh ca các ngân hàng. Hoạt động đổi mi sáng to t chức tác động ngược chiều đến kết qu kinh
doanh trong khi hoạt động đổi mi sáng to quy trình trong nghiên cu không th hin mi quan h vi
kết qu kinh doanh ca ngân hàng.
T khóa: Đổi mi sáng to, ngân hàng, kết qu kinh doanh, Vit Nam.
ANALYZE THE IMPACT OF INNOVATION ACTIVITIES ON BUSINESS
RESULTS OF BANKS LISTED ON THE HO CHI MINH STOCK EXCHANGE
Abstract
We conducted this research to aim at evaluating the impact of innovation activities on the business results
of banks based on the data collected from 14 banks listed on the Ho Chi Minh Stock Exchange (HOSE)
during the period from when banks started listed on HOSE to December 31, 2020. By analyzing the
results of the multiple regression model, this research has indicated the positive influence of product
innovation activities on the banks’ business results. Organizational innovation activities have negatively
impacted business results, while process innovation activities in this research have not revealed the
relationship with the business results of banks.
Keywords: Innovation, banks, business results, Vietnam.
1 Tác gi liên h, Email: anhuy29101999@gmail.com
Working Paper 2021.1.5.03
- Vol 1, No 5
FTU Working Paper Series, Vol. 1 No. 5 (08/2021) | 37
1. Gii thiu v nghiên cu
Hoạt động đổi mi sáng tạo đã và đang tr thành động lực chính thúc đẩy s phát trin kinh tế
nâng cao năng lực cnh tranh ca các quc gia (Phùng, 2013). Chính vì vy nhiều nước trên thế gii
đều coi hot động đổi mi sáng to trung tâm ca chiến c phát triển cũng như rất chú trọng đến ch
s đổi mi sáng to toàn cu (Lê, 2019). Không nm ngoài xu thế trên, B Chính tr Ban Chp hành
Trung ương Đảng Cng sn Việt Nam đã ban hành Nghị quyết s 52-NQ/TW “về mt s ch trương,
chính sách, ch động tham gia cuc cách mng công nghip ln th 4” giúp phát triển và nâng cao năng
ợng đổi mi sáng to quốc gia, coi đây là yếu t quan trọng để thúc đẩy phát trin kinh tế. Không ch
ảnh hưởng đến s tăng trưởng kinh tế của đất nước, hoạt động đổi mi sáng to còn mt trong các
nhân t mang tính quyết định giúp doanh nghip to ra các giá trduy trì li thế cnh tranh trong môi
trường thay đổi nhanh chóng phc tp hin nay (Ranjit, 2004). Chính thế, các lãnh đo doanh
nghiệp đều th hin s quan tâm đến hoạt động đổi mi sáng tạo và đầu tư nhiều hơn vào hoạt động này
vi k vọng đem lại li tức đầu tư cao (Porter, 1999).
Ngành tài chính nói chung và ngân hàng nói riêng cũng đã chng kiến s chuyển đổi nhanh chóng
trong sut 2 thp k qua nh vào s phát trin mnh m ca hoạt động đổi mi sáng tạo, đặc bit là tiến
b trong lĩnh vực công ngh thông tin và truyn thông (Ratten, 2008; Rishi & Saxena, 2004). Hàng lot
dch v và các sn phm ngân hàng vi giá tr gia tăng ngày càng đa dạng đã được phát trin trong sut
thi gian qua, d như ATM, ngân hàng đin thoi (mobile banking), ngân hàng trc tuyến (internet
banking), th thanh toán nội địa, th thanh toán quc tế, phân phi bo him qua ngân hàng
(bancassurance), thanh toán hoá đơn... (Malik, 2014). Tại Vit Nam, hot động đổi mi sáng to ca
ngành ngân hàng cũng được th hin mt cách rt thông qua các sn phm, dch v mới như ngân
hàng t phc v (SSB) Livebank ca TPBank, không gian giao dch công ngh s Digital Lab ca
Vietcombank, khu tri nghim giao dịch ngân ng điện t E-Zone ca BIDV...và các ng dng ngân
hàng trên điện thoại (mobile banking) như F@st mobile ca Techcombank, ACB Online ca ACB, My
Ebank ca Sacombank,
Nhìn chung, s tiến b trong công ngh đã kéo theo sự thay đổi v hành vi người dùng trong mi
khía cnh của đời sng, t nơi làm vic, hoạt động gii trí, giao tiếp cho đến các mi quan h cá nhân.
