TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI KHOA HÀNH CHÍNH HỌC
BÁO CÁO TỔNG HỢP
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA NGƢỜI HỌC
ẢNH HƢỞNG CỦA MẠNG XÃ HỘI ĐẾN SINH VIÊN TRƢỜNG
ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
Mã số: ĐTSV.2019.03
Chủ nhiệm đề tài
: Hoàng Phú Hƣng
Lớp
: 1605QLNB
Cán bộ hƣớng dẫn
: ThS. Trần Thu Trang
Hà Nội, tháng 5 năm 2019
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI KHOA HÀNH CHÍNH HỌC
BÁO CÁO TỔNG HỢP
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA NGƢỜI HỌC
ẢNH HƢỞNG CỦA MẠNG XÃ HỘI ĐẾN SINH VIÊN TRƢỜNG
ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
Mã số: ĐTSV.2019.03
Chủ nhiệm đề tài
: Hoàng Phú Hƣng
Thành viên tham gia
: Trần Việt Hoàng
Quách Thị Huyền
Lớp
: 1605QLNB
Thành viên tham gia:
Nguyễn Ngọc Anh
Lớp
: 1505QLNB
Cán bộ hƣớng dẫn
: ThS. Trần Thu Trang
Hà Nội, tháng 5 năm 2019
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình thực hiện đề tài: “Ảnh hưởng của mạng xã hội đến
sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội” nhóm thực hiện đề tài đã nhận được
rất nhiều sự quan tâm, chỉ bảo, giúp đỡ. Nhóm thực hiện đề tài xin được gửi lời
cảm ơn tới những người đã quan tâm và giúp đỡ nhóm nghiên cứu thực hiện đề
tài này.
Nhóm nghiên cứu xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới cô Trần Thu Trang,
giảng viên Khoa Hành Chính học - Trường Đại học Nội vụ Hà Nội. Cô là người
đã định hướng và tận tình chỉ bảo cho nhóm nghiên cứu trong suốt quá trình lựa
chọn, xây dựng cũng như hoàn thành ý tưởng cho đề tài nghiên cứu của nhóm.
Nhóm thực hiện đề tài xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường
đã tạo điều kiện cho sinh viên tham gia nghiên cứu khoa học và nâng cao kiến
thức thực tiễn, được rèn luyện kỹ năng.
Trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu, nhóm nghiên cứu đã cố gắng
nỗ lực, tuy nhiên không tránh khỏi sai sót. Nhóm thực hiện đề tài rất mong được
nhận sự đóng góp ý kiến của thầy cô giáo để bài nghiên cứu của chúng em được
hoàn thiện hơn.
Cuối cùng nhóm nghiên cứu xin chúc Thầy, Cô dồi dào sức khỏe - thành
đạt - hạnh phúc!
Hà Nội, tháng 4 năm 2019
Nhóm nghiên cứu khoa học
LỜI CAM ĐOAN
Chúng tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của nhóm và được
sự hướng dẫn của giảng viên Th.S Trần Thu Trang. Các số liệu sử dụng đề tài
nghiên cứu hoàn toàn trung thực và chưa từng được sử dụng hoặc công bố trong
bất kì công trình nghiên cứu nào khác.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện nghiên cứu đề tài đã được cảm ơn và
các thông tin trích dẫn trong đề tài nghiên cứu đều được ghi rõ nguồn gốc.
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề .............................................................................. 3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................. 5
3.1. Mục đích nghiên cứu ................................................................................. 5
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................ 6
4. Đối tƣợng nghiên cứu ...................................................................................... 6
5. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 6
6. Giả thuyết nghiên cứu ..................................................................................... 6
8. Bố cục đề tài ..................................................................................................... 7
CHƢƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN VỀ ẢNH HƢỞNG CỦA MẠNG XÃ HỘI ĐẾN SINH VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC .................................................. 8
1.1. Một số khái niệm ....................................................................................... 8
1.1.1. Mạng xã hội ......................................................................................... 8
1.1.2. Sinh viên ............................................................................................... 9
1.1.3. Một số loại mạng xã hội .................................................................... 10
1.1.4. Đặc điểm của mạng xã hội ............................................................... 12
1.2. Ảnh hƣởng của mạng xã hội đến sinh viên trƣờng đại học ................ 14
1.2.1. Ảnh hƣởng tích cực ........................................................................... 14
1.2.1.1. Kết nối mọi người ......................................................................... 14
1.2.1.2. Phục vụ quá trình học tập ............................................................. 15
1.2.1.3. Mở rộng cơ hội việc làm và kinh doanh trực tuyến ..................... 15
1.2.1.4. Giải tỏa căng thẳng mệt mỏi sau giờ học và làm việc .................. 17
1.2.2. Ảnh hƣởng tiêu cực ........................................................................... 18
1.2.2.1. Giảm sự tương tác trực tiếp giữa người với người ....................... 18
1.2.2.2. Lãng phí thời gian và xao nhãng trong quá trình học tập ............. 18
1.2.2.3. Mất an toàn thông tin cá nhân ...................................................... 19
1.2.2.4. Thiếu sự riêng tư ........................................................................... 20
1.2.2.5. Ảnh hưởng đến sức khỏe và tinh thần .......................................... 20
1.2.2.6. Các ảnh hưởng tiêu cực khác ........................................................ 21
Tiểu kết chương 1 ............................................................................................ 23
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG ẢNH HƢỞNG CỦA MẠNG XÃ HỘI ĐẾN SINH VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI .................................... 24
2.1. Khái quát lịch sử Nhà trƣờng và đặc điểm sinh viên Trƣờng Đại học Nội vụ Hà Nội ................................................................................................. 24
2.1.1. Khái quát lịch sử hình thành và phát triển trƣờng Đại học Nội vụ Hà Nội ........................................................................................................... 24
2.1.2. Một số đặc điểm cơ bản của sinh viên Trƣờng Đại học Nội vụ Hà Nội ................................................................................................................. 25
2.2. Đặc điểm sử dụng mạng xã hội của sinh viên Trƣờng Đại học Nội vụ Hà Nội .............................................................................................................. 29
2.2.1. Các trang mạng xã hội đƣợc sinh viên sử dụng ............................. 29
2.2.2. Thời điểm sử dụng mạng xã hội nhiều nhất trong ngày ............... 31
2.2.3. Thời gian sử dụng mạng xã hội của sinh viên ................................ 32
2.2.4. Mục đích sử dụng mạng xã hội của sinh viên ................................ 33
2.2.5. Nguồn biết tới mạng xã hội .............................................................. 34
2.2.6. Thiết bị vào mạng xã hội .................................................................. 35
2.3. Phân tích thực trạng ảnh hƣởng của mạng xã hội đến sinh viên Trƣờng Đại học Nội vụ Hà Nội ..................................................................... 36
2.3.1. Tác động tích cực .............................................................................. 36
2.3.1.1. Kết nối mọi người ......................................................................... 37
2.3.1.2. Học tập tốt hơn ............................................................................. 38
2.3.1.3. Mở rộng cơ hội tìm kiếm việc làm và kinh doanh trực tuyến ...... 39
2.3.1.4. Giải tỏa căng thẳng mệt mỏi ......................................................... 40
2.3.2. Tác động tiêu cực .............................................................................. 41
2.3.2.1. Xao nhãng học tập và mất thời gian ............................................. 42
2.3.2.2. Giảm tương tác thông qua việc sống ảo ....................................... 43
2.3.2.3. Thiếu sự riêng tư và nguy cơ mất an toàn thông tin cá nhân ....... 44
2.3.2.4. Sức khỏe và tinh thần giảm sút ..................................................... 45
2.4. Nguyên nhân ảnh hƣởng của mạng xã hội đến sinh viên .................... 46
2.4.1. Nguyên nhân chủ quan ..................................................................... 47
2.4.1.1 Nhận thức của sinh viên ................................................................ 47
2.4.1.2. Thái độ của sinh viên .................................................................... 47
2.4.1.3. Động cơ của sinh viên .................................................................. 48
2.4.1.4. Đặc điểm tâm lý lứa tuổi sinh viên ............................................... 48
2.4.2. Nguyên nhân khách quan................................................................. 49
2.4.2.1. Môi trường xã hội ......................................................................... 49
2.4.2.2. Điều kiện sinh hoạt ....................................................................... 49
2.4.2.3 Phương tiện vật chất ...................................................................... 50
Tiểu kết chƣơng 2 ........................................................................................... 51
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO ẢNH HƢỞNG TÍCH CỰC CỦA MẠNG XÃ HỘI ĐẾN SINH VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI.......................................................... 52
3.1. Một số giải pháp để khai thác và sử dụng hiệu quả mạng xã hội đến sinh viên ........................................................................................................... 52
3.2. Một số kiến nghị ...................................................................................... 55
3.2.1. Về phía nhà trƣờng ........................................................................... 55
3.2.2. Đối với Khoa, trung tâm ................................................................... 57
3.2.3. Đối với gia đình ................................................................................. 58
3.2.4. Đối với nhà quản lý mạng ................................................................ 59
3.2.5. Đối với bản thân sinh viên ................................................................ 61
Tiểu kết chương 3 ............................................................................................ 64
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 65
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................... 67
PHỤ LỤC ........................................................................................................... 70
Phụ lục 1: Phiếu khảo sát ................................................................................. 70
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT TỪ HOÀN CHỈNH
Mạng xã hội MXH
Thành phố Hồ Chí Minh TP.HCM
Ủy ban nhân dân UBND
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1.Biểu đồ thể hiện số lượng sinh viên khóa học 2015 -2019 và 2018 -
2022
Biểu đồ 2.2. Biểu đồ thể hiện sinh viên là người thuộc các dân tộc thiểu số
Biểu đồ 2.3. Biểu đồ thể hiện các trang mạng xã hội được sinh viên sử dụng
Biểu đồ 2.4. Biểu đồ thể hiện thời điểm sử dụng mạng xã hội trong ngày
Biểu đồ 2.5. Biểu đồ thể hiện thời gian sử dụng mạng xã hội
Biểu đồ 2.6. Biểu đồ thể hiện mục đích sử dụng mạng xã hội của sinh viên
Biểu đồ 2.7. Biểu đồ thể hiện nguồn biết tới mạng xã hội
Biểu đồ 2.8. Biểu đồ thể hiện thiết bị vào mạng xã hội
Biểu đồ 3.1. Biểu đồ thể hiện sự kết nối mọi người thông qua mạng xã hội
Biểu đồ 3.2. Biểu đồ thể hiện việc sử dụng MXH giúp sinh viên học tập tốt hơn
Biểu đồ 3.3. Biểu đồ thể hiện việc sử dụng MXH giúp sinh viên có cơ hội tìm
kiếm việc làm và kinh doanh trực tuyến
Biểu đồ 3.4. Biểu đồ thể hiện việc sử dụng MXH giúp sinh viên giải tỏa căng
thẳng mệt mỏi
Biểu đồ 3.5. Biểu đồ thể hiện việc sử dụng MXH đối với sinh viên làm xao
nhãng việc học tập và mất thời gian
Biểu đồ 3.6. Biểu đồ thể hiện việc sử dụng MXH đối với sinh viên làm giảm
tương tác thông qua việc sống ảo
Biểu đồ 3.7. Biểu đồ thể hiện việc sử dụng MXH đối với sinh viên làm thiếu sự
riêng tư và nguy cơ mất an toàn thông tin cá nhân
Biểu đồ 3.8. Biểu đồ thể hiện việc sử dụng MXH đối với sinh viên ảnh hưởng
sức khỏe và tinh thần giảm sút
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, với sự phát triển không ngừng của công nghệ thông tin, Internet
đang từng bước khẳng định vị trí và vai trò của mình; cùng với đó là sự xuất
hiện ngày một nhiều các trang mạng xã hội đã tạo điều kiện để các cá nhân, tổ
chức mở rộng cơ hội tìm kiếm và chia sẻ thông tin, đồng thời đó cũng chính là
thách thức đối với các cơ quan quản lý chuyên ngành về đảm bảo nội dung hoạt
động và bảo mật thông tin. Theo thống kê của Hootsuite và We Are Social,
lượng người dùng Internet trên toàn thế giới tiếp tục tăng trưởng đều đặn; cụ thể
là 276 triệu người dùng mới trong khoảng từ tháng 1 đến tháng 3/2018, giúp
tổng lượng người dùng Internet trên toàn thế giới đạt 4,08 tỷ.
Các con số thống kê cho thấy, lượng người dùng mạng xã hội nói chung
trên toàn thế giới đã chạm ngưỡng xấp xỉ 3,3 tỷ. Trong đó, Facebook vẫn đang
dẫn đầu với 2,23 tỷ người dùng, YouTube và WhatsApp đồng hạng ở vị trí thứ 2
với 1,5 tỷ người dùng, tiếp sau đó là các nền tảng Facebook Messenger,
WeChat, Instagram,...
Việt Nam xếp ở vị trí thứ 7 với 58 triệu người dùng, tăng 5% trong quý
đầu năm, và rộng hơn là 16% so với cùng kỳ năm ngoái. TPHCM cũng nằm
trong top 6 thành phố có người dùng Facebook đông nhất với 14 triệu người
dùng. Như vậy trong top 10 nước có lượng người dùng Facebook đông nhất thì
có tới 4 quốc gia thuộc khu vực Đông Nam Á, bao gồm Indonesia, Philippines,
Việt Nam và Thái Lan. Bên cạnh đó, Băng Cốc và Jarkarta cũng là 2 thành phố
có lượng người dùng Facebook lớn nhất thế giới.
Nằm trong nhóm người sử dụng mạng xã hội với tần suất cao nhất, sinh
viên giống như một bộ phận góp phần thúc đẩy mở rộng mạng lưới MXH, là
nơi để họ bày tỏ bản thân theo bất cứ cách nào mà họ muốn. Từ việc công khai
tên, tuổi, ngày sinh, địa chỉ, sở thích,... đến việc cập nhật các hoạt động hàng
ngày, những cảm xúc, tâm trạng, quan điểm của bản thân về một vấn đề nào đó
trong cuộc sống. MXH còn là nơi giúp họ tìm kiếm và có thêm bạn bè mới,
1
tham gia vào những cộng đồng ảo, nhưng vì những mục đích thật như chia sẻ
thông tin, sở thích,... Điều này giúp ích với những cá nhân hạn chế giao tiếp
ngoài đời thực và giúp họ vượt qua được những rào cản của sự e ngại khi ở
trong mối tương tác mặt đối mặt. Ngoài việc bày tỏ bản thân, MXH cho phép
người sử dụng đón nhận những ý kiến của bạn bè trên mạng về bất cứ thông tin
nào họ cập nhật trên trang cá nhân của mình. Việc biết được người khác nghĩ gì
về mình giúp cho cá nhân có thể điều chỉnh bản thân. Dù sự điều chỉnh đó chỉ
mang tính chất ảo để làm hài lòng một cộng đồng ảo thì nó vẫn cho thấy sự thay
đổi trong mỗi cá nhân dù được người khác tán đồng ý kiến, họ sẽ nâng cao hơn
giá trị bản thân với cảm nhận được người khác chấp nhận. Bên cạnh đó người sử
dụng MXH có thể theo dõi công khai hoặc bí mật hoạt động của bạn bè họ trên
mạng và để lại những bình luận của mình với mỗi thông tin bạn bè. Như vậy, có
thể thấy MXH giống như một môi trường để những người trẻ tuổi tập dượt, học
tập và trau dồi những kinh nghiệm giúp bản thân trong việc hòa nhập với xã hội.
Thông qua những gì quan sát từ bạn bè trên mạng, những phản hồi nhận được từ
bạn bè cho các thông tin đăng tải đã giúp người dùng hiểu được cách thức cần
thiết để vận hành và duy trì được các mối quan hệ trong cuộc sống thực tại.
Ngoài những lợi ích về việc tăng cường nguồn tri thức, mở rộng mối quan
hệ xã hội, trau dồi kinh nghiệm sống, thỏa mãn các nhu cầu giải trí,… MXH
cũng chứa ẩn nhiều rủi ro, nhất là đối với những người trẻ tuổi khi mà họ chưa ý
thức được hết những nguy cơ tiềm ẩn từ việc sử dụng MXH. Việc công khai
thông tin không được cá nhân kiểm soát thì rất có khả năng những thông tin này
được bị người khác sử dụng một cách tùy tiện theo những mục đích khác nhau,
ở bất cứ thời điểm nào. Đôi khi, một thông tin mà cá nhân đăng tải trong sự
ngẫu hứng và “bồng bột” có thể trở thành vũ khí chống lại họ ở những năm tiếp
theo của cuộc đời khi họ cần thể hiện với người khác sự trưởng thành, nghiêm
túc của bản thân. Nói cách khác, việc sử dụng MXH không đúng cách có thể gây
ảnh hưởng xấu đến cuộc sống của mỗi cá nhân, ở mức độ nghiêm trọng nhiều
khi nó biến người sử dụng MXH trở thành những nạn nhân của nạn quấy rối tình
dụ. Sự cám dỗ khó cưỡng của MXH đã khiến nhiều người sử dụng phải đối diện
2
với khả năng nghiện hay phụ thuộc vào MXH, nghĩa là việc sử dụng MXH lúc
đó giống như một căn bệnh và rất khó kiểm soát. Sự tác động những mặt tiêu
cực của MXH đã thôi thúc nhóm chúng tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Ảnh
hưởng của mạng xã hội đến sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội”. Qua thực
tế tìm hiểu, nghiên cứu nhóm chúng tôi hy vọng sẽ đưa ra những biện pháp, định
hướng sử dụng MXH một cách hiệu quả hơn đối với sinh viên nhà trường nói
riêng và đối với thế hệ trẻ nói riêng.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Để thực hiện được đề tài chúng tôi đã khai thác tài liệu của nhiều tác giả
trong và ngoài nước từ đó làm cơ sở để triển khai đề tài, hiểu được khái niệm
“mạng xã hội”, cung cấp cho chúng tôi đặc trưng, nội dung, quá trình, đồng thời
biết được ý nghĩa hay vai trò của nó.
Trong thời đại bùng nổ công nghệ thông tin như hiện nay, mạng xã hội
ngày càng trở nên phổ biến và là công cụ hữu hiệu phục vụ công việc và cuộc
sống. Đặc biệt đối với những người trẻ nói chung và sinh viên nói riêng.
Trên thế giới, đã có rất nhiều những công trình nghiên cứu, bài viết về
mạng xã hội và giới trẻ thu được nhiều thành quả, tiêu biểu như: Nghiên cứu
của Sophie Tan-Ehrhardt năm 2013: “Mạng xã hội và thói quen sử dụng Internet
của thế hệ trẻ”[13]. Nghiên cứu này đã chỉ ra những thói quen của giới trẻ khi sử
dụng mạng xã hội và Internet.
Một nghiên cứu khác của Isak Ladegaard với tên gọi “Những người trẻ và
già sử dụng truyền thông xã hội với những lý do đáng ngạc nhiên”[8] đã cho
thấy những lý do mà mọi người tham gia sử dụng mạng xã hội, mạng xã hội đã
thay đổi thói quen và lối sống của họ như thế nào cũng như xu hướng sử dụng
mạng xã hội trong tương lai.
Trong công trình nghiên cứu “Lý thuyết về hành vi được lên kế hoạch và
áp dụng cho việc sử dụng các trang web mạng xã hội của những người trẻ” tác
giả Pelling. EL thuộc Đại học công nghệ Queensland Úc[11] đã nhận định rằng
việc sử dụng mạng xã hội không chỉ chịu ảnh hưởng bởi thái độ mà còn phụ
3
thuộc bởi các yếu tố thuộc về bản sắc của con người nói chung và giới trẻ nói
riêng. Việc phát hiện vấn đề này có thể được sử dụng để thiết kế các chiến lược
nhằm mục đích giúp giới trẻ thay đổi mức độ sử dụng MXH của bản thân.
Tác giả Diah Wisenberg Brin với bài “Internet làm thay đổi tư duy và
hành vi của giới trẻ”[4]trên tạp chí Magazin của nước Anh cho rằng các phương
tiện truyền thông hiện đại đã góp phần làm thay đổi nhận thức và hành vi của
giới trẻ, đặc biệt là internet, phương tiện làm thế giới xích lại quá gần nhau trên
mọi phương diện.
Ở Việt Nam có một số công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài tiêu
biểu như: Tác giả Nguyễn Văn Thọ (2011) có viết bài: “Suy nghĩ về tính tự chủ
của học sinh trong thời đại thông tin và truyền thông đa phương tiện”[12]. Trong
đó đã đề cập đến việc sự du nhập và sử dụng truyền thông đa phương tiện như
hiện nay, các nhà tâm lý đang nhìn về khía cạnh cảm xúc và hành vi. Các
phương tiện truyền thông đa phương tiện là biểu hiện của sự phát triển công
nghệ của nền văn minh hiện đại. Với tác dụng vô cùng to lớn của nó, nhiều
người, nhất là thanh niên đã bị ảnh hưởng rất nhiều vào cuộc sống hàng ngày,
trở thành công cụ đắc lực phục vụ công việc của họ... Mạng Internet là tốt nhưng
MXH có thể ảnh hưởng tích cực hay tiêu cực do bản thân chính mỗi chúng ta sử
dụng.
Cùng năm 2011, tác giả Lê Minh Công đã nghiên cứu “Tác động của
internet đến nhận thức và hành vi giới tính, tình dục ở thanh thiếu niên”[5].
Nghiên cứu cho thấy Internet xuất hiện giúp cho mỗi cá nhân thể hiện được cái
tôi trong tình dục và giới tính với người khác, trên các trường hợp lâm sàng, các
phân tích đã cho thấy internet làm thay đổi tiêu cực đến các mối quan hệ cuộc
sống, gia đình, học tập, công việc,.. làm một bộ phận thanh thiếu niên có những
nhận thức sai lệch về giới, hành vi tình dục và các mối quan hệ.
