TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI KHOA HÀNH CHÍNH HỌC

BÁO CÁO TỔNG HỢP

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA NGƢỜI HỌC

ẢNH HƢỞNG CỦA MẠNG XÃ HỘI ĐẾN SINH VIÊN TRƢỜNG

ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI

Mã số: ĐTSV.2019.03

Chủ nhiệm đề tài

: Hoàng Phú Hƣng

Lớp

: 1605QLNB

Cán bộ hƣớng dẫn

: ThS. Trần Thu Trang

Hà Nội, tháng 5 năm 2019

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI KHOA HÀNH CHÍNH HỌC

BÁO CÁO TỔNG HỢP

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA NGƢỜI HỌC

ẢNH HƢỞNG CỦA MẠNG XÃ HỘI ĐẾN SINH VIÊN TRƢỜNG

ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI

Mã số: ĐTSV.2019.03

Chủ nhiệm đề tài

: Hoàng Phú Hƣng

Thành viên tham gia

: Trần Việt Hoàng

Quách Thị Huyền

Lớp

: 1605QLNB

Thành viên tham gia:

Nguyễn Ngọc Anh

Lớp

: 1505QLNB

Cán bộ hƣớng dẫn

: ThS. Trần Thu Trang

Hà Nội, tháng 5 năm 2019

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình thực hiện đề tài: “Ảnh hưởng của mạng xã hội đến

sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội” nhóm thực hiện đề tài đã nhận được

rất nhiều sự quan tâm, chỉ bảo, giúp đỡ. Nhóm thực hiện đề tài xin được gửi lời

cảm ơn tới những người đã quan tâm và giúp đỡ nhóm nghiên cứu thực hiện đề

tài này.

Nhóm nghiên cứu xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới cô Trần Thu Trang,

giảng viên Khoa Hành Chính học - Trường Đại học Nội vụ Hà Nội. Cô là người

đã định hướng và tận tình chỉ bảo cho nhóm nghiên cứu trong suốt quá trình lựa

chọn, xây dựng cũng như hoàn thành ý tưởng cho đề tài nghiên cứu của nhóm.

Nhóm thực hiện đề tài xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường

đã tạo điều kiện cho sinh viên tham gia nghiên cứu khoa học và nâng cao kiến

thức thực tiễn, được rèn luyện kỹ năng.

Trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu, nhóm nghiên cứu đã cố gắng

nỗ lực, tuy nhiên không tránh khỏi sai sót. Nhóm thực hiện đề tài rất mong được

nhận sự đóng góp ý kiến của thầy cô giáo để bài nghiên cứu của chúng em được

hoàn thiện hơn.

Cuối cùng nhóm nghiên cứu xin chúc Thầy, Cô dồi dào sức khỏe - thành

đạt - hạnh phúc!

Hà Nội, tháng 4 năm 2019

Nhóm nghiên cứu khoa học

LỜI CAM ĐOAN

Chúng tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của nhóm và được

sự hướng dẫn của giảng viên Th.S Trần Thu Trang. Các số liệu sử dụng đề tài

nghiên cứu hoàn toàn trung thực và chưa từng được sử dụng hoặc công bố trong

bất kì công trình nghiên cứu nào khác.

Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện nghiên cứu đề tài đã được cảm ơn và

các thông tin trích dẫn trong đề tài nghiên cứu đều được ghi rõ nguồn gốc.

MỤC LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1

1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1

2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề .............................................................................. 3

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................. 5

3.1. Mục đích nghiên cứu ................................................................................. 5

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................ 6

4. Đối tƣợng nghiên cứu ...................................................................................... 6

5. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 6

6. Giả thuyết nghiên cứu ..................................................................................... 6

8. Bố cục đề tài ..................................................................................................... 7

CHƢƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN VỀ ẢNH HƢỞNG CỦA MẠNG XÃ HỘI ĐẾN SINH VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC .................................................. 8

1.1. Một số khái niệm ....................................................................................... 8

1.1.1. Mạng xã hội ......................................................................................... 8

1.1.2. Sinh viên ............................................................................................... 9

1.1.3. Một số loại mạng xã hội .................................................................... 10

1.1.4. Đặc điểm của mạng xã hội ............................................................... 12

1.2. Ảnh hƣởng của mạng xã hội đến sinh viên trƣờng đại học ................ 14

1.2.1. Ảnh hƣởng tích cực ........................................................................... 14

1.2.1.1. Kết nối mọi người ......................................................................... 14

1.2.1.2. Phục vụ quá trình học tập ............................................................. 15

1.2.1.3. Mở rộng cơ hội việc làm và kinh doanh trực tuyến ..................... 15

1.2.1.4. Giải tỏa căng thẳng mệt mỏi sau giờ học và làm việc .................. 17

1.2.2. Ảnh hƣởng tiêu cực ........................................................................... 18

1.2.2.1. Giảm sự tương tác trực tiếp giữa người với người ....................... 18

1.2.2.2. Lãng phí thời gian và xao nhãng trong quá trình học tập ............. 18

1.2.2.3. Mất an toàn thông tin cá nhân ...................................................... 19

1.2.2.4. Thiếu sự riêng tư ........................................................................... 20

1.2.2.5. Ảnh hưởng đến sức khỏe và tinh thần .......................................... 20