Nhng thay đổi này tác động mnh m trong các ngành dch vụ, nơi khía cạnh thông tin là
cùng quan trọng (Miles, 2000), ngân hàng là tâm điểm trong quá trình thay đổi y bi s gn lin mt
thiết đến thông tin và tin t (González & Francisco, 2011). Hot động đổi mi sáng tạo, đặc bit trong
lĩnh vực ngân hàng s giúp gia tăng hiu qu trong vic cung cp dch v tho mãn các nhu cu
nhân đối vi tng khách hàng (Wachira, 2013), gim thiu chi phí trong việc lưu trữ, x truyn
thông tin bng cách s hoá, tối ưu hoá các quy trình dựa trên vic phân tích các d liu thc tế (González
& Francisco, 2011). Tuy nhiên, s tiến b nhanh chóng trong công ngh ti ngân hàng không phi lúc
nào cũng song hành với quy trình qun lý, vn hành và s dng các công ngh tiên tiến đó (Campanella
các cng s, 2013). Chính vy, mt vấn đề then chốt được đt ra v cu trúc quy trình kinh
doanh trong ngân hàng s chu ảnh hưởng như thế nào bi hoạt động đổi mi sáng to cũng là nguồn
cm hng ca tác gi để thc hiện đề tài nghiên cu này.
Nghiên cứu đóng góp quan trọng v c lun thc tiễn. Trên phương diện lun, nhng
nghiên cứu trước đây về hoạt động đổi mi sáng to ca Vit Nam ch yếu tp trung khai thác khía cnh
thc trng c ngành ngh khác, chưa bất nghiên cu chuyên sâu nào v hoạt động đổi mi sáng
to trong ngành ngân hàng. Chính vy, nghiên cứu đã cung cấp mt h thống cơ sởluận phương
pháp nghiên cu c th, chi tiết nhm tìm hiu ảnh hưởng ca hoạt động đi mi sáng tạo đến kết qu
FTU Working Paper Series, Vol. 1 No. 5 (08/2021) | 38
kinh doanh của các ngân hàng. Đây là hướng đi hoàn toàn mi, phù hp tính cp nht cao trong
thời đại hiện nay. Trên phương din thc tin, da vào kết qu nghiên cu thc nghim, tác gi đã đưa
ra các đề xut và khuyến ngh c th dành cho chính phủ, ngân hàng và các nhà đầu tư.
2. Tng quan tình hình nghiên cu v mi quan h gia hoạt động đổi mi sáng to kết qu
kinh doanh ca ngân hàng
Theo OCED (2018), “Đổi mi sáng to ci tiến hoc to ra mt sn phm mi hoc mt quy trình
mi (hoc kết hp c hai) mà có s khác bit đáng kể so vi các sn phm hoặc quy trình trước đó”. Tại
Việt Nam, định nghĩa về hoạt động đổi mi sáng tạo được quy định ti Khoản 16, Điều 3, Lut Khoa
hc và công ngh 2013: “Đổi mi sáng to là vic to ra, ng dng thành tu, gii pháp k thut, công
ngh, gii pháp quản lý để nâng cao hiu qu phát trin kinh tế - xã hội, nâng cao năng suất, chất lượng,
giá tr gia tăng của sn phẩm, hàng hóa”.
Trong sut 2 thp k vừa qua, đã xuất hin rt nhiu lý thuyết khác nhau đánh giá mối quan h gia
hoạt động đổi mi sáng to và kết qu kinh doanh. Trong phm vi bài nghiên cu, tác gi s dng 4
thuyết chính dưới đây để xây dng khung lý thuyết v mi quan h gia hoạt động đổi mi sáng to và
kết qu kinh doanh ti các ngân hàng, gm có: thuyết đổi mi tài chính ràng buc (constraint-induced
financial innovation theory), thuyết đổi mi tránh né (circumvention innovation theory), thuyết đổi
mới theo quy định (regulation innovation theory) lý thuyết đổi mi chi phí giao dch (transaction cost
innovation theory).