Bài viết "Nghiên cứu về hành vi sử dụng Facebook của con người - một
thách thức mới cho tâm lý học hiện đại" của tác giả Đào Lê Hòa An [1] đã chỉ ra
việc sử dụng mạng xã hội hiện nay là một tất yếu, khi mà với sự phát triển
nhanh chóng của công nghệ và Internet này, sự tiếp cận với Facebook trở nên dễ
4
dàng và sức hút ngày càng lớn với những gì nó hấp dẫn giới trẻ và những lợi ích
của nó mang lại.. Tuy nhiên, việc lạm dụng mạng xã hội đã và đang để lại rất
nhiều hệ lụy và tác hại khôn lường. Đây cũng là định hướng của nhóm nghiên
cứu khi thực hiện đề tài, nghiên cứu việc sử dụng Facebook dưới góc độ tâm lý
học để có những cái nhìn tổng quan hơn về hoạt động sử dụng mạng xã hội.
Vấn đề sử dụng internet và các phương tiện truyền thông của sinh viên
trường Đại học Nội vụ Hà Nội là đề tài luôn được quan tâm, nghiên cứu. Tiêu
biểu có một số công trình nghiên cứu như: “Tác động của internet đến đời sống
sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội” của Trần Thị Thu Uyên [15] đề cập
những tác động tích cực cũng như tiêu cực của mạng internet đối với đời sống
sinh viên; đề tài “ Tác động của công tác truyền thông trong nhà trường đến lối
sống, học tập của sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội” của TS. Hoàng Thị
Hương [7] nghiên cứu thực trạng tác động của truyền thông trong nhà trường
đến lối sống và học tập của sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội.
Như vậy liên quan đến vấn đề sử dụng MXH của giới trẻ đặc biệt là sinh
viên đã có rất nhiều công trình nghiên cứu trong và ngoài nước tiếp cận ở nhiều
góc độ khác nhau, góp phần làm rõ về mặt khái niệm, nội dung và những yêu
cầu nhằm phát huy mặt tích cực của MXH đến lối sống của giới trẻ trong đó có
sinh viên. Tuy nhiên, đến nay tại trường Đại học Nội vụ Hà Nội chưa có công
trình nghiên cứu khoa học về việc sử dụng MXH của sinh viên, do vậy nhóm
nghiên cứu đã chọn đề tài “Ảnh hưởng của MXH đến sinh viên trường Đại học
Nội vụ Hà Nội”. Thông qua đề tài nhóm nghiên cứu muốn làm rõ thực trạng sử
dụng và tác động của MXH đối với sinh viên trong trường và từ đó đưa ra các
giải pháp thiết thực để nâng cao hiệu quả ảnh hưởng tích cực của MXH đến sinh
viên.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Phân tích thực trạng ảnh hưởng của mạng xã hội đến sinh viên trường Đại
học Nội vụ Hà Nội để đưa ra các giải pháp cụ thể, phù hợp nhằm nâng cao ảnh
hưởng tích cực; hạn chế ảnh hưởng tiêu cực tới sinh viên trường Đại học Nội vụ
5
Hà Nội.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống cơ sở khoa học ảnh hưởng của MXH đến sinh viên trường Đại
học.
- Phân tích, đánh giá thực trạng ảnh hưởng của MXH đến sinh viên trường
Đại học Nội vụ Hà Nội, nguyên nhân ảnh hưởng MXH đến sinh viên.
- Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao ảnh hưởng tích cực
của MXH đến sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội.
4. Đối tƣợng nghiên cứu
Ảnh hưởng của mạng xã hội đến sinh viên của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
5. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi thời gian: năm học 2018 - 2019
- Phạm vi không gian: Trường Đại học Nội vụ Hà Nội (Sinh viên đại học
chính quy nhập học năm 2018 của Khoa Hành Chính học, Khoa Quản trị văn
phòng, Khoa Quản trị nguồn nhân lực).
6. Giả thuyết nghiên cứu
Những ảnh hưởng của mạng xã hội đến sinh viên của Trường Đại học Nội
vụ Hà Nội chưa được nghiên cứu, khảo sát, phân tích cụ thể. Nếu có những đánh
giá xác thực sẽ phân tích được ảnh hưởng tích cực và tiêu cực của MXH đến
sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội từ đó đề xuất các giải pháp cụ thể phù
hợp nhằm nâng cao ảnh hưởng tích cực, hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực tới
sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu được thực hiện thông qua các nhóm phương pháp
sau:
a, Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Phương pháp luận: Vận dụng những nguyên tắc và phương pháp luận
của chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử trong nghiên cứu về
lối sống và học tập của sinh viên,..
6
- Phương pháp thu thập thông tin, xử lý thông tin
- Phương pháp nghiên cứu chung: phân tích, tổng hợp, quy nạp, diễn dịch,
thống kê, so sánh,...
- Phương pháp nghiên cứu, phân tích tài liệu
- Phương pháp đối chiếu, so sánh
b, Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp tiến hành
+ Điều tra bằng bảng hỏi: Sinh viên đại học chính quy nhập học năm 2018
của khoa Hành Chính học, Quản trị nguồn nhân lực, Quản trị văn phòng theo
các tiêu chí: nghề nghiệp( theo khoa), giới tính,...Theo khảo sát 563 sinh viên
của 3 khoa: có 172 sinh viên là nam, 391 sinh viên là nữ.
+ Quan sát, khảo sát thực tế,...
- Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: gặp gỡ và trao đổi trực tiếp sinh viên
về việc sử dụng mạng xã hội, những ảnh hưởng mà mạng xã hội mang lại.
- Phương pháp điều tra xã hội học: Lập phiếu khảo sát đối với sinh viên
khóa 18 thuộc Khoa Hành chính học, Khoa Quản trị văn phòng, Khoa Quản trị
nguồn nhân lực.
8. Bố cục đề tài
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, đề tài được chia
thành 3 chương:
Chương 1: Một số lý luận về ảnh hưởng của mạng xã hội đến sinh viên trường
đại học
Chương 2: Thực trạng ảnh hưởng của mạng xã hội đến sinh viên Trường Đại
học Nội vụ Hà Nội
Chương 3: Một số đề xuất và giải pháp nhằm nâng cao ảnh hưởng tích cực của
7
mạng xã hội đến sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
CHƢƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN VỀ ẢNH HƢỞNG CỦA MẠNG XÃ
HỘI ĐẾN SINH VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Mạng xã hội
Khái niệm MXH (Social network sites), MXH trên internet, MXH trực
tuyến, hay còn gọi là MXH ảo là khái niệm mới được hình thành trong thập niên
cuối của thế kỷ XX, bắt đầu bằng sự ra đời của Classmates.com (1995),
SixDegree (1997), kể đến là sự bùng nổ của một loạt các trang mạng khác nhau
tùy theo hướng tiếp cận như Friendster (2002), MySpace, Bebo, Facebook
(2004) và tại Việt Nam là Yobane (2006), Zingme (2009). Với sự phát triển
nhanh chóng của hình thức xã hội ảo này, MXH được định nghĩa rất khác nhau
tùy theo hướng tiếp cận [23,29].
Với hướng tiếp cận mạng xã hội nhấn mạnh yếu tố con người, MXH được
nghiên cứu trên quan hệ cá nhân - cộng đồng để tạo thành mạng lưới xã hội.
Theo 1 cách hiểu khác thì mạng lưới xã hội là: Một tập hợp các mối quan hệ
giữa các thực thể xã hội, gọi chung là actor. Các thực thể xã hội này không nhất
thiết phải là các cá nhân mà còn là các nhóm xã hội… Khi mạng lưới xã hội này
được thiết lập và phát triển thông qua phương tiện truyền thông internet, nó
được hiểu là MXH ảo. MXH là một đại diện tiêu biểu của Web 2.0 mô phỏng
các quan hệ xã hội thực. MXH tạo ra một hệ thống trên nền Internet kết nối các
thành viên cùng sở thích với nhiều mục đích khác nhau không phân biệt không
gian và thời gian qua những tính năng như kết bạn, chat, phim ảnh, voice chat…
nhằm phục vụ những yêu cầu công cộng chung và những giá trị của xã hội.
Mạng xã hội là một dịch vụ kết nối các thành viên cùng sở thích trên
Internet lại với nhau, với nhiều mục đích khác nhau. Khi các cá nhân tham gia
vào xã hội ảo thì khoảng cách về không gian địa lý, giới tính, độ tuổi, thời gian
8
trở nên vô nghĩa. Nhờ vào ưu thế này mà mạng xã hội đang có tốc độ lây lan
chóng mặt và có sức hút với người dùng ở mọi lứa tuổi, đặc biệt là thanh niên
trên toàn thế giới. Những người sử dụng mạng được gọi là cư dân mạng.
Cộng đồng mạng có thể tập hợp tất cả mọi người thuộc mọi không gian và
thời gian, điều mà những tương tác trực tiếp không thể thực hiện được. Những
người tham gia cộng đồng mạng ít bị căng thẳng về mặt địa lý và sắp xếp theo
thứ tự thời gian hơn trong cộng đồng phi trung gian. Tuy nhiên, sự tương tác
trong cộng đồng mạng có thể mang đến cho người tham gia những điều không
mong muốn khi cá nhân không biết những người theo dõi mình là ai.
Mạng xã hội là việc sử dụng các trang truyền thông xã hội dựa trên
internet để kết nối với bạn bè, gia đình, đồng nghiệp, khách hàng. Mạng xã hội
có thể có mục đích xã hội, mục đích kinh doanh hoặc cả hai, thông qua các trang
web như: Facebook, Twitter, LinkedIn và Instagram. Mạng xã hội đã trở thành
một cơ sở quan trọng cho các nhà tiếp thị tìm cách thu hút khách hàng[23, 1].
Trên cơ sở những quan điểm và định nghĩa về mạng xã hội của các tác
giả, chúng tôi thống nhất đi đến một khái niệm chung về mạng xã hội như sau:
Mạng xã hội là một dịch vụ kết nối các thành viên cùng sở thích trên Internet,
với nhiều mục đích khác nhau.
1.1.2. Sinh viên
Sinh viên là một bộ phận thanh niên chủ yếu ở độ tuổi từ 17 - 18 tuổi đến
25 -26 tuổi đang học tập tại các trường đại học và cao đẳng. Sinh viên là nhóm
xã hội đặc thù đang trong quá trình hoàn thiện nhân cách, tích lũy kiến thức, kỹ
năng nghề nghiệp; là nguồn nhân lực chất lượng cao được đào tạo đáp ứng nhu
cầu phát triển của xã hội. Trong bất kỳ giai đoạn lịch sử nào, sinh viên cũng là
nguồn nhân lực được đào tạo với trình độ cao; là lực lượng năng động, nhạy cảm
với cái mới; ham hiểu biết và có điều kiện tiếp cận hệ thống tri thức khoa học và
công nghệ tiên tiến của nhân loại. Với đặc điểm về thể chất, trí tuệ, tâm lý của
thế hệ trẻ, sinh viên luôn là lực lượng xã hội quan trọng đối với mọi thể chế
chính trị cũng như sự phát triển của xã hội nhất là khi lực lượng này được định
hướng đúng đắn theo chiều hướng tích cực và khắc phục được những hạn chế
9
tiêu cực về tâm sinh lý của giới trẻ.
Theo Khoản 2, Điều 2 Thông tư 10/2016/TT-BGDĐT ngày 05 tháng 04
năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành quy chế
công tác sinh viên đối với chương trình đào tạo đại học hệ chính quy quy định
“Sinh viên là trung tâm của các hoạt động giáo dục và đào tạo trong cơ sở giáo
dục đại học, được bảo đảm điều kiện thực hiện đầy đủ nhiệm vụ và quyền trong
quá trình học tập và rèn luyện tại cơ sở giáo dục và đào tạo”[3, 2].
Thực tế, ở Việt Nam hiện nay sinh viên được hiểu là những người đang
học tập tại các trường đại học, cao đẳng, trung cấp. Thuật ngữ “sinh viên” được
bắt nguồn từ một từ gốc Latinh: “Students” nghĩa là người làm việc, học tập, tìm
hiểu, khai thác tri thức. (Từ điển Bách khoa thư - tiếng Nga) [14, 222]
Như vậy có thể hiểu, sinh viên là những người đang học tập tại các trường
đại học, cao đẳng, trung cấp; được bảo đảm điều kiện thực hiện đầy đủ nhiệm vụ
và quyền trong quá trình học tập và rèn luyện.
1.1.3. Một số loại mạng xã hội
Với thời đại công nghệ thông tin phát triển như hiện nay, có rất nhiều
MXH để sử dụng. Một số quốc gia phát triển và có mật độ dân số cao điển hình
như Mỹ, Trung Quốc thì số lượng người sử dụng MXH chiếm tỉ lệ rất cao đặc
biệt là những người trẻ tuổi. Theo nghiên cứu mới của Pew Research Report, tại
Mỹ Snapchat, Instagram và YouTube giờ còn được dùng phổ biến hơn cả
Facebook, dù mạng xã hội này có hơn hai tỷ người dùng hoạt động hàng tháng
trên khắp thế giới. Trong số các bạn trẻ tham gia khảo sát, 85% nói rằng họ dùng
YouTube, theo sau là 72% dùng Instagram và 69% dùng Snapchat. Facebook
đứng thứ 4 với chỉ 51% người dùng.[6, 1].
Tại Trung Quốc MXH như Google, Facebook và Twitter hạn chế sử
dụng, người dân Trung Quốc thường sử dụng MXH đó chính là Weibo. Weibo
là sự kết hợp giữa 2 nền tảng mạng xã hội phổ biến là Twitter và Facebook.
Riêng với giới trẻ Trung Quốc lại ưa chuộng sử dụng MXH có tên là Wechat,
Wechat vừa là MXH lớn nó đồng thời còn là ứng dụng thanh toán được sử dụng
với mật độ thường xuyên tại Trung Quốc. Còn tại Việt Nam, các loại hình MXH
10
được nhiều người quan tâm là Facebook, YouTube, FB Messenger, Google+,
Zalo, Instagram, Twitter, Skype, Viber, … Đặc biệt, có thể nói Facebook là
MXH được người dân và giới trẻ sử dụng lớn nhất hiện nay.
Là một MXH góp mặt trên cộng đồng mạng gần mười năm sau khi dịch
vụ MXH đầu tiên Geocities ra đời (1994) Facebook đã tăng tốc ngoạn mục để
trở thành MXH có người dùng khủng nhất thế giới. Trải qua hơn mười năm ra
đời và phát triển (từ 2004 đến nay), nhìn vào số lượng người dùng tăng trưởng
mạnh mẽ, người ta không thể không bị ấn tượng bởi sự lớn mạnh của Facebook.
Từ 5,5 triệu người dùng vào cuối năm đầu tiên thành lập (năm 2004) đến tháng
4 năm 2012 chạm mốc gần một tỷ (cụ thể 901 triệu) người dùng [9; 105].
Sự đơn giản và thông minh của Facebook đã tạo nên thành công của
MXH này trên khắp thế giới và tại Việt Nam. Theo các chuyên gia, các trang
MXH hiện nay hầu hết đều bị cuốn theo Facebook với xu hướng chia sẻ các mối
quan hệ thực. Facebook có bước phát triển ngoạn mục như vậy là do MXH này
có tính tương tác cao, kho ứng dụng khổng lồ, các phiên bản đa ngôn ngữ và
sớm phát triển trên nền tảng di động.
Instagram là mạng xã hội với tính năng đặc trưng là chia sẻ và chỉnh sửa
hình ảnh. Khi người sử dụng chụp một tấm ảnh và muốn chia sẻ lên Instagram,
trang mạng này sẽ xuất hiện tính năng chỉnh sửa hình ảnh với nhiều công cụ cắt,
xoay, đổi màu, ghép ảnh, để bức ảnh được đăng tải trở nên chuyên nghiệp và sắc
nét hơn.
Youtube là website cho phép chia sẻ các đoạn video cũng như tường thuật
trực tiếp các sự kiện. Youtube thu hút lượng người dùng trên toàn thế giới cũng
như giới sinh viên bởi tính tiện dụng của nó trong việc chia sẻ các video trực
tuyến với những hình ảnh, âm thanh và chuyển động của nội dung các video tạo
ra sự tác động trực quan tới cảm xúc của người dùng. Qua Youtube , người dùng
có thể tìm thấy mọi thứ mà họ muốn bởi trang mạng chứa đựng số lượng video
lớn nhất hiện nay, với hàng vạn video đầy đủ phim ảnh, các chương trình truyền
hình và video do chính các thành viên chia sẻ. Vì vậy, những sinh viên tham gia
cộng đồng mạng này không chỉ giải trí bằng các bộ phim, clip nhạc, video quảng
11
cáo mà còn có thể học hỏi được rất nhiều điều bổ ích khác với những video
mang đậm tính giáo dục như video các buổi tranh luận một chủ đề lịch sử, ngoại
ngữ hay hướng dẫn các kĩ năng sống, lựa chọn trang phục, kiểu tóc v.v…Tất cả
đều có thể tìm được với các cách thể hiện sinh động, lôi cuốn.
Sau Facebook thì Google được mọi người sử dụng tương đối nhiều đặc
biệt là các bạn sinh viên, đây được xem như công cụ hỗ trợ đắc lực cho việc học
của sinh viên. Với các dịch vụ khác của Google, bao gồm Gmail, Youtube.
Google mang các đặc điểm phổ biến của phương tiện truyền thống xã hội như
nhận xét, chia sẻ phim ảnh, video... với vòng kết nối xã hội của bạn. Google là
mạng xã hội mà bất kì người dùng mạng nào cũng chọn lựa hỗ trợ trong công
việc cũng như học tập. Trong Google, mọi người có thể trò chuyện, chia sẻ ý
kiến, đăng ảnh và video lưu giữ liên lạc và chia sẻ tin tức cá nhân, chơi trò chơi,
lập kế hoạch họp mặt và gặp gỡ, gửi lời chúc sinh nhật và ngày lễ, làm bài tập và
làm việc cùng nhau, tìm và liên hệ với bạn bè và họ hàng mà lâu ngày không
liên lạc, đánh giá sách, đề xuất nhà hàng và hỗ trợ mục từ thiện. Bên cạnh các
tính năng chuyên biệt của một số mạng xã hội, đa phần các mạng xã hội đều có
những tính năng bổ trợ cho công tác truyền thông và quảng cáo. Tuy nhiên,
những tính năng chuyên biệt đòi hỏi người dùng phải có kiến thức và kĩ năng
nhất định về công nghệ thông tin. Do đó, người sử dụng mạng xã hội với thành
phần, trình độ chuyên môn và lứa tuổi rất đa dạng, chỉ sử dụng những chức năng
cơ bản như chính trò chuyện, chia sẻ dữ liệu, bình luận, ghi chép nhật ký .
1.1.4. Đặc điểm của mạng xã hội
MXH trên Internet bao gồm các đặc điểm nổi bật: tính liên kết nối, tính
đa phương tiện, tính tương tác, khả năng truyền tải và lưu trữ lượng thông tin
khổng lồ.
Tính liên kết nối và chia sẻ mạnh mẽ: nó phá vỡ những ngăn cách về địa
lý, ngôn ngữ, giới tính lẫn quốc gia. Mọi thành viên trong mạng xã hội cùng kết
nối và mỗi người là một mắt xích để tạo nên mạng lưới rộng lớn truyền tải thông
tin qua đó. Đây là đặc điểm nổi bật của MXH ảo, nó cho phép mở rộng phạm vi
kết nối giữa người với người trong không gian đa dạng. Người sử dụng có thể
12
trở thành bạn của nhau thông qua việc gửi liên kết mời kết bạn, mà không cần
gặp gỡ trực tiếp. Việc gửi liên kết này tạo ra một cộng đồng mạng với số lượng
thành viên lớn. Những người chia sẻ cùng một mối quan tâm cũng có thể tập
hợp thành các nhóm trên mạng xã hội, thường xuyên giao lưu, chia sẻ trên mạng
thông qua việc bình luận hay dẫn các đường liên kết trên trang chung của nhóm.
Tính đa phương tiện: khi sử dụng các tính năng này, người tham gia thực
hiện tính công khai của thông tin vừa phải tính đến bảo mật để bảo vệ quyền
riêng tư cá nhân. Tính năng này hoạt động theo nguyên lý của web 2.0, mạng xã
hội có rất nhiều tiện ích nhờ sự liên kết giữa các yếu tố chữ viết, âm thanh, hình
ảnh. Nhờ các tiện ích và dịch vụ mà MXH cung cấp, người dùng có thể chia sẻ
đường dẫn, tệp âm thanh, hình ảnh, video. Không những vậy, họ có thể tham gia
vào các trò chơi trực tuyến đòi hỏi có nhiều người cùng tham gia, gửi tin nhắn,
chat với bạn bè, từ đó tạo dựng các mối quan hệ mới trong xã hội ảo.
Tính tương tác: thể hiện không chỉ ở chỗ thông tin truyền đi và sau đó
được phản hồi từ phía người nhận, mà còn phụ thuộc vào cách người dùng sử
dụng ứng dụng của MXH.
Khả năng truyền tải và lưu trữ lượng thông tin khổng lồ: tất cả các mạng
xã hội đều có những ứng dụng tương tự nhau như đăng trạng thái, dạng nhạc
hoặc video clip, viết bài nhưng được phân bổ dung lượng khác nhau. Các trang
MXH lưu trữ thông tin và nhóm sắp xếp theo trình tự thời gian, nhờ đó, người
sử dụng có thể truy cập và tìm lại lượng thông tin khổng lồ đã từng đăng tải
trước đó.
Nâng cao vai trò của mỗi cá nhân trong việc tạo lập quan hệ và tự tổ chức
xoay quanh những mối quan tâm chung trong cộng đồng, phổ biến là tạo hồ sơ
cá nhân, kết bạn trực tuyến, tham gia nhóm trực tuyến, chia sẻ, bày tỏ ý kiến và
tìm kiếm thông tin.