2.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước
Ngugi và Karina (2013) s dng d liệu cấp thu thập được t 43 nhà qun lý ti các ngân hàng
thương mại Kenya các d liu th cấp khác đã ch ra chiến lược đổi mi sáng to nh hưởng tích
cực đến hiu qu hoạt động ca ngân hàng. C th, nghiên cứu đã chỉ ra c 4 chiến lược đổi mi sáng
to bao gm: chiến lược đổi mi sáng to th trường, chiến lược đổi mi sáng to sn phm, chiến lược
đổi mi sáng to quy trình chiến ợc đổi mi sáng to công ngh đều tạo ra tác động ch cực đến
hiu qu hoạt động của các ngân hàng thương mại.
Sujud Hashem (2017) đã nghiên cứu v ảnh hưởng ca hoạt động đổi mi sáng tạo trong nh
vc ngân hàng di động, th ghi n và th tín dng, ATM, ngân hàng trc tuyến, thiết b bán hàng (PoS)
và chuyn tiền điện t (EFT) đến kh năng sinh lời và t sut sinh li trên tài sn (ROA) ca các ngân
hàng thương mi ti Lebanon. D liệu được thu thp thông qua bng câu hi nghiên cu phân tích
thng bng phn mm SPSS. Kết qu cho thấy tác động tích cc gia hoạt động đổi mi sáng to
trong ngân hàng đối vi kh năng sinh lời và ROA của các ngân hàng thương mại ti Lebanon.
Campanella cng s (2017) thông qua phân tích thc nghim các d liệu định lượng định tính
trong giai đoạn 2008–2011 được thu thp t mu gm 3190 ngân hàng ti 17 quốc gia đã tìm ra mi
quan h tiêu cc giữa đòn bẩy tài chính của ngân hàng và hai đổi mi sáng to trong công ngh gm: h
thng phn mm hoạch định ngun lc doanh nghip phn mm qun ri ro tín dng. Nhóm tác
gi cũng chỉ ra việc đổi mi sáng to trong hoạt động công ngh tuy làm tăng tỉ sut li nhuận nhưng
ảnh hưởng đến năng lực, kh năng và tổ chc ca h thng ngân hàng.
Hu và cng s (2019) đã khám phá tác động ca hoạt động đổi mi sáng to lên li nhun ca các
ngân hàng thương mại trên 4 khía cạnh: đổi mi sáng to sn phẩm tài chính, đổi mi sáng to qun
dch vụ, đổi mi sáng to công ngh và đổi mi sáng tạo cấu t chc. S dng d liu ca 18 ngân
hàng thương mại niêm yết Trung Quc t năm 2013 đến năm 2018, kết qu nghiên cu cho thấy đi
FTU Working Paper Series, Vol. 1 No. 5 (08/2021) | 39
mi sáng to sn phẩm tài chính, đổi mi sáng to qun dch v đổi mi sáng to công ngh
mối tương quan nghch vi li nhun ca các ngân hàng. Kết qu ca Hu cng s đi ngược li các
nghiên cứu trước đó của Niggi (2012), Sujud và Hashem (2017), Ngugi và Karina (2013).
Lee và cng s (2020) đã đánh giá tác động ca hoạt động đổi mi sáng tạo trong nh vc tài chính
đối vi mức tăng trưởng ca ngân hàng thông qua tp d liu ca 40 quc gia (OECD không thuc
OECD) trong giai đoạn t năm 1989 đến năm 2011. Kết qu nghiên cu ch ra các ngân hàng ti các
quc gia có mức độ đổi mi sáng tạo trong lĩnh vực tài chính cao hơn thể hin s tăng trưởng tốt hơn về
tài sn, khon vay li nhun. Ngoài ra, nhóm tác gi cũng phát hiện rằng các quy định ca ngân hàng,
ci cách tài chính và các ch s qun tr quốc gia có xu hướng làm suy yếu mi quan h gia hoạt động
đổi mi sáng tạo trong lĩnh vực tài chính tăng trưởng ngân hàng trong khi xu hướng toàn cu hoá góp
phần làm tăng cường mi quan h này.