Tạo ra một hệ thống trên nền Internet cho phép người dùng giao lưu và
chia sẻ thông tin một cách có hiệu quả, vượt ra ngoài những giới hạn về địa lý và
13
thời gian.
1.2. Ảnh hƣởng của mạng xã hội đến sinh viên trƣờng đại học
Trong những năm gần đây, MXH đã trở thành món ăn tinh thần không thể
thiếu của giới trẻ đặc biệt là các bạn sinh viên. Giống như việc viết các trang
blog hay nhật ký trước đây thì MXH đang thực sự tạo nên một trào lưu, cuốn
theo một danh sách khổng lồ mọi người phải tham gia. Với nguồn thông tin
phong phú, người dùng MXH dễ dàng tiếp nhận, chia sẻ và chọn lọc thông tin
một cách có hiệu quả và vượt qua trở ngại về không gian và thời gian. Và một
MXH thực sự đã và đang ảnh hưởng đến đời sống của những người trẻ rất nhiều.
1.2.1. Ảnh hƣởng tích cực
1.2.1.1. Kết nối mọi ngƣời
MXH là dịch vụ nối kết các thành viên cùng sở thích trên Internet với
nhiều mục đích khác nhau, không phân biệt không gian và thời gian. Những
người tham gia vào mạng xã hội còn được gọi là cư dân mạng.
Kết nối bạn bè: chúng ta có thể biết được nhiều thông tin về bạn bè hoặc
người thân bằng cách kết bạn trên mạng xã hội. Chúng ta cũng có thể gặp gỡ và
giao lưu kết bạn với tất cả mọi người trên thế giới có cùng sở thích hay quan
điểm giống mình. Từ đó có thể xây dựng mối quan hệ tốt đẹp hơn hoặc hợp tác
với nhau về nhiều mặt.
Mạng xã hội có những tính năng như chat, email, phim ảnh, voice chat,
chia sẻ file, blog… Mạng đổi mới hoàn toàn cách cư dân mạng liên kết với nhau
và trở thành một phần tất yếu của mỗi ngày cho hàng trăm triệu thành viên khắp
thế giới. Các dịch vụ này có nhiều phương cách để các thành viên tìm kiếm bạn
bè, đối tác: dựa theo group (ví dụ như tên trường hoặc tên thành phố), dựa trên
thông tin cá nhân (như địa chỉ email), hoặc dựa trên sở thích cá nhân (như thể
thao, phim ảnh, sách báo, hoặc ca nhạc), lĩnh vực quan tâm: kinh doanh, mua
bán...
Hiện nay thế giới có hàng trăm mạng mạng xã hội khác nhau, với
MySpace và Facebook nổi tiếng nhất trong thị trường Bắc Mỹ và Tây Âu. Tại
Việt Nam xuất hiện rất nhiều các mạng xã hội như: Facebook, Zalo,
14
Instagram,..Theo khảo sát của Bộ Giáo dục và Đào tạo với 2000 học sinh, sinh
viên 4 tỉnh , thành phố như: Hà Nội, TP.HCM, Hải Phòng, Thái Nguyên có
92.5% sinh viên sử dụng MXH. Về mục đích sử dụng MXH đa số sinh viên
được khảo sát cho rằng để giao lưu, kết nối bạn bè chiếm tỷ lệ 92% [21]. Điều
đó cho thấy MXH có vai quan trọng trong việc kết nối mọi người đặc biệt đối
với mỗi sinh viên.
1.2.1.2. Phục vụ quá trình học tập
Ngày nay, chúng ta có thể dễ dàng nắm bắt được các thông tin từ rất nhiều
nguồn khác nhau trên internet và đặc biệt là thông qua mạng xã hội với tốc độ
lan truyền nhanh chóng. Mạng xã hội đã trở nên phổ biến và gần gũi với mọi
người nhất là đối với giới trẻ. Mục đích của mạng xã hội là tạo ra một hệ thống
trên nền Internet cho phép người dùng giao lưu và chia sẻ thông tin một cách có
hiệu quả, vượt ra ngoài những giới hạn về địa lý và thời gian. Khảo sát của Bộ
Giáo dục và Đào tạo cho thấy có đến 81% sinh viên cho rằng sử dụng MXH để
phục vụ quá trình học tập [21]. Những lợi ích mà mạng xã hội mang lại cho
chúng ta rất nhiều và tác động tích cực nếu chúng ta biết cách sử dụng chúng
một cách hợp lý. Nó có thể giúp chúng ta tiếp nhận thông tin, học hỏi kiến thức
và kỹ năng, việc cập nhật thông tin trong một xã hội hiện đại như hiện nay là
điều nên làm và cần phải làm, ta có thể dễ dàng tìm hiểu, nắm bắt được nhiều
thông tin quan trọng. Học hỏi thêm rất nhiều kiến thức, trau dồi những kỹ năng
giúp cho bạn hoàn thiện bản thân mình hơn nữa.
1.2.1.3. Mở rộng cơ hội việc làm và kinh doanh trực tuyến
Hầu hết các nhà tuyển dụng và các cơ quan tuyển dụng ngày nay đang sử
dụng phương tiện truyền thông xã hội để tìm nguồn ứng viên phù hợp, điều đó
có nghĩa là nó sẽ là một phần lớn trong chiến lược tìm kiếm việc làm của bạn.
Các trang mạng xã hội trực tuyến đã trở thành một diễn đàn thiết yếu để quảng
cáo các kỹ năng của bạn và cho phép bạn thiết lập thương hiệu xã hội của mình,
kết nối với mọi người trực tuyến, xác định cơ hội việc làm và biến những khách
hàng tiềm năng đó thành cơ hội việc làm thực tế.
CV của bạn thường chỉ được nhìn thấy bởi những người mà bạn đã gửi
15
trực tiếp hoặc bởi những nhà tuyển dụng đã trả tiền để truy cập vào cơ sở dữ liệu
ứng viên của một trang web tuyển dụng, vì vậy bằng cách sử dụng các trang web
truyền thông xã hội trong tìm kiếm công việc của bạn, bạn có thể tăng khả năng
hiển thị hồ sơ chuyên nghiệp của mình và được thế giới rộng lớn hơn nhìn thấy.
Nó đặt các kỹ năng và kinh nghiệm của bạn vào phạm vi công cộng và cung cấp
cơ hội kết nối trực tuyến với các chuyên gia từ tất cả các loại lĩnh vực việc làm
khác nhau.
Mạng xã hội là một trong những thành phần quan trọng nhất của tìm kiếm
việc làm. Trên thực tế, Cục Thống kê Lao động Hoa Kỳ báo cáo rằng, có khoảng
70% tất cả các công việc được tìm thấy thông qua mạng, một số khảo sát báo
cáo số lượng thậm chí cao hơn. Theo Hiệp hội quản lý nguồn nhân lực của Hoa
Kỳ, ít nhất 84% nhà tuyển dụng đang sử dụng phương tiện truyền thông xã hội
như một công cụ tuyển dụng, với 9% kế hoạch bổ sung để làm điều đó [18].
Chúng ta có thể giới thiệu tính cách, sở thích, quan điểm của bản thân trên mạng
xã hội và nó có thể giúp chúng ta tìm kiếm những cơ hội phát triển khả năng của
bản thân. Có thể thấy, MXH hiện giống như một công cụ để nhà tuyển dụng tìm
đến các ứng viên của mình và đó chính là phương tiện để ứng viên tiếp cận được
với nhà tuyển dụng. Điều này có ý nghĩa rất quan trọng, nếu như trước đây khi
đi phỏng vấn để xin việc và đợi kết quả phỏng vấn xem bản thân có phù hợp với
vị trí việc làm mà nhà tuyển dụng đưa ra hay không thì hiện nay, thông qua
MXH mà ứng viên có thể trực tiếp thấy được yêu cầu cụ thể của nhà tuyển dụng
từ đó có thể thấy được bản thân có thể đáp ứng được vị trí đó hay không, vừa
giúp cho ứng viên có thể thấy được xu hướng tuyển dụng của các doanh nghiệp,
công ty lại vừa có cái nhìn tổng thể về bản thân trước những đòi hỏi thực tế để
kịp thời bổ sung kiến thức, kĩ năng và tiết kiệm thời gian, sức lực hơn cho nhà
tuyển dụng và cả người tham gia ứng tuyển vào vị trí việc làm.
Bên cạnh việc tìm kiếm việc làm thông qua các nhà tuyển dụng thì sinh
viên có thể tự tạo việc làm cho chính mình bằng hình thức kinh doanh trực tuyến
trên các trang MXH. Vào năm 2016, thị trường điện tử thương mại của Việt
Nam đã tăng lên khoảng 4 tỷ USD và trở thành một trong những thị trưởng phát
16
triển nhanh nhất thế giới. Theo dự đoán của Kantar Worldpanel, doanh thu từ
bán lẻ trực tuyến tại nước ta sẽ đạt được 10 tỷ USD vào năm 2020, chiếm 5% thị
phần bán lẻ của cả nước [25] . Sự bùng nổ của công nghệ thông tin và sự ra đời
của các trang mạng đã hình thành các dịch vụ mua bán trực tuyến.Nếu như trước
đây việc mua bán hàng hóa phải được tiến hành trực tiếp tại cửa hàng, siêu thị
thì hiện nay thông qua việc sử dụng MXH và các ứng dụng mua bán hàng hóa
online, việc mua sắm không còn khó khăn nữa. Việc sở hữu sản phẩm chỉ cần
đến một nút nhấn click chuột để lựa chọn giao hàng tại nhà. Đó chính là cơ hội
lớn cho các bạn sinh viên có thể tăng thu nhập thông qua việc bán hàng online.
Khảo sát đối với sinh viên trường Đại học Khoa học và Xã hội Nhân văn cho
thấy mục đích kinh doanh bán hàng trực tuyến (chiếm 5,2%) ít được sinh viên
lựa chọn [26]. Điều này có thể xuất phát từ những hạn chế về tài chính, mối
quan hệ, thời gian và kinh nghiệm kinh doanh của sinh viên. Tuy vậy MXH luôn
là một thị trường mới, hấp dẫn và mang lại sự thuận tiện nhất có thể cho người
tiêu dùng, vì thế mạng xã hội là một môi trường kinh doanh vô cùng lý tưởng.
1.2.1.4. Giải tỏa căng thẳng mệt mỏi sau giờ học và làm việc
Trải qua rất nhiều hoạt động căng thẳng trong cuộc sống, mỗi con người
cần bày tỏ và cần nhận được sự sẻ chia để chúng ta cảm thấy thanh thản hơn.
Thế nhưng việc chia sẻ vấn đề của mình ngoài đời thực đôi khi trở nên khó khăn
với một số người ít nói. Chính vì thế việc viết ra những suy nghĩ của mình qua
bàn phím máy tính sẽ giúp chúng ta giải tỏa được phần nào. Theo khảo sát về tác
động của mạng xã hội facebook đối với sinh viên Trường Đại học Khoa học và
Xã hội Nhân văn, ĐHQGHN thu được kết quả sinh viên sử dụng MXH với mục
đích để giải trí chiếm tỷ lệ 45,3%. Mạng xã hội nói chung và mạng xã hội
Facebook nói riêng có những tính năng cung cấp nguồn giải trí tiện lợi cho
người sử dụng như nghe nhạc, chơi game, xem phim. Sinh viên chỉ cần có máy
tính cá nhân, điện thoại di động có kết nối internet, sinh viên có thể dễ dàng
nghe nhạc, xem phim, chơi game trong bất cứ thời điểm nào [26].
Sử dụng MXH hợp lý giúp cải thiện não bộ và làm chậm quá trình lão
hoá, theo nghiên cứu của Giáo sư Gary Small tại trường Đại học California Los
17
Angeles cho thấy càng sử dụng và tìm kiếm nhiều thông tin với Internet, não bộ
sẽ càng được rèn luyện tốt hơn và các khả năng phán đoán, quyết định cũng sẽ
từ đó phát triển thêm. Ông còn đồng thời nhận thấy rằng, việc sử dụng Internet
nhiều có thể giúp cho não bộ hoạt động tốt hơn, giúp làm giảm quá trình lão hóa
và làm cho người lớn tuổi vẫn có suy nghĩ hết sức lạc quan.
Chúng ta không thể phủ nhận những lợi ích mà MXH đã mang đến cho
con người hiện nay như giúp ích cho công việc, cho việc tìm kiếm thông tin,
thiết lập các mối quan hệ cá nhân hay giải trí… Tuy nhiên, nó cũng chứa đựng
nhiều nguy cơ, rủi ro tiềm ẩn có thể ảnh hưởng xấu tới công việc, mối quan hệ
cá nhân và cuộc sống của người sử dụng.
1.2.2. Ảnh hƣởng tiêu cực
1.2.2.1. Giảm sự tƣơng tác trực tiếp giữa ngƣời với ngƣời
Sử dụng MXH quá mức không chỉ tốn nhiều thời gian mà bên cạnh đó các
bạn còn sử dụng nó như một hình thức “giao tiếp”. Trong khi để có thể giao tiếp
phải tìm đến người cần giao tiếp thì chỉ cần một dòng tin nhắn hay một dòng
trạng thái trên trang cá nhân của người đó là có thể truyền đạt được ý muốn của
mình. Thay vì gặp trực tiếp thì các bạn sinh viên lại hay tạo nhóm tin nhắn để trò
chuyện với nhau. Những điều này làm giảm đi sự tương tác của các bạn sinh
viên với nhau. Việc giao tiếp trên mạng xã hội không chỉ khiến bạn dành ít thời
gian cho người thật việc thật ở quanh mình, mà còn khiến họ buồn phiền khi bạn
coi trọng bạn bè “ảo” từ những mối quan hệ ảo hơn những gì ở trước mắt. Dần
dần, các mối quan hệ sẽ bị rạn nứt và sẽ chẳng ai còn muốn gặp mặt bạn nữa.
Có lẽ việc hạn chế tương tác giữa người với người làm các bạn sinh viên
có cảm giác không muốn giao tiếp với người lạ, sống khép kín, biệt lập với cuộc
sống thực bên ngoài, hạn chế các mối quan hệ, sống chỉ biết đến bản thân.
Những điều này làm cho căn bệnh vô cảm của xã hội ngày càng gia tăng.
1.2.2.2. Lãng phí thời gian và xao nhãng trong quá trình học tập
Tập trung vào việc sử dụng MXH làm cho thời gian trôi nhanh hơn mức
bình thường. Vì thế việc sử dụng MXH sẽ gây tốn thời gian và làm cho các bạn
18
sinh viên quên đi những việc cần làm. Trong đó có cả việc học tập thay vì dành
nhiều thời gian cho việc học thì các bạn lại lãng phí thời gian vào việc sử dụng
các MXH. Dẫn đến tình trạng kết quả học tập sẽ không tốt.
Lãng phí thời gian vào việc sử dụng MXH sẽ đánh mất đi nhiều cơ hội để
kiếm thêm thu nhập, nâng cao kỹ năng, trau dồi kiến thức phục vụ quá trình học
tập, làm những việc hữu ích cho bản thân và xã hội. Sử dụng mạng internet và
các trang MXH để tìm kiếm tài liệu học tập. Dẫn đến tình trạng coi nhẹ tài liệu
truyền thống như sách, vở… coi thông tin, tài liệu tham khảo trên mạng là tuyệt
đối chính xác. Do đó sinh viên dễ tiếp cận những tài liệu sai lệch, thiếu khoa
học. Đây cũng là nguyên nhân làm cho kết quả học tập của sinh viên bị giảm
sút.
Quá chú tâm vào mạng xã hội dễ dàng làm người ta quên đi mục tiêu thực
sự của cuộc sống. Thay vì chú tâm tìm kiếm công việc trong tương lai bằng cách
học hỏi những kỹ năng cần thiết, các bạn trẻ lại chỉ chăm chú để trở thành “anh
hùng bàn phím” và nổi tiếng. Mạng xã hội cũng góp phần tăng sự ganh đua, sự
cạnh tranh không ngừng nghỉ để tìm like và nó sẽ cướp đi đáng kể quỹ thời gian
của bạn.
1.2.2.3. Mất an toàn thông tin cá nhân
Khi tham gia các mạng xã hội đa phần mọi người phải cung cấp các thông
tin cần thiết để tạo một tài khoản cá nhân. Bên cạnh những lợi ích cho việc sử
dụng mạng xã hội thì chúng ta sẽ chịu ảnh hưởng bởi những tác động xấu. Đặc
biệt với sự phát triển của công nghệ thì các thông tin cá nhân trên mạng xã hội
của bạn sẽ dễ bị lộ. Những thông tin hình ảnh đó sẽ bị sử dụng vào các mục đích
xấu gây ảnh hưởng trực tiếp đến sự an toàn, danh dự và nhân phẩm của chính
mình, kể cả đối với những người thân, bạn bè xung quanh. Trong bê bối
Facebook để rò rỉ thông tin của 50 triệu tài khoản xảy ra gần đây, Việt Nam
đứng thứ 9 trong 10 quốc gia có số người dùng Facebook bị Cambridge
Analytica khai thác và sử dụng thông tin trái phép với 427.446 người dùng bị rò
rỉ thông tin [24].Có thể thấy, bên những nguyên nhân khách quan đã được nhắc
19
đến nhiều, một trong các nguyên nhân chủ quan khiến người dùng Facebook tại
Việt Nam dễ dàng bị lấy cắp thông tin cá nhân là do ý thức bảo vệ dữ liệu cá
nhân của người sử dụng chưa cao, thậm chí với một số người là rất kém.
Đã có rất nhiều vụ việc sinh viên bị lợi dụng thông qua các trang MXH
như: lừa đảo, cướp tài sản, bán hàng đa cấp, giết người, hiếp dâm. Bên cạnh đó
việc đăng tải những thông tin, hình ảnh cá nhân lên các trang mạng còn bị các
đối tượng xấu sử dụng để chế ảnh, làm sai thông tin, gây áp lực, tống tiền, đe
dọa phải làm theo những yêu cầu của chúng.
1.2.2.4. Thiếu sự riêng tƣ
Đã có nhiều thông tin cho rằng các trang mạng xã hội bán thông tin cá
nhân của người sử dụng, lại thêm nhiều nguy cơ từ hacker, virus. Những điều
này đều cảnh báo rằng sự riêng tư cá nhân đang dần mất đi trong khi mạng xã
hội càng phát triển.
Với những hình ảnh, trạng thái cảm xúc của các bạn sinh viên khi đăng
lên MXH có thể có rất nhiều bình luận quan tâm của mọi người nhưng bên cạnh
đó có hàng trăm người đang theo dõi từng milimet những hình ảnh trạng thái của
bạn. Qua đó mọi cử chỉ và lời nói của bạn sẽ được mọi người biết, đây là lý do
mà thông tin cá nhân bị lộ. Nguy hiểm hơn, dữ liệu cá nhân sẽ trở thành thông
tin chung chia sẻ cho mọi đối tượng trên MXH, kể cả người lạ, làm mất tính bảo
mật, đe dọa sự riêng tư của người dùng. Họ mất đi cảm giác an toàn của cá nhân
mình trước mọi người. Không ai hào hứng khi những chuyện vốn rất riêng của
mình bị đem ra bàn tán. Bởi cách nhìn nhận hoàn toàn khác nhau giữa các cá
nhân, nên bên cạnh các ý kiến mang tính xây dựng cũng không hiếm những
"comment" ác ý làm tổn thương nhiều người.
1.2.2.5. Ảnh hƣởng đến sức khỏe và tinh thần
Các nghiên cứu gần đây cho thấy việc sử dụng mạng xã hội càng nhiều thì
càng cảm thấy tiêu cực hơn, thậm chí có thể dẫn đến trầm cảm, làm thay đổi tâm
lý con người nguy cơ mắc các bệnh về tim mạch, suy giảm hệ miễn dịch. Ánh
sáng từ các thiết bị công nghệ khi sử dụng mạng xã hội sẽ gây ảnh hưởng xấu
20
đến thị giác, hệ thần kinh dẫn tới mắc các bệnh về mắt và gây mất ngủ.
Bên cạnh ảnh hưởng về sức khỏe thì việc sử dụng mạng xã hội quá mức
sẽ làm suy giảm tinh thần. Các biểu hiện đó là kém tự tin, sa sút lòng tự trọng.
cảm thấy khó chịu, chán nản mỗi khi xem hình ảnh về cuộc sống của những
người khác trên mạng xã hội. Ghen tỵ với cuộc sống của người khác, mong
muốn mình được như thế. Có những suy nghĩ, hành động thái quá hay mang tính
tiêu cực.Tại Mỹ, khảo sát mới của Hiệp hội Tâm lý Mỹ cũng đã chỉ ra rằng có
đến 86% người trưởng thành ở nước này cho biết họ liên tục kiểm tra email, tin
nhắn và mạng xã hội [17].
Trong khi đó, theo khảo sát đối với các thanh thiếu niên ở một số trường
đại học ở Vương quốc Anh đã cho thấy có tới 2/3 người được khảo sát tỏ ra mệt
mỏi vì sử dụng mạng xã hội thường xuyên [20].
Hiện tượng nghiện mạng xã hội, nghiện game, sống ảo. Ở Việt Nam, tình
trạng này cũng không phải là ngoại lệ. Sẽ không khó để bắt gặp những hình ảnh
các em học sinh, sinh việc liên tục "cắm mặt" vào máy tính, điện thoại nhiều giờ
mà quên ăn, quên ngủ, bỏ bê học hành…Điều này không chỉ gây ảnh hưởng đến
kết quả học tập, làm việc, nó còn gây ra rất nhiều hậu quả đối với sức khỏe trong
đó điển hình nhất là tình trạng mắc bệnh tâm thần. Theo bệnh viện Tâm thần
TW1 cho biết, bệnh viện thường xuyên tiếp nhận các trường hợp bệnh nhân đến
khám và điều trị tâm thần với nguyên nhân do "nghiện" mạng xã hội.Trong số
các bệnh nhân đến khám và điều trị tại bệnh viện, có tới 12 - 15% người mắc
bệnh là do nguyên nhân nghiện mạng xã hội và nghiện game [17].
1.2.2.6. Các ảnh hƣởng tiêu cực khác
Sự cám dỗ của các tệ nạn trên mạng xã hội. Sẽ dẫn đến các hành vi bạo
lực, mất kiểm soát, trái quy định của pháp luật.Thông tin có thể trao đổi qua
mạng xã hội rất phong phú nên thông qua kênh này, tội phạm dễ dàng hơn trong
việc móc nối, dụ dỗ nạn nhân tham gia các đường dây tội phạm, tệ nạn như: ma
túy, mại dâm, chiếm đoạt tài sản… Mặt khác, thế giới ảo cũng là nơi thường
xuyên nảy sinh những mâu thuẫn qua lời nói, dẫn đến những vụ ẩu đả trong thực
21
tế, gây hậu quả không hề nhỏ.
Dễ tiếp nhận các nguồn thông tin xấu, sai sự thật. Ảnh hưởng đến tâm
sinh lý và nhận thức của sinh viên. Với sự phát triển mạnh và tốc độ lan truyền
như vũ bão của các loại hình mạng xã hội, việc tung tin thất thiệt, thông tin chưa
được kiểm chứng, sai sự thật, thậm chí cố ý bôi nhọ, xúc phạm người khác đã và
đang gây ra những hậu quả tai hại cho nhiều cá nhân, tổ chức. Không những ảnh
hưởng danh dự và nhân phẩm mà còn gây thiệt hại về vật chất.
Hạn chế sự sáng tạo trong học tập và công việc. Lướt các trang mạng xã
hội sẽ làm tê liệt tâm trí của con người, tương tự như xem truyền hình một cách
vô thức. Dẫn đến tình trạng mất tập trung, không có tâm trí để đưa ra những giải
pháp, cách thức mới nhằm nâng cao hiệu quả, chất lượng trong công việc và học
22
tập.
Tiểu kết chƣơng 1
Ngày nay, chúng ta có thể dễ dàng nắm bắt được các thông tin từ nhiều
nguồn khác nhau trên internet và thông qua mạng xã hội với tốc độ lan truyền
nhanh chóng. Mạng xã hội đã trở nên phổ biến và gần gũi với mọi người nhất là
đối với giới trẻ. Không nằm ngoài xu thế đó trong các trường đại học sinh viên
sử dụng mạng xã hội như một công cụ phổ biến. Đây là một vấn đề hay có ý
nghĩa thực tiễn cao nên được chúng tôi lựa chọn làm đề tài nghiên cứu của mình.
Trong chương 1 chúng tôi đã trình bày những vấn đề chung nhất về quan niệm,
đặc điểm, các loại hình của mạng xã hội và đặc biệt đó là những quan niệm về
sinh viên. Đồng thời, chúng tôi đã phân tích rõ những tác động của mạng xã hội
đối với sinh viên nói riêng và giới trẻ nói chung. Những nội dung đó là tiền đề
cho nhóm nghiên cứu, tìm hiểu sâu hơn về ảnh hưởng của mạng xã hội đối với
23
sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội.
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG ẢNH HƢỞNG CỦA MẠNG XÃ HỘI ĐẾN
SINH VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
2.1. Khái quát lịch sử Nhà trƣờng và đặc điểm sinh viên Trƣờng Đại học
Nội vụ Hà Nội
2.1.1. Khái quát lịch sử hình thành và phát triển trƣờng Đại học Nội vụ Hà
Nội
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội có lịch sử gần 50 năm hình thành và phát
triển với ba chặng đường đánh dấu sự trưởng thành quan trọng: Giai đoạn 1971 -
2005 (trường Trung học Văn thư Lưu trữ); Giai đoạn 2005 - 2011 (trường Cao
đẳng Văn thư Lưu trữ); Giai đoạn 2011 - Nay (trường Đại học Nội vụ Hà Nội).
Mỗi giai đoạn đánh dấu sự phát triển về nhân lực, cơ sở vật chất, cơ sở tổ chức
bộ máy, đặc biệt là mang trọng trách sứ mệnh mới nhằm đáp ứng nhu cầu phát
triển của đất nước trong những giai đoạn lịch sử nhất định. Với gần 50 năm hình
thành và phát triển, trải qua các cột mốc quan trọng, đó không chỉ là sự phát
triển, nâng cấp từ trường Trung học Văn thư Lưu trữ lên trường Cao đẳng Văn
thư Lưu trữ và nay là trường Đại học Nội vụ Hà Nội mà đối với mỗi cá nhân học
tập và làm việc tại Nhà trường, đó chính là sự nỗ lực phấn đấu, phát triển của
các thế hệ thầy cô, sinh viên, đội ngũ chuyên viên, nhân viên của trường.
Hiện nay, trường đạo tạo bậc Đại học, Cao đẳng và đào tạo liên thông trên
nhiều lĩnh vực thuộc nhiều chuyên ngành khác nhau như chuyên ngành Quản trị
nguồn Nhân lực, Quản trị Văn phòng, Quản lý Văn hóa, Quản lý Nhà nước,
Luật, Lưu trữ học, Hệ thống thông tin, Khoa học Thư viện, Chính trị học.
Cơ cấu tổ chức của trưởng Đại học Nội vụ Hà Nội được thể hiện rõ qua sơ
24
đồ dưới đây:
Trong suốt chặng đường phát triển gần năm, Nhà trường đã vinh dự nhận
được nhiều phần thưởng cao quý: Huân chương Lao động hạng Nhì (2001),
Huân chương Lao động hạng Nhất (2006), Huân chương Độc lập hạng Ba
(2011), Kỷ niệm chương của Chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Phúc (1989), Huân
chương Tự do hạng Nhất của Chủ tịch nước CHDCND Lào (2007) và nhiều
bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Công an, Bộ
Nội vụ,…
2.1.2. Một số đặc điểm cơ bản của sinh viên Trƣờng Đại học Nội vụ Hà Nội
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội hàng năm tiếp nhận đào tạo trên dưới
1000 sinh viên với nhiều ngành đào tạo và có xu hướng ngày càng mở rộng
ngành đào tạo để đáp ứng nhu cầu của thực tiễn. Cũng như sinh viên các trường
Đại học ở nước ta, sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội có những đặc điểm
25
chung như: chủ yếu ở độ tuổi khoảng từ 17 - 18 tuổi đến 25 - 26 tuổi, có sức
khỏe, ham hiểu biết, năng lực, sáng tạo. Bên cạnh đó, sinh viên Trường Đại học
Nội vụ Hà Nội có những đặc điểm riêng, đặc thù.
Sinh viên hệ đại học chính quy Trường Đại học Nội vụ Hà Nội học 08
ngành thuộc chương trình đào tạo của Trường bao gồm: Hành chính học, Quản
trị nguồn nhân lực, Quản trị văn phòng, Pháp luật hành chính, Quản lý xã hội,
Văn thư - Lưu trữ, Khoa học Chính trị, Tổ chức và Xây dựng chính quyền. Do
chỉ tiêu tuyển sinh hàng năm của Nhà trường và nhu cầu của người học, số
lượng sinh viên tham gia học các ngành đào tạo có sự thay đổi theo các khóa
học. Khóa học 2012 - 2016, Nhà trường tuyển sinh 4 ngành học, số lượng sinh
viên đăng ký học các ngành được sắp xếp theo thứ tự từ cao đến thấp là: ngành
Quản trị nhân lực( chiếm 46%), ngành Quản trị văn phòng( chiếm 32%), Ngành
Lưu trữ học khoảng 15% và ngành Khoa học thư viện(7%). Khóa học 2013 -
2017, số lượng sinh viên trúng tuyển vào Trường có sự gia tăng cùng với sự mở
rộng ngành đào tạo, trong đó, hai ngành đào tạo Quản trị văn phòng và Quản lý
nhà nước(20%), Lưu trữ học(19%), và 7% sinh viên học ngành Khoa học thư
viện. Khóa học 2014 - 2018, Nhà trường tiếp tục mở rộng thêm ngành đào tạo
về Quản lý văn hóa song tổng số sinh viên không tăng hơn so với khóa học 2013
- 2017. Các ngành Quản lý nhà nước, Quản trị nhân lực, Lưu trữ học, Quản trị
văn phòng chiếm tỷ lệ sinh viên tương đối cao và đồng đều nhau, sau đó là
26
ngành Quản lý văn hóa và Khoa học thư viện.
Số lượng sinh viên các khóa học 2015 – 2019 và 2018 – 2022 được nhà
trường tuyển sinh thể hiện ở bởi biểu đồ dưới đây:
Biểu đồ 2.1.Biểu đồ thể hiện số lƣợng sinh viên khóa học 2015 -2019 và 2018 - 2022
30.00%
25.00%
20.00%
15.00%
10.00%
5.00%
0.00%
KHÓA HỌC 2015 - 2019
KHÓA HỌC 2018 - 2022
Ngành Quản trị văn phòng
Ngành Quản lý nhà nước Ngành Quản trị nhân lực
Ngành Lưu trữ học
Ngành Quản lý văn hóa
Ngành Khoa học thư viện
Ngành XDĐ và CQNN
Luật
Ngành Chính Trị học
Nguồn: Phòng Công tác sinh viên
Qua biểu đồ trên ta thấy, nhìn chung lượng sinh viên nhập học qua các
năm học có sự biến đổi: Năm học 2015 – 2019, nhà trường tuyển sinh được tổng
số 1299 sinh viên hệ đại học, trong đó số sinh viên ngành Quản lý nhà nước
chiếm 26,2%, tiếp đó là ngành Quản trị nguồn nhân lực là 20,3%, ngành Quản
trị văn phòng chiếm 19,3%, ngành Lưu trữ chiếm 14,3%, ngành Quản lý văn
hóa chiếm 19,3%, ngành Khoa học thư viện chiếm 7,7% tổng số sinh viên toàn
khóa. Đặc biệt, do nhu cầu của người học, khóa học 2016 – 2020, nhà trường đã
tuyển sinh các ngành Luật học, Chính trị học để bổ sung nguồn nhân lực cho xã
hội. Riêng khóa học 2018 - 2022, Nhà trường đã tuyển sinh thêm ngành Xây
dựng Đảng và Chính quyền nhà nước, Trường đã tuyển sinh được tổng số 1412
sinh viên hệ đại học, trong đó số sinh viên ngành Quản lý nhà nước chiếm 7,4%,
ngành Quản trị nguồn nhân lực là 17,35%, ngành Quản trị văn phòng chiếm
14,4%, ngành Lưu trữ chiếm 6,5%, ngành Quản lý văn hóa chiếm 21,9%, ngành
27
Khoa học thư viện chiếm 1,7%, ngành Xây dựng Đảng và Chính quyền nhà
nước chiếm 4,2%, ngành Luật 21,03%, ngành Chính trị học chiếm 5,52% tổng
số sinh viên toàn khóa.
Theo số liệu thống kê, tính đến tháng 3 năm 2019, tổng số sinh viên
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội đang theo học tại trường là 6482 sinh viên.
Trong đó: hệ đại học chính quy có 6108 sinh viên; hệ cao đẳng có 374 sinh viên
(Nguồn: Phòng Công tác sinh viên).
Một điểm đáng chú ý khác là tỷ lệ sinh viên thuộc các dân tộc thiểu số
được đào tạo ở Trường cũng chiếm con số khá lớn, chiếm khoảng ¼ tổng số
sinh viên hệ đại học chính quy trên toàn trường, được thể hiện ở biểu đồ dưới
đây:
Biểu đồ 2.2. Biểu đồ thể hiện sinh viên là người thuộc các dân tộc thiểu số
25%
20%
15%
10%
5%
0%
Khóa học 2012 - 2016
Khóa học 2013 - 2017
Khóa học 2014 - 2018
Khóa học 2015 - 2019
Khóa học 2018 - 2022
Dân tộc thiểu số
%
Nguồn: Phòng Công tác sinh viên
Qua biểu đồ trên ta thấy, khóa học 2012 - 2016, sinh viên là người thuộc
các dân tộc thiểu số chiếm khoảng 19%, khóa học 2013 - 2017, sinh viên là
người thuộc các dân tộc thiểu số chiếm khoảng 25%. Riêng hai khóa học 2014-
2018 và khóa học 2015-2019, sinh viên dân tộc thiểu số chiếm 15%, giảm xuống
10% so với các năm trước đó, đến khóa học 2018-2022, sinh viên là người thuộc
các dân tộc thiểu số đã chiếm 20,2%. Đa số sinh viên dân tộc thiểu số là người
28
dân tộc Tày, Hmông, Thái, Dao,...Một bộ phận không nhỏ sinh viên hệ đại học
chính quy Trường Đại học Nội vụ Hà Nội xuất thân từ vùng nông thôn, miền
núi, có điều kiện kinh tế gia đình ở mức trung bình hoặc thấp.
Như vậy, sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội bên cạnh những yếu tố
thuận lợi của giới trẻ là có sức khỏe, ham hiểu biết thì cũng còn gặp nhiều khó
khăn trong cuộc sống và học tập đòi hỏi sinh viên phải có ý chí, nghị lực vươn
lên để hòa nhập được với môi trường sống và học tập ở cơ sở giáo dục đại học
đóng trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
Bên cạnh đó, sinh viên vừa tham gia học tập vừa tham gia nghiên cứu,
sáng tạo và đã đạt được nhiều giải thưởng có giá trị. Có nhiều sinh viên nghèo
vượt khó là những tấm gương về ý chí quyết tâm và lòng hiếu học.
Sinh viên đòi hỏi cao đối với nội dung, chương trình, phương tiện, điều
kiện và phương pháp giảng dạy của giảng viên, cơ chế quản lý công bằng công
nghệ của nhà trường như xem điểm, xem lịch thi, đăng ký học lại trực tuyến.
Sinh viên đã nhận thức rõ việc học tập vươn lên để khẳng định mình, để cạnh
tranh được trong “thị trường chất xám” là quan trọng nhất.
Để phục vụ cho nhu cầu thông tin về xã hội, cập nhật một cách nhanh
nhất các vấn đề thời sự, sinh viên đã tìm tòi trên mạng xã hội bằng những công
cụ như: facebook, zalo, instagram, viber,… Qua đó, giúp sinh viên có thể giải
trí, trao đổi với nhau trên các diễn đàn hoặc giải trí bằng các trò chơi đang rất
thịnh hành trên thị trường ngày nay.
2.2. Đặc điểm sử dụng mạng xã hội của sinh viên Trƣờng Đại học Nội vụ Hà
Nội
2.2.1. Các trang mạng xã hội đƣợc sinh viên sử dụng
Để trả lời được câu hỏi hiện nay các trang MXH nào đang được sinh viên
Trường Đại học Nội vụ sử dụng nhiều thì nhóm nghiên cứu đã tiến hành khảo
sát 500 sinh viên thuộc hệ Đại học chính quy khóa 18 của các khoa Quản trị Văn
phòng, khoa Quản trị nguồn nhân lực, khoa Hành chính học chúng tôi đã thu
29
được kết quả
(%)
Biểu đồ 2.3.Biểu đồ thể hiện các trang mạng xã hội được sinh viên sử dụng
120%
100%
98%
80%
70%
60%
40%
45%
40%
20%
20%
5%
0%
Zalo
Zingme
Khác
Nguồn: Nhóm tác giả khảo sát
Nhìn vào biểu đồ, ta có thể thấy Facebook là MXH được sinh viên lựa
chọn nhiều nhất, đứng thứ hai là mạng Zalo, đứng thứ ba Zingme, các trang
mạng ít phổ biến hơn là Instagram, Twitter và một số trang mạng khác.
Với MXH Facebook là 98% (490 sinh viên). Mặc dù ra đời với thời gian
không lâu nhưng Facebook với những tính năng ưu việt, độ tương tác cao và dễ
sử dụng. MXH này được sử dụng phổ biến và được các bạn trẻ yêu thích nhất ở
Việt Nam. Đặc biệt là sinh viên là những người còn trẻ tuổi, năng động muốn
thể hiện bản thân với mong muốn giao lưu kết bạn trên MXH thì Facebook
dường như không thể thiếu đối với mỗi bạn trẻ.
Cùng với Facebook thì Zalo cũng là MXH được mọi người yêu thích và
sử dụng chiếm tới 70% (350 sinh viên) đạt tỷ lệ cao thứ hai. Nếu như Facebook
thu hút các bạn trẻ bởi tính năng chia sẻ và kết nối bạn bè trên thế giới, và mọi
bình luận cũng như kết bạn đều công khai ai cũng có thể xem và bình luận được.
Zalo cũng có tính năng gần giống Facebook đều kết nối bạn bè lại với nhau
nhưng chỉ những người có danh bạ điện thoại hoặc biết số điện thoại của bạn bè
mới có thể kết bạn và đọc được các bình luận. Mặc dù ra đời sau Facebook
nhưng đây là mạng được các bạn trẻ khá ưa thích hiện nay.
Tiếp theo là Zingme với tỷ lệ 45% (225 sinh viên). Đứng cuối là
Intagram chỉ có 40% và Twitter 20% ngoài ra còn có các MXH khác với tỷ lệ 30
5%.Tóm lại, có quá nhiều các trang MXH mà sinh viên không thể biết hết được,
có bạn biết trang này nhưng lại không biết đến các trang MXH khác đó cũng là
điều dễ hiểu. Việc lựa chọn các trang MXH hoàn toàn phụ thuộc vào mục đích
sử dụng của mỗi sinh viên.
2.2.2. Thời điểm sử dụng mạng xã hội nhiều nhất trong ngày
Biểu đồ 2.4.Biểu đồ thể hiện thời điểm sử dụng mạng xã hội trong ngày
14%
Sáng
21%
Trưa
19%
9%
Chiều
9%
Tối
28%
Đêm
Mỗi khi rảnh
Nguồn: Số liệu khảo sát thực địa
Qua khảo sát, nhóm chúng tôi thu được kết quả thời điểm sử dụng mạng
xã hội nhiều nhất của sinh viên đó là buổi tối với tỉ lệ 27% (135 sinh viên), mỗi
khi rảnh là 23% (115 sinh viên). Tỷ lệ sử dụng mạng xã hội ở các thời điểm còn
lại thấp hơn so với hai thời điểm trước: buổi trưa là 18% (90 sinh viên) và buổi
sáng là 14% (70 sinh viên), buổi chiều và đêm có tỉ lệ thấp nhất là 9% (45 sinh
viên).
Tỷ lệ sử dụng MXH tăng dần theo tiến trình thời gian, tuy nhiên không
đồng đều, từ sáng cho đến trưa có sự gia tăng, đến chiều có sự giảm, tăng đột
biến vào buổi tối và đến đêm thì giảm. Đặc biệt tỉ lệ sinh viên sử dụng MXH vào
những lúc rảnh trong ngày chiếm tỉ lệ rất cao. Điều này cho thấy thời gian sử
31
dụng MXH của sinh viên chủ yếu ngoài giờ học chính ở trường. Ban đêm sinh
viên có xu hướng ít sử dụng MXH hơn cho thấy các bạn đã nhận thức được
những tác hại về sức khỏe khi thức đêm sử dụng MXH.
2.2.3. Thời gian sử dụng mạng xã hội của sinh viên
Biểu đồ 2.5. Biểu đồ thể hiện thời gian sử dụng mạng xã hội
18%
47%
35%
Nhỏ hơn 1 giờ
Từ 1 giờ đến 3 giờ
Lớn hơn 3 giờ
Nguồn: Nhóm tác giả khảo sát
Kết quả điều tra cho thấy thời gian sử dụng MXH trong ngày của mỗi sinh
viên. Nhỏ hơn 1 giờ chiếm tỉ lệ 18% tương ứng với (90 sinh viên )sử dụng MXH
trên tổng số sinh viên tham gia khảo sát. Từ 1 giờ đến 3 giờ với tỉ lệ 35% tương
ứng (175 sinh viên). Lớn hơn 3 giờ tỉ lệ 47% tương ứng (235 sinh viên)
Như vậy có thể thấy rằng sinh viên trung bình một ngày dành rất nhiều
thời gian trên MXH bất kể ngày bình thường cũng như ngày nghỉ, chúng ta thử
làm một phép tính nhỏ với 235 sinh viên dành thời gian trên MXH trên 3
giờ/ngày. Trong khi đó một ngày chúng ta chỉ có 24 giờ thì họ đã có khoảng
trên 3 giờ chỉ để sống trên thế giới ảo. Chúng tôi nghe được một câu rất nổi
tiếng trong bộ phim The Social Network “Ngày xưa chúng ta sống trong hang
động, sau đó sống trong thành phố, bây giờ chúng ta sống trên mạng”, ngày nay
với sự phát triển của công nghệ mỗi người cầm một chiếc điện thoại không ai
32
nói với ai câu gì, giao tiếp hoàn toàn trên MXH từ việc thăm hỏi,trò truyện đến
mua sắm cũng trên các trang MXH. Việc “chìm đắm” nhiều giờ đồng hồ trên
các trang MXH quả thực là một điều đáng lo ngại. Việc sử dụng nhiều giờ cho
MXH ảnh hưởng không chỉ đến sức khỏe mà còn ảnh hưởng đến tâm lý, nhiều
bạn trẻ ngại tiếp xúc giao lưu ngoài đời mà chỉ thích sống trong thế giới ảo. Khi
có chuyện buồn hay vui đều lên mạng chia sẻ tâm sự. Bạn Hoàng Minh Tâm cho
biết “khi sử dụng MXH nhiều trong ngày em thấy chóng mặt, nhiều khi còn cảm
thấy như tụt huyết áp”. Đây thực sự là vấn đề cần quan tâm không chỉ đối với
nhà trường mà còn là sự quan tâm của các nhà quản lý hiện nay.