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Tun cng s (2016) đã nghiên cứu ảnh hưởng ca hoạt động đổi mi sáng tạo đến hiu qu hot
động ca các doanh nghip trong ngành công nghip ph tr ti Hà Ni, Vit Nam. Kết qu nghiên cu
ch ra những tác động ch cc ca các hoạt động đổi mi sáng to v quy trình, marketing t chc
đối vi hiu qu hoạt động doanh nghiệp. Trong khi đó, hoạt động đổi mi sáng to sn phm li mc
độ tác động kém tích cực hơn.
Thuý và cng s (2018) đã nghiên cứu v thc trng hoạt động đổi mi sáng to công ngh ti các
doanh nghip Vit Nam. S dụng phương pháp thống t, nhóm tác gi nhn thy ch khong
31% doanh nghip thc hiện đổi mi sáng to vi sn phm 46% doanh nghiệp được kho sát thc
hiện đổi mi sáng to quy trình. Ngoài ra, ch khong 25% doanh nghip hoạt động đào tạo cho
nhân viên, khong 10% doanh nghip hp tác vi các t chc bên ngoài v việc đổi mi công ngh, môi
trường. Hơn na, các chính sách h tr doanh nghip trong hoạt động đổi mi sáng to vn còn nhiu
hn chế.
H và cng s (2018) s dng d liu t 190 tác nhân trong chui giá tr tht bò Tây Nguyên ca
Việt Nam đã chỉ ra việc định hướng khách hàng và s phi hp gia các phòng, ban chức năng có liên
quan to ra ảnh hưởng tích cc đến hoạt động đổi mi sáng to. Nghiên cu cũng chỉ ra hoạt động đổi
mi sáng to trong chui giá tr có mi quan h tích cc vi hiu qu tài chính.
Na cng s (2019) đã điều tra tác động ca hoạt động đổi mi sáng to sn phm quy trình
đối vi hiu qu hoạt động ca các công ty sn xut ti các th trường mi nổi Đông Nam Á, bao gồm:
Indonesia, Malaysia và Vit Nam. S dng mu d liu gm 2324 công ty sn xut t b d liu Kho
sát Doanh nghip ca Ngân hàng Thế giới (WBES) năm 2015, nghiên cứu đã phát hiện rng hoạt động
đổi mi sáng to sn phm có ảnh hưởng tích cực đến tăng trưởng doanh s trong khi hoạt động đổi mi
sáng to trong các công ngh vận hành có tác động tiêu cực đến mức tăng trưởng doanh s ca các công
ty sn xut.
Phát cng s (2021) đã nghiên cứu tác động ca hoạt động đổi mi sáng tạo đến s khác bit
gia hiu qu hoạt động ca ngân hàng ti Vit Nam Pakistan. S dng d liu t 23 ngân hàng (7
ngân hàng Vit Nam và 16 ngân hàng Pakistan) trong giai đoạn 2011-2019 được tng hp t Ngân
hàng Nhà nước Pakistan, Vietstock, MorningStar, Ngân hàng Thế gii và trang web ca các ngân hàng,
nghiên cu ch ra hay không tác động ca hoạt động đổi mi sáng to, hiu qu hoạt đng ca
ngân hàng Vit Nam vn thấp hơn ti Pakistan. Nghiên cứu cũng chỉ ra rng hiu qu hoạt động ca
FTU Working Paper Series, Vol. 1 No. 5 (08/2021) | 40
ngân hàng có th được nâng cao bng cách tăng quy mô ngân hàng thay vì chú trọng vào hoạt động đổi
mi sáng to. Ngoài ra, tuổi đời của ngân hàng cũng là rào cản đối vi vic s dng hoạt động đổi mi
sáng tạo để nâng cao hiu qu hoạt động ca ngân hàng.