2.2.4. Mục đích sử dụng mạng xã hội của sinh viên
90%
80%
80%
74%
67%
70%
62%
56%
60%
50%
40%
31%
30%
23%
20%
10%
0%
Mục đích sử dụng mạng xã hội
Tạo mối quan hệ
Phục vụ học tập
Giảm bớt căng thẳng
Hiểu biết thêm về xã hội
Tụ tập bạn bè
Kinh doanh và tìm kiếm việc làm
Khác
Biểu đồ 2.6. Biểu đồ thể hiện mục đích sử dụng mạng xã hội của sinh viên
Nguồn: Số liệu khảo sát thực địa
Qua khảo sát có thể thấy đa phần sinh viên sử dụng MXH với mục đích là
tạo mối quan hệ chiếm 80%, đứng thứ hai là giảm bớt căng thẳng chiếm 74%,
phục vụ học tập tỉ lệ 67%, hiểu biết về xã hội là 62%, tụ tập bạn bè 56%, thấp
nhất là kinh doanh và tìm kiếm việc làm với tỉ lệ 31% và sử dụng với mục đích
33
khác 23%.
Như vậy có thể khẳng định MXH với tính năng đa dạng, nguồn thông tin
phong phú, MXH giúp cho người dùng kết nối và giữ liên lạc với nhau vượt qua
trở ngại về không gian và thời gian, giúp mỗi cá nhân tiết kiệm chi phí về vật
chất cũng như thời gian trong việc giao lưu kết nối bạn bè, chỉ cần một tin nhắn,
một cuộc gọi video có thể nhìn thấy người thân thay thế cho việc viết thư truyền
thống.
Tiếp nữa MXH còn là kênh quảng cáo và kinh doanh online đang được
nhiều người quan tâm không chỉ đối với các doanh nghiệp mà các bạn sinh viên
cũng tham gia làm thêm như bán hàng qua MXH. Phục vụ hữu ích cho quá trình
học tập góp phần nâng cao hiểu biết về xã hội. Ngoài ra việc sử dụng mạng xã
hội còn giúp các bạn sinh viên giảm căng thẳng mệt mỏi sau mỗi giờ học, đây
cũng là những mục đích mà sinh viên chọn sử dụng MXH.
2.2.5. Nguồn biết tới mạng xã hội
Biểu đồ 2.7.Biểu đồ thể hiện nguồn biết tới mạng xã hội
10% 1%
31%
Trên Internet
Quảng cáo
42%
Bạn bè giới thiệu
16%
Sách báo
Nguồn khác
Nguồn: Số liệu khảo sát thực địa
Khi được hỏi bạn biết đến các trang MXH từ đâu, trong tổng 500 sinh
viên thì có tới 210 sinh viên trả lời do bạn bè giới thiệu chiếm tỷ lệ 42%. Với
môi trường sống có nhiều bạn bên cạnh. Đây cũng là điều dễ hiểu khi các bạn
34
biết đến nguồn MXH.
Với sự phát triển mạnh của công nghệ như hiện nay thì Internet là một
kênh thông tin rất lớn để sinh viên biết đến. Có tới 31% sinh viên biết đến MXH
qua Internet và một điều không thể phủ nhận rằng MXH khi xâm nhập vào Việt
Nam đã góp phần đưa đến với người tiêu dùng những lợi ích vô cùng lớn. Theo
thống kê của trung tâm số liệu quốc tế từ năm 2010 đến nay, Việt Nam đã liên
tục đứng thứ top 20 quốc gia có số người dùng MXH lớn nhất thế giới với tỉ lệ
hơn 30% dân số và con số này chắc chắn còn tăng trong những năm gần đây.
Ngược lại “quảng cáo” chiếm 16% và “sách báo” chiếm 10% qua khảo
sát đây là hai nguồn mà sinh viên biết đến ít nhất. Qua đây có thể thấy rằng với
thời đại công nghệ phát triển như hiện nay thì việc sinh viên tìm hiểu về MXH
tương đối dễ và có thể tìm kiếm ở bất cứ đâu Khi mà công nghệ phát triển như
hiện nay thì vai trò của MXH trong cuộc sống với mỗi cá nhân là vô cùng quan
trọng.
2.2.6. Thiết bị vào mạng xã hội
Biểu đồ 2.8. Biểu đồ thể hiện thiết bị vào mạng xã hội
5%
3%
5%
2%
Máy tính để bàn
Điện thoại thông minh Laptop
Máy tính bảng
85%
Thiết bị khác
Nguồn: Nhóm nghiên cứu khảo sát
Theo biểu đồ cho biết, điện thoại là phương tiện giúp sinh viên sử dụng
MXH phổ biến nhất với 425 sinh viên thường xuyên sử dụng thiết bị này chiếm
35
đến 85% tổng số sinh viên tham gia khảo sát. Laptop và máy tính để bàn là công
cụ được sinh viên sử dụng nhiều đứng thứ 2 với 5% người thường xuyên sử
dụng Hiện nay với sự phát triển của xã hội, đời sống của người dân ngày được
nâng cao. Mỗi gia đình chỉ sinh từ một đến hai con, dồn tất cả tình yêu thương
cả về vật chất cũng như tinh thần cho con cái vì vậy nhiều phụ huynh không tiếc
tiền khi đầu tư cho con cái học những chiếc máy tính, điện thoại công nghệ cao
phục vụ nhu cầu học tập cũng như nhu cầu giải trí của sinh viên. Việc sử dụng
MXH còn giúp các bạn trẻ thuận lợi trong việc tìm kiếm tài liệu học tập. Điện
thoại để bố mẹ cũng dễ liên lạc kiểm soát con cái bằng những chiếc điện thoại
đời cao không chỉ có tính năng nghe gọi, nhắn tin thông thường mà còn có thế
lướt web, chụp ảnh, chơi game. Đây được coi là nguyên nhân chính góp phần
cho MXH trở nên phổ biến với mọi người đặc biệt là các bạn sinh viên. Theo
cuộc khảo sát trên google được thực hiện vào quý I năm nay, có tới 17 triệu
người đang dùng Smartphone chiếm 20% dân số, trong đó 70% số người được
hỏi trả lời họ sử dụng Smartphone để truy cập Internet, 50% không bao giờ rời
khỏi nhà nếu không có Smartphone trong tay.
2.3. Phân tích thực trạng ảnh hƣởng của mạng xã hội đến sinh viên Trƣờng
Đại học Nội vụ Hà Nội
2.3.1. Tác động tích cực
Thông qua cuộc khảo sát thực tế cho thấy MXH đã thật sử trở thành một
môi trường để mỗi cá nhân có thể thoải mái thể hiện suy nghĩ cá nhân, giao lưu
kết nối mọi người, phục vụ hữu ích trong học tập, cơ hội có được việc làm tốt,
36
giúp giảm căng thẳng mệt mỏi.
(SV)
2.3.1.1. Kết nối mọi ngƣời
250
(%) 60
50
200
40
150
30
100
20
50
10
0
0
Ảnh hưởng thấp Ảnh hưởng trung
Ảnh hưởng cao Hoàn toàn bị ảnh
Hoàn toàn không bị ảnh hưởng
bình
hưởng
Sinh viên
Tỷ lệ
Biểu đồ 3.1.Biểu đồ thể hiện sự kết nối mọi ngƣời thông qua mạng xã hội
Nguồn: Nhóm nghiên cứu khảo sát
Qua khảo sát 400 sinh viên đồng ý với quan điểm sử dụng mạng xã hội để
tạo mối quan hệ, chúng tôi chia ra 4 mức độ ảnh hưởng mạng xã hội đến sinh
viên là: ảnh hưởng thấp, ảnh hưởng trung bình, ảnh hưởng cao, hoàn toàn bị ảnh
hưởng và thu được kết quả: Ở mức độ ảnh hưởng thấp có 20 sinh viên chiếm tỷ
lệ 5%, mức độ ảnh hưởng trung bình có 52 sinh viên chiếm tỷ lệ 13%, mức độ
ảnh hưởng cao có 100 sinh viên chiếm tỷ lệ 25%, mức độ hoàn toàn bị ảnh
hưởng có 228 sinh viên đồng ý với tỷ lệ 57%. Thông qua số liệu khảo sát, việc
sinh viên sử dụng MXH để kết nối mọi người luôn là ưu tiên số một, qua đó cho
thấy vai trò to lớn của MXH trong việc kết nối mọi người.
Đối với sinh viên, MXH có thể cung cấp một không gian xã hội khi họ
cảm thấy bị cô lập tại gia đình. MXH tạo cơ hội tốt để sinh viên thể hiện bản
thân và tương tác với bạn bè đồng lứa. Những cơ hội này lại giúp họ phát triển
bản sắc và điều chỉnh khả năng tương tác của mình một cách lành mạnh. Ngoài
việc hỗ trợ phát triển xã hội, MXH cũng tạo điều kiện cho việc chia sẻ liên kết
37
web, hình ảnh và tin tức giúp người dùng kết nối một cách thân thiết và gần gũi
hơn với bạn bè ở mọi khoảng cách không gian. Nó cho phép người dùng chia sẻ
cảm xúc, vị trí hiện tại và các hoạt động khác. MXH cung cấp các địa chỉ giao
tiếp khách quan qua email, tin nhắn nhanh, nhận xét hiển thị công khai và tạo cơ
hội để người dùng liên kết với nhau thông qua tính năng “kết bạn”. Qua đó họ
có thể cập nhật nhiều thông tin về nhau hơn. Do đó, các trang MXH cho phép
sinh viên có cơ hội tự thể hiện và truyền thông một cách bình đẳng.
2.3.1.2. Học tập tốt hơn
Biểu đồ 3.2.Biểu đồ thể hiện việc sử dụng MXH giúp sinh viên học tập tốt hơn
(SV)
(%)
160
140
120
100
80
60
40
20
0
45 40 35 30 25 20 15 10 5 0
Ảnh hưởng thấp Ảnh hưởng trung
Ảnh hưởng cao Hoàn toàn bị ảnh
Hoàn toàn không bị ảnh hưởng
bình
hưởng
Sinh viên
Tỷ lệ
Nguồn: Nhóm nghiên cứu khảo sát
Qua khảo sát 335 sinh viên đồng ý với quan điểm sử dụng mạng xã hội để
nâng cao kết quả học tập, chúng tôi vẫn chia ra 4 mức độ ảnh hưởng mạng xã
hội đến sinh viên là: ảnh hưởng thấp, ảnh hưởng trung bình, ảnh hưởng cao,
hoàn toàn bị ảnh hưởng. Ở mức độ ảnh hưởng thấp có 18 sinh viên chiếm tỷ lệ
5%, mức độ ảnh hưởng trung bình có 60 sinh viên chiếm tỷ lệ 17,9%, mức độ
ảnh hưởng cao có 143 sinh viên chiếm tỷ lệ 42,3%, chiếm tỷ lệ cao nhất ở mức
độ hoàn toàn bị ảnh hưởng có 114 sinh viên đồng ý với tỷ lệ 34,8%.
Kết quả khảo sát cho thấy rằng việc sử dụng MXH mang lại lợi ích rất lớn
trong học tập. Không gian MXH đã giúp các cá nhân có thể tích lũy những kinh
nghiệm học tập trong môi trường trực tuyến nhiều hơn, những tin nhắn nhanh,
38
blog, diễn đàn thảo luận khác có thể bổ sung thêm những kiến thức phong phú
trong quá trình học tập và tìm kiếm thông tin của sinh viên. Điều này thúc đẩy
quá trình học tập, thu thập thông tin, kiến thức của sinh viên. Giáo dục theo xu
hướng này giúp sinh viên không những có thêm những kiến thức mới, phong
phú mà còn được hiểu biết về công nghệ, nâng cao năng suất học tập, hiệu quả
làm việc nhóm cũng như những bài học bổ ích khác. Những lợi ích từ việc sử
dụng phương tiện truyền thông xã hội về giáo dục là không giới hạn và trong
tương lai chắc chắn việc học tập hay bất cứ hoạt động nào của sinh viên nói
chung sẽ còn phát triển hơn nữa trong không gian MXH.
2.3.1.3. Mở rộng cơ hội tìm kiếm việc làm và kinh doanh trực tuyến
Biểu đồ 3.3.Biểu đồ thể hiện việc sử dụng MXH giúp sinh viên có cơ hội
tìm kiếm việc làm và kinh doanh trực tuyến
5%
18%
Hoàn toàn không bị ảnh hưởng
35%
Ảnh hưởng thấp
Ảnh hưởng trung bình
42%
Ảnh hưởng cao
Nguồn: Nhóm nghiên cứu khảo sát
Qua khảo sát 155 sinh viên đồng ý với quan điểm sử dụng mạng xã hội để
kinh doanh và tìm kiếm việc làm, chúng tôi chia ra 4 mức độ ảnh hưởng mạng
xã hội đến sinh viên là: ảnh hưởng thấp, ảnh hưởng trung bình, ảnh hưởng cao,
hoàn toàn bị ảnh hưởng và thu được kết quả: Ở mức độ ảnh hưởng thấp có 18
39
sinh viên chiếm tỷ lệ 5%, mức độ ảnh hưởng trung bình có 60 sinh viên chiếm tỷ
lệ 17,9%, mức độ ảnh hưởng cao có 143 sinh viên chiếm tỷ lệ 42,3%, ở mức độ
hoàn toàn đồng ý có 114 sinh viên đồng ý với tỷ lệ 34,8%.
Với những lợi ích mà MXH mang lại cho sinh viên đặc biệt là việc tăng
cơ hội tìm kiếm việc làm phù hợp với năng lực và trình độ của mỗi người.
Thông qua MXH mà nhiều sinh viên đã có thể tự kinh doanh trực tuyến tạo cơ
hội việc làm cho chính bản thân không những đem lại thu nhập mà còn nâng
cao nhiều kỹ năng cho bản thân. Ngày nay chỉ bằng mười ngón tay, chúng ta có
tất cả các quảng cáo tìm việc và thông tin về các công ty, nơi có nhu cầu tuyển
dụng, đồng thời cũng bằng cách đó chúng ta có thể giới thiệu về năng lực và các
kỹ năng của mình. Đó là cơ hội tốt để mỗi sinh viên chuẩn bị cho nghề nghiệp
tương lai.
2.3.1.4. Giải tỏa căng thẳng mệt mỏi
(SV) 160
140
120
100
80
60
40
20
0
(%) 45.0 40.0 35.0 30.0 25.0 20.0 15.0 10.0 5.0 0.0
Ảnh hưởng thấp Ảnh hưởng trung
Ảnh hưởng cao Hoàn toàn bị ảnh
Hoàn toàn không bị ảnh hưởng
bình
hưởng
Sinh viên
Tỷ lệ
Biểu đồ 3.4.Biểu đồ thể hiện việc sử dụng MXH giúp sinh viên giải tỏa căng thẳng mệt mỏi
Nguồn: Nhóm nghiên cứu khảo sát
Qua khảo sát 370 sinh viên đồng ý với quan điểm sử dụng mạng xã hội
giúp sinh viên giảm bớt căng thẳng mệt mỏi, chúng tôi chia ra 4 mức độ ảnh
hưởng mạng xã hội đến sinh viên là: ảnh hưởng thấp, ảnh hưởng trung bình, ảnh
hưởng cao, hoàn toàn bị ảnh hưởng và thu được kết quả: Ở mức độ ảnh hưởng
40
thấp có 36 sinh viên chiếm tỷ lệ 9%, mức độ ảnh hưởng trung bình có 60 sinh
viên chiếm tỷ lệ 16,2%, mức độ ảnh hưởng cao có 124 sinh viên chiếm tỷ lệ
33,5%, chiếm tỷ lệ cao nhất ở mức độ hoàn toàn bị ảnh hưởng có 150 sinh viên
đồng ý với tỷ lệ 40,5%.
Kết quả khảo sát cho thấy đa số sinh viên cho rằng việc sử dụng MXH
giúp họ giảm căng thẳng, mệt mỏi hơn, nâng cao sức khỏe và tinh thần. Qua đó
họ có thể bộc lộ cảm xúc, chia sẻ những vấn đề, những vướng mắc gặp phải
trong cuộc sống, nâng cao hiệu quả trong học tập và làm việc. Sinh viên dùng
MXH có thể tìm thấy những thông tin giúp ích cho công việc, hỗ trợ tìm kiếm
những vấn đề đang còn gặp khó khăn, tham khảo nhiều ý kiến khác nhau hay
với hoạt động giải tỏa căng thẳng như: xem như đoạn video tạo động lực khi gặp
khó khăn, nhưng đoạn phim ngắn để được cười và cảm thấy yêu đời hơn, hay
đơn gian là hòa mình vào một ứng dụng trò chơi nào đó khi bản thân không bản
thân không biết làm gì.
Tóm lại, qua cuộc khảo sát các tác động tích cực ảnh hưởng của mạng xã
hội đến sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội, nhóm nghiên cứu thấy rằng:
tác động kết nối mọi người chiếm tỷ lệ cao nhất về mức độ hoàn toàn bị ảnh
hưởng với 57% sinh viên được hỏi, tiếp theo là giải tỏa căng thẳng mệt mỏi
chiếm tỷ lệ 41%, xếp thứ 3 là mở rộng cơ hội việc làm chiếm tỷ lệ 35%, thấp
nhất là học tập tốt hơn với tỷ lệ sinh viên hoàn toàn bị ảnh hưởng là 34,8%. Điều
đó cho thấy, sinh viên sử dụng MXH chủ yếu để phục vụ việc giao lưu kết nối
mọi người và giải tỏa những căng thẳng mệt mỏi. Bên cạnh đó sinh viên cần
phải tận dụng những tiện ích của MXH để phục vụ tốt hơn trong học tập và tìm
kiếm việc làm, đó là những lợi ích không thể bỏ qua khi sử dụng MXH đặc biệt
đối với sinh viên.
2.3.2. Tác động tiêu cực
Bên cạnh các tác động tích cực tới đời sống sinh viên, MXH còn có
không ít các tác động tiêu cực nếu các bạn sinh viên sử dụng sai mục đích và
41
không biết cân đối thời gian sử dụng hợp lý.
2.3.2.1. Xao nhãng học tập và mất thời gian
(%) 50
(SV) 250
45
40
200
35
30
150
25
20
100
15
10
50
5
0
0
Ảnh hưởng thấp Ảnh hưởng trung
Ảnh hưởng cao Hoàn toàn bị ảnh
Hoàn toàn không bị ảnh hưởng
bình
hưởng
Sinh viên
Tỷ lệ
Biểu đồ 3.5.Biểu đồ thể hiện việc sử dụng MXH đối với sinh viên làm xao nhãng việc học tập và mất thời gian
Nguồn: Nhóm nghiên cứu khảo sát
Theo khảo sát của nhóm nghiên cứu đối với 500 sinh viên về vấn đề ảnh
hưởng mạng xã hội đến việc học tập và thời gian của mỗi cá nhân thì chúng tôi
chia 5 mức độ là: hoàn toàn không bị ảnh hưởng, ảnh hưởng thấp, ảnh hưởng
trung bình, ảnh hưởng cao, hoàn toàn bị ảnh hưởng và thu được kết quả như sau:
73 sinh viên cho rằng mình hoàn toàn không chịu ảnh hưởng chiếm tỷ lệ 14,6% ,
84 sinh viên cho rằng mình chịu ảnh hưởng thấp chiếm tỷ lệ 16,8%, 110 sinh
viên chịu ảnh hưởng trung bình với tỷ lệ 22% , 233 sinh viên chịu ảnh hưởng
cao chiếm tỷ lệ 46,6%, 0 có sinh viên nào hoàn toàn bị ảnh hưởng.
Như vậy có thể thấy việc sử dụng MXH ảnh hưởng lớn đến kết quả học
tập, MXH làm giảm thời gian và không gian học tập một khi nó được là nguyên
nhân gây xao nhãng trong việc học. Nghiên cứu của tạp chí “Computers in
Human Behaviour “ (Ảnh hưởng của máy vi tính đối với hành vi con người)
chứng minh rằng việc sử dụng MXH chủ yếu để tán gẫu hoặc cập nhật tình hình
của bạn bè sẽ dẫn đến kết quả học tập kém. Thực tế, do quá mải mê với những
42
hoạt động của các MXH, các bạn sinh viên quên mất nhiệm vụ chính của bản
thân là học tập. Với quỹ thời gian có hạn trong ngày, nếu các bạn sinh viên
không biết cân đối , dành quá nhiều thời gian cho MXH sẽ ảnh hưởng nghiêm
trọng đến thời gian dành cho học tập.
2.3.2.2. Giảm tƣơng tác thông qua việc sống ảo
Biểu đồ 3.6.Biểu đồ thể hiện việc sử dụng MXH đối với sinh viên làm
giảm tương tác thông qua việc sống ảo
0%
Hoàn toàn không bị ảnh hưởng
43%
34%
Ảnh hưởng thấp
Ảnh hưởng trung bình
34%
Ảnh hưởng cao
Hoàn toàn bị ảnh hưởng
10%
13%
Nguồn: Nhóm nghiên cứu khảo sát
Theo khảo sát của nhóm nghiên cứu đối với 500 sinh viên về vấn đề ảnh
hưởng mạng xã hội trong vấn đề giảm tương tác thông qua việc sống ảo của mỗi
cá nhân thì chúng tôi chia 5 mức độ là: hoàn toàn không bị ảnh hưởng, ảnh
hưởng thấp, ảnh hưởng trung bình, ảnh hưởng cao, hoàn toàn bị ảnh hưởng và
thu được kết quả như sau: 65 sinh viên cho rằng mình hoàn toàn không bị ảnh
hưởng chiếm tỷ lệ 13,0%, 50 sinh viên cho rằng mình chịu ảnh hưởng thấp
chiếm tỷ lệ 10%, 217 sinh viên chịu ảnh hưởng trung bình chiếm tỷ lệ 43,4%,
168 sinh viên chịu ảnh hưởng cao chiếm tỷ lệ 33,6% , 0 có sinh viên nào hoàn
toàn bị ảnh hưởng của việc sử dụng MXH gây giảm tương tác giữa mọi người.
Qua các trang mạng xã hội, bạn có thể kết bạn được rất nhiều người, ở nhiều nơi
trong nước và trên thế giới. Chỉ cần ngồi ở nhà thôi thì bạn cũng có thể nói
43
chuyện, tâm sự và chia sẻ vui buồn với những bạn ở rất xa, có thể có cả những
người bạn từng học tập chung với bạn. Cũng vì sự tiện lợi này, bạn sẽ ít dành
thời gian cho các mối quan hệ cũ, ít có những cuộc gặp thật ngoài đời để đi chơi,
ăn uống, ôn lại những kỷ niệm còn tiềm ẩn nhiệm với nhau, từ đó, tình cảm bạn
bè thật sự ở ngoài đời dần dần phai nhạt.
2.3.2.3. Thiếu sự riêng tƣ và nguy cơ mất an toàn thông tin cá nhân
(SV)
250
(%) 50
45
200
40
35
150
30
25
100
20
15
50
10
5
0
0
Ảnh hưởng thấp Ảnh hưởng trung
Ảnh hưởng cao Hoàn toàn bị ảnh
Hoàn toàn không bị ảnh hưởng
bình
hưởng
Sinh viên
Tỷ lệ
Biểu đồ 3.7.Biểu đồ thể hiện việc sử dụng MXH đối với sinh viên làm thiếu sự riêng tƣ và nguy cơ mất an toàn thông tin cá nhân
Nguồn: Nhóm nghiên cứu khảo sát
Qua khảo sát của nhóm nghiên cứu đối với 500 sinh viên về vấn đề ảnh
hưởng mạng xã hội đến vấn đề thiếu sự riêng tư và nguy cơ mất an toàn thông
tin cá nhân thì chúng tôi chia 5 mức độ là: hoàn toàn không bị ảnh hưởng, ảnh
hưởng thấp, ảnh hưởng trung bình, ảnh hưởng cao, hoàn toàn bị ảnh hưởng và
thu được kết quả như sau: 53 sinh viên cho rằng mình hoàn không ảnh hưởng
chiếm tỷ lệ 10,6%, 237 sinh viên cho rằng mình chịu ảnh hưởng thấp chiếm tỷ lệ
47,4%, 142 sinh viên chịu ảnh hưởng trung bình chiếm tỷ lệ 28,4 %, 68 sinh
viên chịu ảnh hưởng cao chiếm tỷ lệ 13,6% , 0 có sinh viên nào hoàn toàn bị ảnh
44
hưởng của việc sử dụng MXH dẫn đến thiếu sự riêng tư và nguy cơ mất an toàn
thông tin cá nhân. Như vậy, ta có thể thấy các trang MXH đã và đang có những
biện pháp tích cực để đảm bảo tính bí mật của người sử dụng. Tuy nhiên, vẫn
còn tiềm ẩn nhiều nguy cơ bị lợi dụng, lừa đảo nếu các bạn sinh viên không
cảnh giác và tỉnh táo. Thực tế đã có rất nhiều vụ việc sinh viên bị lợi dụng lòng
tin bởi các vụ lừa đảo trên mạng như cướp tài sản, hiếp dâm, giết người.Ngoài
ra, khi các bạn sinh viên đăng tải các hình ảnh cá nhân lên các trang mạng xã hội
còn bị một số kẻ xấu lợi dụng để chế ảnh, làm xấu hình ảnh, và danh dự, gây áp
lực, tống tiền. Vì vậy các bạn sinh viên cần phải thận trọng khi đăng tải hình ảnh
và thông tin cá nhân trên MXH.
2.3.2.4. Sức khỏe và tinh thần giảm sút
Biểu đồ 3.8.Biểu đồ thể hiện việc sử dụng MXH đối với sinh viên sức khỏe và tinh thần giảm sút
40.6
40
35
30.4
30
25
20
15.2
13.6
15
10
5
0.2
0
Ảnh hưởng thấp
Ảnh hưởng cao
Hoàn toàn không bị ảnh hưởng
Ảnh hưởng trung bình
Hoàn toàn bị ảnh hưởng
Tỷ lệ
(%) 45
Nguồn: Số liệu khảo sát thực địa
Qua khảo sát của nhóm nghiên cứu đối với 500 sinh viên về vấn đề ảnh
hưởng mạng xã hội đến vấn đề sức khỏe và làm tinh thần giảm sút thì chúng tôi
chia 5 mức độ là: hoàn toàn không bị ảnh hưởng, ảnh hưởng thấp, ảnh hưởng
trung bình, ảnh hưởng cao, hoàn toàn bị ảnh hưởng và thu được kết quả như sau:
76 sinh viên cho rằng mình hoàn toàn không bị ảnh hưởng từ việc sử dụng
mạng xã hội đến vấn đề sức khỏe chiếm tỷ lệ 15,2%, 152 sinh viên cho rằng
mình chịu ảnh hưởng khoảng thấp chiếm tỷ lệ 30,4%, 203 sinh viên chịu ảnh 45
hưởng trung bình chiếm tỷ lệ 40,6%, 68 sinh viên chịu ảnh hưởng cao chiếm tỷ
lệ 13,6% và có duy nhất 01 có sinh viên hoàn toàn bị ảnh hưởng của việc sử
dụng MXH ảnh hưởng đến vấn đề sức khỏe và làm tinh thần giảm sút chiếm tỷ
lệ 0,2%. Điều đó chứng tỏ việc sử dụng MXH nhiều sẽ làm suy giảm sức khỏe
và tinh thần của người dùng. Các nhà khoa học trên thế giới đã phát hiện ra rằng,
sự phổ biến của mạng xã hội là tác nhân gây ra và làm trầm trọng hơn nhiều
chứng rối loạn tâm lý ở con người như trầm cảm, âu lo, mất ngủ, rối loạn ăn
uống và tình trạng nghiện MXH. Cụ thể, những người chịu sự chi phối tiêu cực
của mạng xã hội thường có các biểu hiện: Kém tự tin, sa sút lòng tự trọng, cảm
thấy khó chịu, chán nản mỗi khi xem hình ảnh về cuộc sống của những người
khác trên mạng xã hội, ghen tị với cuộc sống của người khác, mong muốn mình
được như thế, bị phụ thuộc vào mạng xã hội, cảm thấy rằng việc sử dụng nó là
hoạt động giải trí duy nhất có ý nghĩa, không còn hào hứng với những cuộc gặp
mặt trực tiếp với người thân, bạn bè và các mối quan hệ xã hội, tự cô lập bản
thân mình với cuộc sống bên ngoài, không chịu đựng nổi việc mình không có gì
thú vị để chia sẻ trên mạng xã hội.
Tóm lại, qua cuộc khảo sát các tác động tiêu cực về ảnh hưởng của MXH
đến sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội, nhóm nghiên cứu thấy rằng: sinh
viên bị ảnh hưởng lớn của MXH đến việc học tập bị xao nhãng chiếm tỷ lệ
46,6% sinh viên được hỏi, tiếp theo là việc giảm tương tác giữa người với người
chiếm tỷ lệ 34%, cùng xếp thứ 3 là tác động thiếu sự riêng tư, mất an toàn thông
tin cá nhân và sức khỏe tinh thần giảm sút chiếm tỷ lệ 13,6 %. Điều đó cho thấy
MXH đã và đang tác động lớn tới sinh viên về việc học tập và giảm tương tác
với mọi người xung quanh. Do vậy cần phải có những biện pháp hạn chế và sử
dụng hợp lý MXH nhằm giảm thiểu tối đa các tác động tiêu cực đối với bản thân
mỗi sinh viên.
2.4. Nguyên nhân ảnh hƣởng của mạng xã hội đến sinh viên
Hành vi sử dụng MXH của sinh viên bị chi phối, ảnh hưởng bởi một số
yếu tố chủ quan và khách quan. Trong quá trình sử dụng có ảnh hưởng tích cực
46
hoặc tiêu cực đến việc hình thành sử dụng MXH.
2.4.1. Nguyên nhân chủ quan
2.4.1.1 Nhận thức của sinh viên
Hành vi sử dụng MXH là hành vi thể hiện ý chí của cá nhân trong việc
bộc lộ giá trị của bản thân, là hành những động được xã hội đánh giá, nó phản
ánh văn hóa của cộng đồng, mức độ hiểu biết và trình độ hiểu biết của chính cá
nhân đó.
Hành vi sử dụng MXH là một hành vi có ý thức, do đó để hình thành hành
vi sử dụng MXH việc xem xét cấu trúc hành vi ý thức là điều cần thiết dựa trên
các đặc điểm tâm lý của thanh viên xuất phát tử mối liên hệ giữa ba mặt nhận
thức, thái độ và hành vi. Hành vi sử dụng MXH là một hành vi có ý chí “Là
hành vi mà trong đó con người có ý thức cố gắng đạt những mục đích nhất
định”. Thông thường các hành vi ý chí gắn liền với quá trình tư duy vì điều quan
trọng nhất trong các hành vi là phải nhận thức được vấn đề mà mình quan tâm
thông qua các hành động cụ thể. Con người khi sử dụng một hành vi nào đó nếu
không có tư duy sẽ không có được những hành vi có ý chí tự giác thật sự. Ở
một khía cạnh khác thì việc truyền thụ kiến thức từ xã hội đến cá nhân không chỉ
đơn giản là sự nhồi nhét những kiến thức vào đầu của con người mà việc tiếp
thu kiến thức chính là khả năng chiếm lĩnh được những phương thức hành động
mang tính lịch sử xã hội. Như vậy hành động của con người là hành động đã
được nhận thức từ trước.
2.4.1.2. Thái độ của sinh viên
Có thể xem xét thái độ là một thuộc tính trọn vẹn của ý thức, thái độ cũng
thể hiện ra biểu hiện bên ngoài thông qua các hành động của con người đối với
đối tượng theo một hướng nhất định như thông qua các hành vi, cử chỉ, nét mặt
cũng như cách thức ứng xử và lời nói của người đó trong những tình huống, điều
kiện cụ thể. Có rất nhiều quan điểm khác nhau nhưng đa phần các nhà nghiên
cứu đều cho rằng thái độ là môi trường để cá nhân hình thành hành vi. Điều này
thể hiện việc con người sẽ lựa chọn cách thức hành động như thế nào trước. Thái
độ là những đánh giá tốt, xấu, đồng tình hoặc không đồng tình là những xu
47
hướng mang tính nhất quán của cá nhân thể hiện bằng việc ủng hộ hay không
ủng hộ về một vấn đề nào đó. Thái độ của con người khi sử dụng MXH là những
đánh giá về ý thức của họ khi sử dụng các trang MXH. Như vậy cần hiểu rằng
để hình thành được ý thức khi sử dụng MXH của con người nói chung và sinh
viên nói riêng cần làm cho họ nhận thức được MXH là gì, vai trò của MXH từ
đó để có những hành vi cụ thể, những hành vi được lặp đi lặp lại nhiều lần sẽ trở
thành hành vi ý thức.
2.4.1.3. Động cơ của sinh viên
Khi nói đến động cơ là động lực thúc đẩy con người hành động giúp con
người thỏa mãn các nhu cầu về cả tinh thần lẫn vật chất. Có nhiều quan niệm về
động cơ nhưng có thể hiểu động cơ là tổng hợp các yếu tố thúc đẩy con người
hành động như: mong muốn, tình cảm, niềm tin, khát vọng tư duy và thói quen...
Động cơ là sức mạnh thúc đẩy hành động. Để đánh giá được khách quan bản
chất hành vi của mỗi người cần xem xét động cơ xuất phát bên trong của họ là
rất quan trọng, làm tiền đề để đánh giá hành vi của họ. Vì vậy mà trong thực tế,
có rất nhiều người có hành vi tương tự giống nhau nhưng với động cơ khác
nhau, thì mỗi người lại có cách thức hành động khác nhau và rõ ràng là kết quả
sẽ khác nhau. Từ những phân tích trên cho thấy khi sử dụng MXH, yếu tố bên
trong là động cơ thúc đẩy con người quyết định cách thức sử dụng MXH như thế
nào cho phù hợp với yêu cầu chuẩn mực của xã hội
2.4.1.4. Đặc điểm tâm lý lứa tuổi sinh viên
Sinh viên là những người trẻ tuổi với lòng nhiệt huyết cao, họ luôn có nhu
cầu được chinh phục cái mới thông qua MXH, sinh viên có thể trao đổi những tư
tưởng tình cảm cũng như công việc học tập của bản thân. Vì vậy MXH thực sự
là công cụ không thể thiếu đối với giới trẻ đặc biệt là sinh viên. Sinh viên với
lứa tuổi còn rất trẻ, khi rời khỏi trường ghế nhà trường phổ thông, việc lựa chọn
cho mình ngôi trường phù hợp để học tập và theo đuổi ngành nghề mà mình yêu
thích, đây là bước ngoặt lớn và có những thay đổi nhất định. Việc tìm kiếm bạn
bè trong môi trường mới bước đầu gặp khó khăn vì phải đi làm quen, trò
chuyện, giao lưu, nhưng với sự phát triển của khoa học công nghệ hiện nay thì
48
việc này vô cùng đơn giản chỉ với hành động “like” hay một click chuột, thì bạn
đã kết nối với cả thế giới thay bất kể về không gian hay thời gian thay vì việc
phải đi gặp mặt trực tiếp.
2.4.2. Nguyên nhân khách quan
2.4.2.1. Môi trƣờng xã hội
Mỗi sinh viên là thành viên của cộng đồng, tùy thuộc vào đặc điểm tính
cách của từng sinh viên, cá nhân sẽ bị tác động đến việc thể hiện hành vi khác
nhau.
Sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội đại đa số là các bạn sinh viên
đến từ những nơi khác nhau, vùng miền khác nhau sau khi nhập học họ lại cùng
sống trong một môi trường như cùng ký túc xá, xóm trọ, học chung một trường
hoặc các trường khác nhau có những sở thích, sở trường khác nhau nhưng khi
sống trong một môi trường họ lại có những mong muốn tìm đến nhau để được
cùng nhau chia sẻ sở thích, cũng như trong học tập để cùng giúp nhau những lúc
khó khăn nhất. Vì vậy MXH được xem là một nơi có tính cộng đồng cao có thể
giúp sinh viên kết nối được những điều này.
Sinh viên là tầng lớp tri thức cao của xã hội, với sự tìm tòi, nhạy bén của
mình, đã tự tìm ra những trang MXH hay và bổ ích không chỉ phục vụ cho nhu
cầu học tập mà còn giúp bản thân giải trí sau những giờ học tập căng thẳng.
Trong quá trình sử dụng họ trao đổi kinh nghiệm của bản thân từ đó giới thiệu
cho bạn bè những trang MXH có lợi với tính năng sử dụng dễ và thân thiện với
mọi người dùng đặc biệt là các bạn trẻ.
2.4.2.2. Điều kiện sinh hoạt
Như chúng ta biết nhu cầu của con người được hình thành theo cơ chế từ
thấp đến cao từ đơn giản đến phức tạp. Khi nhu cầu thấp đạt được sẽ hướng đến
một nhu cầu cao hơn. Trong hành vi cũng vậy cũng theo cơ chế đó chỉ khi đạt
được những hành vi đơn giản con người mong muốn chinh phục những hành vi
phức tạp. Việc sử dụng một cách lâu dài sẽ tạo thành các thói quen, điều này có
ý nghĩa hết sức quan trọng để hình thành hành vi có ý thức. Việc hình thành các
thói quen sẽ được thực hiện tương đối dễ dàng khi có những điều kiện sinh hoạt
49
phù hợp. Hơn nữa sinh viên đa phần sống xa gia đình không có sự quản lý chặt
chẽ của gia đình, thời gian nhiều không biết làm gì? Nên họ truy cập mạng
MXH thường xuyên, đây được coi là niềm vui để các bạn giải trí sau những giờ
học căng thẳng.
2.4.2.3 Phƣơng tiện vật chất
Việc hình thành và tạo thói quen là một quá trình và sẽ được thực hiện
tương đối nhanh khi có phương tiện vật chất đáp ứng yêu cầu của bản thân. Xã
hội phát triển không ngừng đặc biệt khi công nghệ phát triển mạnh như hiện nay
thì đời sống của sinh viên cũng được nâng cao, sinh viên đa phần đều có máy
tính và điện thoại công nghệ cao kết nối internet tạo là môi trường thuận lợi để
sinh viên vào MXH một cách nhanh chóng và dễ dàng. Như vậy trong các yếu tố
chủ quan và khách quan ảnh hưởng đến hành vi sử dụng MXH của sinh viên.
Yếu tố khách quan như môi trường sống, phương tiện kỹ thuật là điều kiện quan
trọng trong việc hình thành hành vi sử dụng MXH. Đây được xem là yếu tố khó
kiểm soát trong điều kiện hiện nay. Yếu tố chủ quan: nhận thức, thái độ có mối
quan hệ gắn bó tác động qua lại với nhau tạo nên đặc điểm tính cách riêng của
mỗi cá nhân. Đây là những yếu tố bên trong khó tác động,muốn thay đổi cần có
50
thời gian thay đổi nhận thức cũng như thái độ của họ.
Tiểu kết chƣơng 2
Hiện nay, cùng với xu thế phát triển của các trường đại học trên cả nước,
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội tiếp tục vươn lên về mọi mặt để đáp ứng nhu cầu
đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho xã hội. Sinh viên trường Đại học Nội
vụ Hà Nội bên cạnh những đặc điểm chung của sinh viên các trường đại học
nước ta còn có những đặc điểm riêng do đặc thù của các ngành đào tạo của nhà
trường và điều kiện kinh tế, địa bàn xuất thân, thành phần dân tộc. Trước những
tác động của mạng xã hội, sinh viên đã có những định hướng đúng đắn để hình
thành lối sống và cách học tập tích cực. Tóm lại, qua chương 2 chúng tôi đã
nghiên cứu về thực trạng sử dụng mạng xã hội của sinh viên Trường Đại học
Nội vụ Hà Nội. Thực trạng đó biểu hiện trên các phương diện như: mục đích sử
dụng, thời gian sử dụng, không gian sử dụng và thời gian sử dụng. Từ đó, chúng
tôi đưa ra những đánh giá và những nguyên nhân cụ thể về sự tác động của
mạng xã hội đến hoạt động học tập của sinh viên về cả mặt tích cực và tiêu cực.
Từ việc nắm rõ sử dụng mạng xã hội của sinh viên đã tạo điều kiện cho chúng
tôi tiếp tục nghiên cứu chương 3 để đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả
51
sử dụng mạng xã hội đến sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội.
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO
ẢNH HƢỞNG TÍCH CỰC CỦA MẠNG XÃ HỘI ĐẾN SINH VIÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
3.1. Một số giải pháp để khai thác và sử dụng hiệu quả mạng xã hội đến
sinh viên
Như đã đề cập ở trên, mạng xã hội mang lại nhiều lợi ích thiết thực cho
đời sống sinh viên nói chung và sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội nói
riêng nhưng cũng tiềm ẩn không ít nguy cơ và tác động tiêu cực. Để khai thác và
sử dụng mạng xã hội một cách hiệu quả, các bạn sinh viên cần lưu ý một số giải
pháp như sau:
Thứ nhất, cần nâng cao tỷ lệ phần trăm sinh viên sử dụng mạng xã hội với
mục đích để kết nối mọi người, phục vụ cho việc học tập, giải tỏa căng thẳng
mệt mỏi hay tìm kiếm việc làm,... Để làm được điều đó, nhà trường có thể lập
một không gian chung để sinh viên có thể tìm kiếm, chia sẻ thông tin hữu ích.
Bên cạnh đó, các bạn sinh viên cần phải có định hướng về mục đích khai thác,
sử dụng mạng xã hội rõ ràng, cần xác định thời gian sử dụng xã hội một cách
hợp lý, không để bị chi phối hay phụ thuộc vào mạng xã hội dẫn đến sa sút học
tập, bỏ quên gia đình và bạn bè. MXH với đặc trưng nổi bật mang tính cá nhân,
tính tương tác cộng đồng cao nhưng lại là không gian ảo rất khó kiểm chứng,
kiểm soát thông tin và các mối quan hệ. Người dùng phải luôn tỉnh táo để không
bị "lạc lối”. Đặc biệt với sinh viên, việc dùng MXH tuy là cá nhân nhưng có thể
gây ảnh hưởng tới uy tín tập thể. Việc đăng tải những thông tin, hình ảnh liên
quan đến đơn vị nếu thiếu cân nhắc có thể gây ra hệ lụy khôn lường. Người
dùng MXH cần thận trọng, cảnh giác, sàng lọc, không nên đăng, chia sẻ thông
tin từ những trang web, trang MXH không rõ nguồn gốc. Việc dẫn nguồn, chia
sẻ thông tin từ các trang báo điện tử, MXH phải thực hiện theo đúng quy định
của pháp luật.
Thứ hai, việc sinh viên sử dụng mạng xã hội quá nhiều dẫn đến xao nhãng
việc học tập và mất thời gian, sống ảo qua mạng xã hội, thiếu riêng tư hay mất
52
an toàn thông tin cá nhân và tinh thần giảm sút,...chúng ta cần giảm tỷ lệ xuống
mức thấp nhất. Để thực hiện được, các bạn sinh viên cần nhận thức một cách
đầy đủ cả mặt tích cực và cũng như tiêu cực của mạng xã hội để rút ra bài học và
ứng xử phù hợp cho bản thân. Cần có cái nhìn đúng đắn và thời gian sử dụng
mạng xã hội hợp lý, tránh tình trạng nghiện game, sống ảo.