2.3. Xây dng gi thuyết
Các nghiên cứu khác trước đây v hoạt động đổi mi sáng tạo trong lĩnh vực tài chính có tác động
tích cực đến ngành ngân hàng v các yếu tố: tăng trưởng tng thể, năng suất hiu qu hoạt động (Beck
cng s, 2016; Chortareas, Girardone & Ventouri, 2009; Lozano-Vivas & Pasiouras, 2010, 2014).
Trên thc tế, lý do chính ca hoạt động đổi mi sáng to mong muốn tăng cường hiu qu kinh doanh
li thế cnh tranh (Tun cng s, 2016). Metcalfe (1998) tuyên b khi dòng chy ca hoạt động
đổi mi sáng to ngng lại, cấu kinh tế ca các công ty s chuyn sang trng thái không hoạt động
và ít tăng trưởng. Do đó, đổi mới đóng một vai trò quan trng trong vic to ra s khác bit v hiu sut
cnh tranh gia các doanh nghip, khu vc thm chí các quc gia. Trong ngân hàng, hoạt động
đổi mi sáng to là mt phn quan trng trong chiến lược phát trin bn vng của các ngân hàng thương
mại phương tin quan trọng để nâng cao năng lực cnh tranh ct lõi ca các ngân hàng (Hu cng
s, 2019). Bi l, th nht, hoạt động đổi mi sáng to to ra các sn phm và dch v mi phc tạp hơn
cũng như đa dạng hoá các kênh phân phi mi thay thế cho mạng lưới chi nhánh truyn thống, tăng
ng kh năng tiếp cn đến khách hàng và t đó giúp tăng doanh thu (White, 1998). Th hai, hoạt đng
đổi mi sáng tạo định hình cách thc mà các ngân hàng thc hin các hoạt động ca mình, vi vic áp
dụng đổi mi sáng to, ngân hàng k vng s gim chi phí theo thi gian (Beccalli, 2007). Th ba, hot
động đổi mi sáng to giúp tăng khả ng cạnh tranh ca ngân hàng nh vào s khác bit hoá, ci thin
dch v khách hàng, gim chi phí giao dch to kh năng phản ng vi ri ro tốt hơn (Campanella,
2017). Do đó, dựa vào các lp lun trên, tác gi cho rng hoạt động đổi mi sáng tạo tác động tích
cực đến kết qu kinh doanh ca các ngân hàng niêm yết trên S giao dch Chng khoán Thành ph H
Chí Minh.
Để đi sâu vào phân tích ảnh hưởng ca các khía cnh c th trong hoạt động đổi mi sáng to
da trên kết qu nghiên cu v phân loại đổi mi sáng to ca Boer (2001), tác gi chia hoạt động đổi
mi sáng to thành 3 loi c th, gồm: đổi mi sáng to sn phẩm, đổi mi sáng tạo quy trình và đổi mi
sáng to t chc. T đó, đề xut 3 gi thuyết c th sau:
H1: Hoạt động đi mi ng to sn phẩm tác động ch cc đến kết qu kinh doanh ca nn ng.
H2: Hot động đổi mi sáng to quy trình tác đng ch cực đến kết qu kinh doanh ca ngânng.
H3: Hot động đi ming to t chức tác đng tích cực đến kết qu kinh doanh ca nn hàng.
3. Phương pháp nghiên cứu
3.1. D liu nghiên cu
Tác gi tiến hành thu thp d liu t báo cáo thường niên báo cáo tài chính hàng năm đã đưc
kim toán ca các ngân hàng niêm yết trên HOSE. Tác gi s dng d liu trong khong thi gian t
năm ngân hàng đưc niêm yết trên sàn HOSE đến ngày 31/12/2020. D liu nghiên cứu được x dng
mô hình d liu dng mng không cân (unbalanced panel) gm 86 quan sát t 14 ngân hàng niêm yết.
Chi tiết v tên các ngân hàng năm niêm yết trên sàn HOSE được trình bày trong ph lc. Ngoài ra,
tác gi cũng s dng d liu th cp t Ngân hàng thế giới để đo ng mức độ tăng trưởng GDP ca
Vit Nam.