Thứ ba, cần lên án phê phán những hành vi lợi dụng mạng xã hội cho
những mục đích xấu như lôi kéo, kết bè phái chống phá Đảng, Nhà nước, Nhà
trường, thầy cô và bạn bè. Thời gian qua, nhiều đối tượng xấu lợi dụng các trang
MXH như facebook, zalo, youtube… thường xuyên đăng tải, chia sẻ các bài
viết, hình ảnh, clip có nội dung chống Đảng, Nhà nước và chính quyền địa
phương. Nội dung chủ yếu lợi dụng triệt để các vấn đề nóng, tiêu cực, mặt trái
của xã hội nhằm đả kích, bôi nhọ, phủ nhận vai trò lãnh đạo. Trước tình hình đó,
cán bộ, đảng viên, đặc biệt là sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội là đội
ngũ cán bộ, công chức tương lai phải hiểu rõ hơn hết về những thông tin trên các
trang mạng để thấy được tiện ích và những hạn chế; qua đó có những cách tiếp
cận, sử dụng MXH tích cực, hiệu quả. Phải biết cách ứng xử và khả năng "miễn
dịch” khi tiếp xúc với những thông tin xấu, mời gọi, khiêu khích, lôi kéo, phản
động đăng tải tràn lan trên MXH. Cần nâng cao ý thức trách nhiệm của bản thân,
các thông tin trước khi đưa lên MXH phải đúng quy định của pháp luật, phù hợp
với thuần phong mỹ tục và chuẩn mực đạo đức xã hội.
Thứ tư, cần khai thác và phát huy tối đa những mặt tích cực của mạng xã
hội để phục vụ đời sống, học tập, cập nhật kiến thức. Đồng thời sử dụng mạng
xã hội như một công cụ hữu ích, hỗ trợ học tập hiệu quả và giao tiếp trên mạng
xã hội một cách lành mạnh. Phương tiện truyền thông xã hội thúc đẩy việc học
tự định hướng, chuẩn bị cho sinh viên tìm kiếm câu trả lời và đưa ra quyết định
một cách độc lập. Khi được củng cố trong môi trường lớp học, những kỹ năng
truyền thông xã hội này có thể được hướng dẫn và cải tiến để tạo ra kết quả học
tập tốt hơn và nhận thức quan trọng. Qua các kênh thông tin trên mạng xã hội,
sinh viên cần chọn lọc những thông tin bổ ích phục vụ cho quá trình học
tập,...Phương tiện truyền thông xã hội cũng cho phép sinh viên tự do hơn để kết
53
nối và cộng tác ngoài lớp học vật lý, điều đó có nghĩa là sinh viên ở bất cứ đâu
cũng có thể bắt đầu trải nghiệm thế giới kết nối toàn cầu từ lâu trước khi họ gia
nhập lực lượng lao động.
Thứ năm, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục về những ảnh hưởng,
tác động của mạng xã hội đến đời sống của sinh viên giúp các bạn có cái nhìn
đúng đắn và định hướng đúng trong việc sử dụng mạng xã hội. Hướng dẫn sinh
viên tham gia sử dụng mạng xã hội, các trang cá nhân phù hợp với chuẩn mực
và giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc và tuân thủ các quy định của pháp
luật.
Công tác tuyên truyền, vận động cộng đồng trong việc chấp hành các quy
định của pháp luật khi cung cấp, sử dụng, quản lý thông tin trên mạng là vô cùng
cấp thiết. Đa dạng hóa hình thức tuyên truyền: xây dựng phim tài liệu, phóng sự,
video clip, truyện tranh, talkshow... trên nhiều phương tiện truyền thông như
truyền hình, báo chí, mạng xã hội... nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả tuyên
truyền, phổ biến tới mọi đối tượng trong cộng đồng.
Bên cạnh đó, tổ chức tập huấn các kỹ năng tuyên truyền, vận động cho
đối tượng là cán bộ, giảng viên, đoàn thanh niên của trường nhằm vận động các
đoàn viên thanh niên nâng cao ý thức, trách nhiệm khi tham gia môi trường
mạng. Tuyên truyền, vận động quản trị viên các diễn đàn, nhóm kín, mở trên các
mạng xã hội có máy chủ ở nước ngoài, các facebooker, blogger có nhiều bài viết
thu hút sự quan tâm của dư luận nâng cao ý thức trách nhiệm khi tham gia môi
trường mạng; triển khai các hoạt động tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến kỹ
năng sử dụng Internet an toàn và hiệu quả.
Mặt khác, cần tổ chức đào tạo, tập huấn về kiến thức, kỹ năng viết tin, bài
cho cán bộ phụ trách viết các tin, bài trên trang của Trường, trên cơ sở đó, cung
cấp đến sinh viên những thông tin chính thống, không để các đối tượng xấu lợi
dụng xuyên tạc.
Thứ sáu, tạo ra nhiều sân chơi bổ ích và các hoạt động học tập, vui chơi
lành mạnh để thu hút các bạn sinh viên tham gia vì dành nhiều thời gian cho
54
chơi game, chat, mạng xã hội.
3.2. Một số kiến nghị
3.2.1. Về phía nhà trƣờng
Nhà trường cần tổ chức nhiều các hoạt động lành mạnh phong phú như
mở các lớp ngoại khóa, các câu lạc bộ, các hoạt động cộng đồng, các hội thảo,
chương trình thể thao, văn nghệ, các cuộc giao lưu giữa các khoa, ngành trong
trường, tổ chức các cuộc thi để sinh viên có những sân chơi. Giúp cho họ có cơ
hội học tập, thể hiện bản thân, giao tiếp mở rộng mối quan hệ thực với bạn bè
thầy cô thu hút sự chú ý của sinh viên nhằm giảm bớt tình trạng sinh viên không
có sân chơi nên tiêu tốn thời gian vào những trò giải trí vô bổ trên mạng ảnh
hưởng đến sức khỏe và học tập.
Nhà trường cần có những biện pháp xử lý nghiêm những trường hợp sử
dụng điện thoại di động trong giờ học đối với sinh viên khi không được sự cho
phép của giảng viên đang dạy tại giảng đường. Đội ngũ cán bộ lớp cần nâng cao
vai trò trách nhiệm của mình trong việc triển khai thực hiện các nội quy, quy chế
của nhà trường tại lớp học. Cố vấn học tập cần theo dõi, giám sát và quản lý sinh
viên của mình đối với việc sử dụng thiết bị công nghệ thông tin trong giờ học.
Đặc biệt các thầy cô trong các giờ học cần cung cấp hướng dẫn cho sinh
viên kỹ năng sử dụng MXH như kỹ năng truy cập thông tin, tài liệu, kỹ năng tìm
kiếm các thông tin liên quan đến học tập sao cho có hiệu quả. Các Hội sinh viên
phối hợp Đoàn thanh niên, thầy cô cố vấn học tập lớp tổ chức những buổi nói
chuyện theo chuyên đề để các em có cơ hội tham gia, đồng thời giảng viên trong
quá trình giảng dạy lồng ghép vào những tiết học những kiến thức về internet
nói chung và MXH nói riêng qua các học phần trên lớp. Có những buổi giao
chia sẻ hướng dẫn sinh viên tham gia sử dụng các trang MXH phù hợp với
chuẩn mực và giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc Việt Nam. Tạo điều kiện,
cơ hội cho sinh viên đặc biệt là sinh viên năm thứ nhất có những hiểu biết, thấy
được những mặt tốt, mặt xấu của MXH từ đó sử dụng MXH cho có hiệu quả.
Truyền thông trong nhà trường cũng là phương pháp hiệu quả về vấn đề
sử dụng mạng xã hội với sinh viên. Để truyền thông hiệu quả, trước hết các lực
55
lượng giáo dục phải nhận thức được vai trò của truyền thông trong giáo dục lối
sống và học tập cho sinh viên; coi đó là kênh cung cấp thông tin, kiến thức, kỹ
năng sống; giáo dục thế giới quan, nhân sinh quan, lý tưởng đạo đức cao đẹp
cho sinh viên. Trước hết, Đảng ủy, BGH cần đẩy mạnh việc quán triệt Nghị
quyết của Đảng ta về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo, trong đó có
nội dung đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và
học một cách sâu rộng trong nhà trường. Tinh thần đổi mới giáo dục và đào tạo
phải trở thành một trong những nội dung chỉ đạo cơ bản của Tổ chức Đảng,
chính quyền các cấp trong nhà trường để triển khai đến toàn thể cán bộ, đảng
viên, giáo viên, viên chức trong nhà trường.
Đặc biệt một số đơn vị có liên quan chặt chẽ đến việc nâng cao hiệu quả
công tác truyền thông trong nhà trường như Phòng Công tác sinh viên, cần có bộ
phận và nhân lực chuyên trách về công tác truyền thông để đảm bảo có một đầu
mối bao quát công tác truyền thông trong nhà trường, chịu trách nhiệm chính
trong xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện và tổng kết đánh giá. Lồng ghép
nhiều hoạt động, trao đổi với sinh viên về các vấn đề thời sự qua những hoạt
động: Hội nghị đối thoại giữa nhà trường và sinh viên, Tọa đàm,.... Trong quá
trình xây dựng, triển khai và tổng kết đánh giá phòng chức năng phối hợp chặt
chẽ với các đơn vị thuộc trường để có nội dung, hình thức truyền thông phong
phú, thiết thực và cập nhật.
Đổi mới nội dung truyền thông trong nhà trường phải được đặt dưới sự
chỉ đạo thống nhất của Đảng ủy, BGH nhà trường; được các cấp lãnh đạo, quản
lý nhà trường thống nhất về mặt nhận thức và hành động nhằm quản lý đồng bộ,
chặt chẽ việc sản xuất, phát hành các nội dung truyền thông cho sinh viên.
Thong qua đó, nhà trường thật sự trở thành “màng lọc” thông tin giúp sinh viên
lựa chọn và tiếp cận được những thông tin hữu ích nhất đối với họ trong quá
trình học tập và rèn luyện.
Trong khuôn viên nhà trường tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất cho việc
chuyển tải thông tin thuận lợi, hiệu quả nhất, đặc biệt chú trọng ứng dụng công
nghệ thông tin trong truyền thông lợi ích của mạng xã hội đến sinh viên. Cung
56
cấp những thông tin kịp thời, các văn bản chỉ đạo của nhà trường đến toàn thể
sinh viên trong nhà trường. Cụ thể như: tiếp tục nâng cao điều kiện cơ sở vật
chất cho sự phát triển của Website, Tạp chí trong trường, chương trình phát
thanh sinh viên,...Nâng cấp, đồng bộ hóa hệ thống thông tin tại các văn phòng
Khoa, trung tâm trong khuôn viên nhà trường để việc truyền tải thông tin được
thuận tiện hơn. Hiện đại hóa thư viện của nhà trường để thư viện trường không
chỉ là nơi tra cứu sách, tài liệu mà còn là nơi giúp sinh viên cập nhật thông tin
phong phú, đa dạng; kết hợp thư viện truyền thông với thư viện điện tử để phục
vụ sinh viên tra cứu, khai thác thông tin mọi lúc, mọi nơi một cách thuận tiện
nhất.
Mạng xã hội nói chung và Facebook nói riêng, ra đời từ năm 2009,
facebook đã nhận được rất nhiều sự ủng hộ của người chơi đặc biệt đối với sinh
viên. Đây là sân chơi mới, mở ra cho sinh viên một thế giới mới lạ nhất là trong
thời kỳ hội nhập như hiện nay. Mặt khác, nó cũng như bất cứ một hiện tượng
nào khác cũng có những mặt trái ảnh hưởng không tốt đến sinh viên. Vì vậy mà
cần phải tuyên truyền định hướng cho sinh viên biết cách khai thác những điều
bổ ích mà MXH có thể mang lại, khuyến khích sinh viên sử dụng mạng xã hội
đúng với mục đích học tập của mình. Trong vấn đề này, vai trò của nhà trường
rất quan trọng trong việc hướng dẫn, tạo cơ hội cho sinh viên được làm quen và
sử dụng mạng xã hội đem lại hiệu quả cao nhất cho học tập và cuộc sống.
3.2.2. Đối với Khoa, trung tâm
Các khoa, trung tâm, cố vấn học tập của các lớp thường xuyên quan tâm,
chấn chỉnh kỷ luật trong lớp học để hạn chế các sinh viên sử dụng Internet trong
lớp học, đồng thời tuyên truyền nội quy và có biện pháp xử lý đối với sinh viên
vi phạm.
Chú trọng nâng cao tính định hướng nhằm phát huy hiệu quả các hình
thức truyền thông các thông tin đến sinh viên thông qua các trang mạng xã hội
phù hợp với sinh viên như thư điện tử (Email), Zalo, Facebook…. Phát triển các
diễn đàn thanh niên thông qua phát triển các loại hình báo chí, chương trình phát
thanh, truyền hình do chính sinh viên làm chủ đồng thời là người trực tiếp được
57
thụ hưởng những lợi ích mà mạng xã hội mang lại: giáo viên bộ môn, cố vấn
học tập/GVCN, chuyên viên các Khoa, Trung tâm, Phòng, Đoàn chỉ tham gia
với tư cách cố vấn, định hướng. Ngoài ra, tạo điều kiện cho sinh viên tham gia
các diễn đàn trao đổi tư tưởng, quan điểm sống, phương pháp học tập,...thông
qua nhiều hình thức phù hợp nhu cầu, tâm sinh lý của giới trẻ như thành lập và
duy trì hoạt động của các Câu lạc bộ, sinh hoạt chi đoàn sinh viên với nhiều hình
thức phong phú,... Các Khoa, Trung có thể tạo ra các trang fanpage để tạo ra môi
trường cho sinh viên và giảng viên trong khoa có thể tìm kiếm, chia sẻ tài liệu,
kiến thức, các thông tin liên quan đến chuyên ngành giảng dạy và học tập.
Bên cạnh đó, sinh viên mong muốn giảng viên lồng ghép các bài giảng
mà có sử dụng mạng xã hội để thực hiện nhiều hơn. Điều đó, vừa có thể làm cho
bài giảng sinh động hơn, lại vừa có thể có điều kiện để sinh viên rèn luyện kỹ
năng sử dụng mạng xã hội trong học tập.
Về phía khoa, sinh viên mong muốn được tham gia nhiều hơn các sân
chơi như các cuộc thi, trò chơi bổ ích và có ý nghĩa, có sử dụng mạng xã hội để
tương tác.
3.2.3. Đối với gia đình
Gia đình là môi trường giáo dục quan trọng trong việc định hướng, phát
triển cũng như hình thành nhân cách của giới trẻ. Để giúp sinh viên sử dụng
MXH có hiệu quả cần có sự vào cuộc một cách tích cực của gia đình. Cha mẹ
không nên có hành vi ngăn cấm sinh viên tham gia vào các trang MXH bởi càng
cấm thì càng gây sự tò mò đối với con trẻ. Vì vậy mà nên định hướng và cùng
tham gia với con mình, định hướng và kiểm soát những nội dung độc hại trên
MXH. Đồng thời cần chọn lọc kênh thông tin lành mạnh, bổ ích để hướng dẫn
cho con em mình nên học và chơi gì, giải thích rõ tại sao không nên và dẫn
chứng những tác hại của các loại thông tin xấu, giải thích cặn kẽ để con hiểu.
Các bậc cha mẹ cần có sự quan tâm theo dõi, kiểm soát về thời gian như cho con
mình chơi vào một giờ cố định, các trang mạng mà giới trẻ thường xuyên sử
dụng, để nâng cao cảnh giác cho các bạn khi sử dụng MXH. Bên cạnh đó bố mẹ
cần tạo cho con mình những sân chơi thật để các em khẳng định bản thân như:
58
đăng ký các lớp học ngoại khóa cho con mình tham gia, cùng gia đình tập luyện
thể dục thể thao, tạo cho con mình những thú vui khác. Cần có một thái độ đúng
mực, kèm theo sự hiểu biết nhất định về thế giới công nghệ sẽ giúp các cha mẹ
và các nhà giáo dục hành xử hợp lý hơn trong việc giúp giới trẻ trở nên điều độ
với việc sử dụng mạng xã hội trong thế giới công nghệ hiện nay.
3.2.4. Đối với nhà quản lý mạng
Quản lý chặt chẽ và thực hiện tốt nhiệm vụ của mình trong việc kiểm soát
các trang web trên mạng, kịp thời ngăn chặn những trang web không lành mạnh,
có những nội dung chuyển tải không tốt, phản động làm ảnh hưởng tới văn hóa
và thuần phong mỹ tục của người Việt Nam. Cơ sở dữ liệu người dùng internet ở
Việt Nam là tài sản quốc gia rất lớn, cần kiểm soát chặt chẽ, tránh bị sử dụng
vào các mục tiêu khác, nhất là nguy cơ chiếm đoạt bí mật cá nhân và hệ thống
thông tin quan trọng của quốc gia. Vì thế, việc bảo vệ hệ thống cơ sở dữ liệu
người dùng là rất cần thiết. Tại kỳ họp thứ năm, Quốc hội khóa XIV của Việt
Nam đã thảo luận nhiều vấn đề của Dự thảo Luật An ninh mạng. Ngày 12-6, với
86,86% tổng số đại biểu tán thành, Quốc hội đã thông qua Luật An ninh mạng
(có hiệu lực từ ngày 1-1-2019). Có thể nói đây là giải pháp thiết thực trong quản
lý và ngăn chặn các ảnh hưởng tiêu cực của việc sử dụng các trang mạng đối với
mỗi người dân nói chung và sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội nói riêng.
Thực tiễn công tác an ninh mạng những năm gần đây có nhiều thay đổi
cùng với tốc độ phát triển từng ngày của kỹ thuật số. Luật An ninh mạng là cần
thiết bởi cần có sự quản lý và xử phạt về luật pháp đối với các đối tượng sử dụng
không gian mạng với mục đích xấu, góp phần mang lại sự an toàn cho người sử
dụng mạng. Trên thế giới, nhiều quốc gia đã ban hành luật về an ninh mạng như:
Nga, Ðức, Nhật Bản, Trung Quốc, Mỹ, Anh… [24].
Các cơ quan quản lý nhà nước của Việt Nam cũng đã ban hành một số
văn bản mang tính chỉ đạo, điều hành. Trong đó, tập trung yêu cầu các tổ chức,
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ mạng xã hội chủ động rà soát toàn bộ hoạt động
cung cấp dịch vụ của mình, nâng cao trách nhiệm quản lý thông tin trên mạng xã
hội do mình cung cấp. Ngoài ra, Bộ Thông tin và Truyền thông Việt Nam
59
thường xuyên chủ trì tổ chức các cuộc họp định kỳ, đột xuất với các doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ mạng xã hội nhằm tìm hiểu, nắm bắt xu hướng phát
triển của loại hình này, cũng như trao đổi, tìm kiếm các giải pháp nhằm tháo gỡ
khó khăn, hỗ trợ cho các doanh nghiệp Việt Nam có điều kiện phát huy khả
năng để cạnh tranh với mạng xã hội nước ngoài.
Công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động mạng xã hội được Bộ Thông tin và
Truyền thông Việt Nam triển khai thường xuyên, quyết liệt. Trong trường hợp
xác định được nhân thân của đối tượng cung cấp thông tin vi phạm các quy định
hiện hành trên mạng xã hội, thì tùy theo tính chất mức độ, Việt Nam sẽ áp dụng
hình thức xử lý phù hợp. Trường hợp vi phạm mức độ nhẹ thì nhắc nhở, rút kinh
nghiệm, trường hợp vi phạm ở mức độ nặng có thể xem xét xử phạt vi phạm
hành chính, thu hồi giấy phép, thu hồi tên miền,... Trong trường hợp không xác
định được nhân thân của đối tượng vi phạm, hoặc đối tượng vi phạm ở nước
ngoài, Việt Nam sẽ áp dụng biện pháp yêu cầu các nhà cung cấp dịch vụ mạng
xã hội phối hợp ngăn chặn, gỡ bỏ thông tin sai phạm. Hiện nay, Chính phủ Việt
Nam đã thiết lập được cơ chế phối hợp với Google và Facebook. Đây là hai dịch
vụ của nước ngoài có khá đông người Việt Nam sử dụng.
Bên cạnh việc tăng cường công tác quản lý mạng xã hội, Chính phủ Việt
Nam đã đẩy mạnh tuyên truyền nâng cao nhận thức, văn hóa của người sử dụng
mạng xã hội, nhất là giới trẻ, để từng người sử dụng có ý thức, trách nhiệm hơn
khi phát ngôn trên mạng xã hội. Đồng thời, đẩy mạnh cung cấp thông tin, công
khai, minh bạch thông tin trên các phương tiện truyền thông chính thống góp
phần hạn chế cơ hội phát triển của các phát ngôn vi phạm pháp luật, gây thù
ghét trên mạng xã hội. Huy động sức mạnh của cả hệ thống chính trị từ trung
ương đến địa phương, phối hợp trách nhiệm giữa các cơ quan chức năng với các
tổ chức, đoàn thể, giữa gia đình và nhà trường, giữa ý thức cá nhân với các
phong trào mang tính cộng đồng, hướng tới mục tiêu cùng chung tay xây dựng
mạng xã hội tại Việt Nam lành mạnh, an toàn, đóng góp ngày càng tích cực và
hiệu quả vào sự phát triển của toàn xã hội.
Mặt khác, sinh viên hiện nay có nhu cầu rất cao trong vấn đề tìm kiếm
60
việc làm trên mạng, cần có những trang mạng cung cấp những thông tin tuyển
dụng chính xác tạo sự tin tưởng cho sinh viên và giúp họ tự tin đăng tuyển để có
được công việc phù hợp, thuận lợi. Cần có sự vào cuộc của pháp luật, xử lý
nghiêm các trường hợp tuyên truyền phản động, những hình thức phát tán và cổ
vũ bạo lực trong giới sinh viên.
3.2.5. Đối với bản thân sinh viên
Cần nhận thức rõ ràng những lợi ích cũng như tác hại của MXH, để từ đó
lựa chọn cho mình những trang mạng, cũng như thời gian sử dụng hợp lý. Bản
thân mỗi sinh viên nên tham gia nhiều các hoạt động ngoại khóa do trường khoa
tổ chức, cùng tụ tập bạn bè nấu ăn, đi du lịch cùng tập thể lớp và bạn bè. Bên
cạnh việc nâng cao ý thức của sinh viên trong vấn đề sử dụng MXH thông qua
tuyên truyền giáo dục từ phía gia đình, nhà trường và xã hội, thì mỗi sinh viên
cần phải tự ý thức trong việc sử dụng mạng xã hội sao cho có hiệu quả nhất
trong việc học tập. Sinh viên cần nâng cao ý thức khi tham gia MXH để có được
hiệu quả nhất trong học tập cũng như giải trí, cần thận trọng với những phát
ngôn của bản thân khi đăng tải hay chia sẻ các nội dung lên MXH, tránh làm tổn
thương đến người khác đồng thời không để người khác đánh giá sai về mình .
Biết quản lý thời gian một cách phù hợp để truy cập vào các trang mạng sao cho
có hiệu quả, tránh lãng phí thời gian gây ảnh hưởng đến sức khỏe, công việc và
học tập. Bên cạnh đó sinh viên phải thường xuyên tham gia những chương trình,
hoạt động ngoại khóa, các hội, đoàn, công tác xã hội như tình nguyện do trong
và ngoài trường tổ chức. Để sử dụng MXH một cách hợp lý hơn thì người dùng
trước tiên cần nhận thức được MXH, biết được các tác động tích cực, tiêu cực
của MXH, và cần có thái độ đúng đắn đối với các trang MXH này. Mọi chuyện
xấu đều đến từ sự "quá liều", sự thiếu kiểm soát trong sử dụng Facebook. Điều
độ và cân bằng khi sử dụng Facebook là lời khuyên dành cho người dùng nó để
tránh những tác động tiêu cực từ mạng xã hội này. Nhóm nghiên cứu xin được
đưa ra một số biện pháp đối với bản thân sinh viên đối với việc sử dụng mạng xã
hội như sau:
Thứ nhất, chỉ kết bạn với những người mình thực sự biết và tin tưởng.
61
Nhiều người, nhất là các bạn trẻ, có thói quen kết bạn bất kỳ người nào mà mình
tò mò và nhận lời kết bạn bất kỳ ai kết bạn với mình vì nghĩ không mất gì và
“càng nhiều bạn càng tốt”. Nghiên cứu đã cho thấy, chúng ta chỉ có năng lực
duy trì quan hệ với tối đa 150 người cho nên hãy đầu tư cho những mối quan hệ
thực sự thay vì có vài nghìn “bạn” không hề qua lại.
Thứ hai, không click vào những thông tin vô bổ, độc hại. Có lần được mời
làm diễn giả trong một cuộc hội thảo do đoàn thanh niên trường tổ chức ở một
trường đại học có tiếng, tôi rất ngạc nhiên khi có sinh viên chê trách MXH toàn
đưa ra các thông tin “rác” kiểu ăn chơi, tội phạm… Đằng sau mỗi tài khoản trên
MXH đều là những con người, những số phận như tất cả chúng ta. MXH cho
chúng ta cơ hội biết đến những người bạn mà trong đời thường ta khó có cơ hội
được gặp. Nhưng cũng cần cảnh giác là “Trăm nghe không bằng một thấy”,
những gì bạn đọc được chưa chắc đã là toàn bộ sự thật về con người đó. Trước
khi gửi lòng tin cho ai nên tìm cơ hội gặp gỡ trò chuyện trực tiếp.
Thứ ba, hãy chia sẻ quan điểm, đừng chia sẻ thông tin cá nhân. MXH là
nơi tuyệt vời để chia sẻ những quan điểm và tìm người đồng cảm. Tuy nhiên,
hãy lưu ý để những điều bạn chia sẻ không gây rắc rối cho bản thân. Hãy kể về
ngôi nhà bạn yêu quý nhưng đừng tiết lộ địa chỉ. Hãy khoe chuyến đi của bạn
cùng gia đình nhưng đừng thổ lộ ở nhà không còn ai kẻo khi quay về bạn sẽ chỉ
còn ngôi nhà trống. Đặc biệt với người trẻ, các thông tin về cuộc sống, bạn bè,
những bức xúc với gia đình có thể dễ dàng bị lợi dụng để lôi kéo bạn vào cạm
bẫy mà bạn không hay.
Thứ tư, hãy sử dụng mạng để học hỏi, không phải để trút giận. Khi gặp ý
kiến trái chiều, hãy lắng nghe, tìm hiểu thêm thông tin trước khi nổi giận. Xã hội
phát triển được nhờ sự đa dạng trong tư tưởng, không phải nhờ sự đơn điệu. Vì
vậy, hãy nhớ nằm lòng câu nói được cho là của triết gia người Pháp Voltaire:
“Tôi có thể không đồng ý những điều anh nói, nhưng tôi có thể chết để bảo vệ
quyền anh được nói những điều đó”. Đừng đi ngược xu thế lịch sử bằng việc tìm
cách bịt miệng người khác. Hãy vui vẻ khi tìm được người cùng quan điểm
62
nhưng nếu không thể thuyết phục nhau, hãy rời bỏ laptop và đi làm việc khác.
Cuối cùng, hãy hạn chế thời gian sử dụng MXH. Mọi nghiên cứu đều nói
không nên sử dụng máy tính liên tục quá 45 phút và không vào MXH nhiều hơn
2 giờ/ngày vì sẽ rơi vào trạng thái đờ đẫn, không tập trung, mất thăng bằng trong
cuộc sống. Rất nhiều bạn trẻ cả đi trên đường, vào lớp học, lúc nào cũng nhìn
chằm chằm vào chiếc smartphone, làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến cuộc sống
và học tập. Bạn có thể cài những phần mềm để quản lý thời gian vào mạng, để
63
có thời gian cho cuộc sống thực.
Tiểu kết chƣơng 3
Như vậy, qua chương 3 nhóm nghiên cứu đã đưa ra một số giải pháp nâng
cao hiệu quả sử dụng MXH của sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội. Đó là
những giải pháp từ cả phía sinh viên, gia đình và xã hội, nhà trường cùng với
giảng viên. Về phía sinh viên, chúng tôi đưa ra một số giải pháp như tự ý thức
về vai trò mạng xã hội đối với sinh viên trong quá trình học tập, tự tìm tòi các
cách sử dụng hiệu quả mạng xã hội để nâng cao hiệu quả hoạt động học tập, tích
cực tuyên truyền, chia sẻ các phương pháp sử dụng mạng xã hội tốt nhất để nâng
cao hoạt động học tập cho mọi người, cho các bạn sinh viên khác, nâng cao kỹ
năng quản lý thời gian, hành vi của mình trong môi trường mạng xã hội...Cùng
với đó, để nâng cao hiệu quả sử dụng của sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà
Nội về sử dụng MXH trong hoạt động học tập, phía nhà trường và giảng viên
cần nâng cao chất lượng giáo dục, thường xuyên tổ chức các hoạt động giao lưu
ngoại khóa về vấn đề sử dụng MXH trong hoạt động học tập nhằm cung cấp
những kỹ năng cần thiết để giúp sinh viên tiếp thu có chọn lọc những kiến thức
64
bổ ích.
KẾT LUẬN
Từ việc nghiên cứu thực trạng sử dụng MXH của sinh viên Trường Đại
học Nội vụ Hà Nội kết quả thu được, có thể rút ra một số kết luận sau:
Có thể thấy, MXH đóng vai trò quan trọng trong đời sống và ảnh hưởng
nhiều đến quá trình học tập cũng đời sống tâm lý của sinh viên nói chung và
sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội nói riêng. Đặc biệt trong giai đoạn
toàn cầu hoá - hiện đại hoá, sự có mặt của mạng xã hội đã giúp cho việc học tập
đạt hiệu quả và chính nó cũng đang dần trở thành người bạn thân thiết của sinh
viên. Vì vậy, phần lớn sinh viên sử dụng mạng xã hội và cho rằng, mạng xã hội
đóng một vai trò quan trọng trong cuộc sống của họ. Qua nghiên cứu các trang
mạng xã hội mà sinh viên thường xuyên sử dụng nhiều là Facebook, Zalo,
ZingMe....
Sử dụng MXH của sinh viên là những ứng xử của chủ thể đối với môi
trường, thông qua những hành vi để có ứng xử phù hợp với chuẩn mực mà bộ
thông tin đã quy định đối đối với người sử dụng mạng xã hội. Hành vi sử dụng
MXH của sinh viên là cách ứng xử của con người với những phương tiện nhằm
đạt được mục đích của chủ thể và con người và hành vi này phải được thể hiện
qua bên ngoài của cá nhân.
Sử dụng MXH được biểu hiện qua qua các hành động bên ngoài như:
(thời gian, tần suất sử dụng, nội dung đăng tải, nội dung chia sẻ và hành động ấn
nút “like”) trên MXH. Kết quả nghiên cứu cho thấy sinh viên Trường Đại học
Nội vụ Hà Nội chưa biết cách sắp xếp thời gian để vào mạng một cách hợp lý,
nhiều bạn sử dụng MXH quá nhiều trong ngày từ 4-5 giờ, chiếm khá nhiều thời
gian của sinh viên trong một ngày. Những hình ảnh liên quan đến cá nhân
thường là nội dung đăng tải cũng như chia sẻ nội dung trên các trang MXH và
khi nội dung ấy không nhận được nhiều “ Like” hay “comment” của mọi người
65
sinh viên cảm thấy buồn. Như vậy bên cạnh việc MXH giúp sinh viên giao lưu,
kết nối bạn bè trong học tập cũng như cuộc sống thì MXH lại có ảnh hưởng tiêu
cực đến cảm xúc tâm trạng của mỗi sinh viên.
Hành vi sử dụng MXH của sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội chịu
ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố, trong đó các yếu tố chủ quan như “nhận thức,
thái độ và đặc điểm tâm lý lứa tuổi” đóng vai trò quyết định và các yếu tố khách
quan như “môi trường sống, phương tiện kỹ thuật” đóng vai trò quan trọng. Như
chúng ta biết, sự hình thành và thực hiện hành vi sử dụng MXH là một quá trình
lâu dài và phức tạp, chịu sự chi phối bởi các yếu tố như đặc điểm lứa tuổi,
phương tiện kỹ thuật cũng như môi trường sống của sinh viên.
Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy sinh viên Đại học Nội vụ Hà Nội cũng
đã nhận thức được khái niệm MXH, vai trò của MXH thể hiện qua việc chia sẻ
những nội dung tốt được cộng đồng đánh giá cao. Nhu cầu sử dụng mạng xã hội
là yêu cầu đòi hỏi chính đáng của các bạn sinh viên nói chung và sinh viên
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội nói riêng. Đề tài của nhóm nghiên cứu đã phần
nào thể hiện được sự tác động tích cực cũng như tiêu cực của mạng xã hội đối
với sinh viên. Qua đó, nhóm nghiên cứu muốn nhắn gửi tới các bạn sinh viên
một số điểm cần lưu ý để khai thác và sử dụng hiệu quả nhất mạng xã hội phục
vụ học tập và cuộc sống. Để làm được điều đó, các bạn sinh viên cần có những
định hướng đúng về mục đích và thời gian sử dụng mạng xã hội. Sử dụng mạng
xã hội vào các mục đích tốt như: hỗ trợ tìm kiếm tài liệu phục vụ học tập, học
tiếng anh, giải trí lành mạnh. Không nên quá lạm dụng hay bị phụ thuộc vào
mạng xã hội mà quên đi cuộc sống thực. Khi khai thác, sử dụng các thông tin
trên mạng xã hội cần phải biết chọn lọc, không để bị lợi dụng, lôi kéo vào các
mục đích xấu. Có như vậy, mạng xã hội mới thực sự trở thành công cụ hỗ trợ
tích cực cho cuộc sống và học tập của các bạn sinh viên nói chung và sinh viên
66
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội nói riêng.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đào Lê Hòa An (2013). “Nghiên cứu về hành vi sử dụng Facebook của
con người - một thách thức cho tâm lý học hiện đại”, Tạp chí Khoa học Đại học
Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh.
2. Hoàng Anh (2007). Hoạt động giao tiếp nhân cách, NSX Đại học Sư
phạm, Hà Nội.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (05/04/2016). Thông tư 10/2016/TT-BGDĐT
ban hành quy chế công tác sinh viên với chương trình đào tại đại học chính quy,
Hà Nội.
4. Diah Wisenberg Brin. “Internet làm thay đổi tư duy và hành vi của giới
trẻ”, tạp chí Magazin.
5. Lê Minh Công (2011). Tác động của Internet đến nhận thức và hành vi
giới tính, tình dục ở thanh thiếu niên, Luận văn thạc sĩ ngành Tâm lý học.
6. Freedenthal.S (2006). Suicidal Behavior in Urban American Indian, Ht.
press USA, USA.
7. Hoàng Thị Hương (2016). “Tác động của công tác truyền thông trong
nhà trường đến lối sống, học tập của sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội”,
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường.
8. Isak Ladegaard (2014). Những người trẻ và già sử dụng truyền thông
xã hội với những lý do đáng ngạc nhiên.
9. Trần Hữu Luyến (2013), Mạng xã hội với sinh viên.
10. Trần Hữu Luyến (2014). Tạp chí tâm lý học số 7.
11. Pelling. EL. “Lý thuyết về hành vi được lên kế hoạch và áp dụng cho
việc sử dụng các trang web mạng xã hội của những người trẻ”.
12. Nguyễn Văn Thọ (2011). Suy nghĩ về tính tự chủ của học sinh trong
67
thời đại thông tin và truyền thông đa phương tiện.
13. Sophie Tan-Ehrhardt (2013). Mạng xã hội và thói quen sử dụng
Internet của thế hệ trẻ.
14. Từ điển Bách khoa thư - tiếng Nga, NXB Giáo dục Việt Nam.
15. Trần Thị Thu Uyên (2015). “Tác động của internet đến đời sống sinh
viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội”, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường.
Tài liệu trên trang web
16. Vũ An (2018). Facebook rớt khỏi top 3 mạng xã hội được giới trẻ Mỹ
dùng nhiều nhất, hoi-duoc-gioi-tre-my-dung-nhieu-nhat-151584>, xem 18/12/2018. 17. Ngọc Ánh (2017). Chuyên gia báo động về tình trạng bị tâm thần do nghiện mạng xã hội của giới trẻ hiện nay, dong-ve-tinh-trang-bi-tam-than-do-nghien-mang-xa-hoi-cua-gioi-tre-hien-nay- 20171009110248055.chn>, xem 01/01/2019. 18. Alison Doyle (2019). Best Social Media Sites for Job Searching, 2062617>, xem 20/02/2019. 19. Hoàng Thái Đông (2018). Một số yếu tố ảnh hưởng đến giáo dục giá trị nghề nghiệp cho sinh viên ngành giáo dục thể chất tại các trường sư phạm, < https://tapchigiaoduc.moet.gov.vn/vi/magazine/download/?download=1&catid= 338&id=6064>, xem 14/12/2018. 20. Đời sống và pháp lý (2017). Mạng xã hội ảnh hưởng như thế nào đến sức khỏe và cuộc sống?, the-nao-den-suc-khoe-va-cuoc-song-52358.htm>, xem 05/01/2019. 21. Hoa Hạ (2018). Mạng xã hội - Hiểm họa khôn lường với học sinh, sinh viên, sinh-sinh-vien-d75256.html>, xem 28/12/2018. 22. Pháp luật xã hội (2013). 7 lợi ích về sức khỏe mà internet đang mang lại, 68 suc-khoe-ma-internet-dang-mang-lai-300052/>, xem 11/11/2018. 23.WillKenton(2019).SocialNetworking, erms/s/social-networking.asp>, xem 05/02/2019. 24. Khánh Minh (2018). Ngăn chặn và cảnh giác trước nguy cơ từ internet, canh-giac-truoc-nguy-co-tu-internet-tiep-theo-va-het.html>, xem 18/12/2018. 25. Quỳnh Như (2018). 90% cửa hàng ở Việt Nam sử dụng web trực tuyến để tiếp cận khách hàng, hang-o-viet-nam-su-dung-web-truc-tuyen-de-tiep-can-khach-hang-164622.ict>, xem 15/01/2019. 26. Tạp chí khoa học ĐHQG Hà Nội (2016). Tác động của mạng xã hội Facebook đối với sinh viên hiện nay, dong-cua-mang-xa-hoi-facebook-doi-voi-sinh-vien-hien-nay.html>, xem 69 25/12/2018. PHỤ LỤC Phụ lục 1: Phiếu khảo sát PHIẾU KHẢO SÁT CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG CỦA MẠNG XÃ HỘI ĐẾN SINH VIÊN KHÓA 18 TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI Xin chào các bạn! Hiện tại, chúng tôi đang thực hiện đề tài nghiên cứu “Ảnh hƣởng của mạng xã hội đến sinh viên Trƣờng Đại học Nội vụ Hà Nội”.Để thực hiện được đề tài, nhóm nghiên cứu rất mong được sự hợp tác của các bạn.Tất cả các thông tin mà các bạn cung cấp chúng tôi chỉ sử dụng cho mục đích nghiên cứu của đề tài, tuyệt đối không sử dụng cho mục đích khác. Rất mong các bạn dành chút thời gian trao đổi một số suy nghĩ của các bạn và lưu ý là không có quan điểm nào đúng hay sai cả, tất cả quan điểm của các bạn đều giúp ích cho nghiên cứu của chúng tôi. Chúng tôi xin cam đoan những thông tin từ các bạn hoàn toàn được giữ bí mật. Chân thành cảm ơn sự hợp tác của các bạn! PHẦN 1: THÔNG TIN CÁ NHÂN 1. Bạn là sinh viên khoa (Chỉ chọn 1 phương án) Hành chính học Quản trị nguồn nhân lực Quản trị văn phòng 2. Giới tính của bạn: Nam Nữ PHẦN 2: NỘI DUNG KHẢO SÁT 3. Loại mạng xã hội bạn đang dùng gồm: (Có thể chọn nhiều phương án) Zalo Facebook Twitter Instagram Zingme Khác……………………… 4. Thời điểm bạn dùng mạng xã hội nhiều nhất trong ngày (Có thể chọn nhiều phương án) 70 Sáng Trưa Đêm Chiều Tối Mỗi khi rảnh 5. Thời lượng bạn dùng mạng xã hội (Chỉ chọn 1 phương án) Nhỏ hơn 1 giờ Từ 1 đến 3 giờ Lớn hơn 3 giờ 6. Bạn thường sử dụng mạng xã hội để: (Có thể chọn nhiều phương án) Tạo thêm mối quan hệ bạn bè Trao đổi học hành, kiến thức Có thêm nhiều hiểu biết về xã hội Giảm bớt căng thẳng Tụ tập bạn bè tán chuyện Kinh doanh và tìm kiếm việc làm Khác: ……………………………………………………………………... 7. Bạn biết tới mạng xã hội, thông qua hình thức nào (Có thể chọn nhiều phương án) Trên Internet Quảng cáo Bạn bè giới thiệu Sách báo Nguồn khác 8. Bạn sử dụng mạng xã hội bằng thiết bị (Có thể chọn nhiều phương án) Máy tính để bàn Điện thoại thông minh Laptop Máy tính bảng 71 Thiết bị khác 9. Với những nội dung sau, bạn cảm thấy mạng xã hội ảnh hưởng đến bạn như thế nào(Đánh dấu X vào 1 trong 5 ô cùng hàng) Lưu ý: Bạn vui lòng cho biết ý kiến của mình bằng cách đánh dấu (√ ) vào ô bên dưới cột mức độ mà bạn đồng ý nhất. 1. Hoàn toàn không bị ảnh hưởng 2. Ảnh hưởng thấp 3. Ảnh hưởng trung bình 4. Ảnh hưởng cao 5. Hoàn toàn bị ảnh hưởng TRONG MÔI TRƢỜNG MẠNG XÃ HỘI 1 2 3 4 5 Những thông tin liên quan đến việc tuyên truyền, quảng bá văn hóa tiêu cực trên MXH Hoạt động của các Hội, nhóm phát cuồng về người nổi tiếng Các hoạt động từ thiện như: kêu gọi ủng hộ, quyên góp, tài trợ cho nhưng người yếu thế trong xã hội Thông tin báo chí, thời sự, chính trị được cập nhật nhanh chóng Hoạt động đoàn, đội, tình nguyện trẻ do sinh viên tổ chức Các hội nhóm được thành lập để trao đổi, giúp đỡ, chia sẻ kiến thức, phương pháp học tập,… Những video hài hước có tính giải trí cao ĐỐI VỚI BẢN THÂN SINH VIÊN 1 2 3 4 5 Học tập tốt hơn 72 Cơ hội giao lưu, trao đổi, kết bạn Sức khỏe và tinh thần giảm sút Nề nếp sinh hoạt bị thay đổi theo chiều hướng xấu Thời gian chăm sóc bản thân và quan tâm mọi người xung quanh giảm Lãng phí thời gian và xao nhãng trong quá trình học tập Giảm sự tương tác giữa người với người Thiếu sự riêng tư và mất an toàn thông tin cá nhân Mở rộng cơ hội tìm kiếm việc làm Giảm căng thẳng mệt mỏi 10. Đề xuất cách sử dụng mạng xã hội mà bạn cho là khoa học và hợp lý: …………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………….. Cảm ơn các bạn đã cung cấp thông tin trên phiếu khảo sát này 73 Thank for all!!!