1.2.2.6. Các ảnh hưởng tiêu cực khác ........................................................ 21

Tiểu kết chương 1 ............................................................................................ 23

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG ẢNH HƢỞNG CỦA MẠNG XÃ HỘI ĐẾN SINH VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI .................................... 24

2.1. Khái quát lịch sử Nhà trƣờng và đặc điểm sinh viên Trƣờng Đại học Nội vụ Hà Nội ................................................................................................. 24

2.1.1. Khái quát lịch sử hình thành và phát triển trƣờng Đại học Nội vụ Hà Nội ........................................................................................................... 24

2.1.2. Một số đặc điểm cơ bản của sinh viên Trƣờng Đại học Nội vụ Hà Nội ................................................................................................................. 25

2.2. Đặc điểm sử dụng mạng xã hội của sinh viên Trƣờng Đại học Nội vụ Hà Nội .............................................................................................................. 29

2.2.1. Các trang mạng xã hội đƣợc sinh viên sử dụng ............................. 29

2.2.2. Thời điểm sử dụng mạng xã hội nhiều nhất trong ngày ............... 31

2.2.3. Thời gian sử dụng mạng xã hội của sinh viên ................................ 32

2.2.4. Mục đích sử dụng mạng xã hội của sinh viên ................................ 33

2.2.5. Nguồn biết tới mạng xã hội .............................................................. 34

2.2.6. Thiết bị vào mạng xã hội .................................................................. 35

2.3. Phân tích thực trạng ảnh hƣởng của mạng xã hội đến sinh viên Trƣờng Đại học Nội vụ Hà Nội ..................................................................... 36

2.3.1. Tác động tích cực .............................................................................. 36

2.3.1.1. Kết nối mọi người ......................................................................... 37

2.3.1.2. Học tập tốt hơn ............................................................................. 38

2.3.1.3. Mở rộng cơ hội tìm kiếm việc làm và kinh doanh trực tuyến ...... 39

2.3.1.4. Giải tỏa căng thẳng mệt mỏi ......................................................... 40

2.3.2. Tác động tiêu cực .............................................................................. 41

2.3.2.1. Xao nhãng học tập và mất thời gian ............................................. 42

2.3.2.2. Giảm tương tác thông qua việc sống ảo ....................................... 43

2.3.2.3. Thiếu sự riêng tư và nguy cơ mất an toàn thông tin cá nhân ....... 44

2.3.2.4. Sức khỏe và tinh thần giảm sút ..................................................... 45

2.4. Nguyên nhân ảnh hƣởng của mạng xã hội đến sinh viên .................... 46

2.4.1. Nguyên nhân chủ quan ..................................................................... 47

2.4.1.1 Nhận thức của sinh viên ................................................................ 47

2.4.1.2. Thái độ của sinh viên .................................................................... 47

2.4.1.3. Động cơ của sinh viên .................................................................. 48

2.4.1.4. Đặc điểm tâm lý lứa tuổi sinh viên ............................................... 48

2.4.2. Nguyên nhân khách quan................................................................. 49

2.4.2.1. Môi trường xã hội ......................................................................... 49

2.4.2.2. Điều kiện sinh hoạt ....................................................................... 49

2.4.2.3 Phương tiện vật chất ...................................................................... 50

Tiểu kết chƣơng 2 ........................................................................................... 51

CHƢƠNG 3. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO ẢNH HƢỞNG TÍCH CỰC CỦA MẠNG XÃ HỘI ĐẾN SINH VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI.......................................................... 52

3.1. Một số giải pháp để khai thác và sử dụng hiệu quả mạng xã hội đến sinh viên ........................................................................................................... 52

3.2. Một số kiến nghị ...................................................................................... 55

3.2.1. Về phía nhà trƣờng ........................................................................... 55

3.2.2. Đối với Khoa, trung tâm ................................................................... 57

3.2.3. Đối với gia đình ................................................................................. 58

3.2.4. Đối với nhà quản lý mạng ................................................................ 59

3.2.5. Đối với bản thân sinh viên ................................................................ 61

Tiểu kết chương 3 ............................................................................................ 64

KẾT LUẬN ........................................................................................................ 65

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................... 67

PHỤ LỤC ........................................................................................................... 70

Phụ lục 1: Phiếu khảo sát ................................................................................. 70

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

TỪ VIẾT TẮT TỪ HOÀN CHỈNH

Mạng xã hội MXH

Thành phố Hồ Chí Minh TP.HCM

Ủy ban nhân dân UBND

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1.Biểu đồ thể hiện số lượng sinh viên khóa học 2015 -2019 và 2018 -

2022

Biểu đồ 2.2. Biểu đồ thể hiện sinh viên là người thuộc các dân tộc thiểu số

Biểu đồ 2.3. Biểu đồ thể hiện các trang mạng xã hội được sinh viên sử dụng

Biểu đồ 2.4. Biểu đồ thể hiện thời điểm sử dụng mạng xã hội trong ngày

Biểu đồ 2.5. Biểu đồ thể hiện thời gian sử dụng mạng xã hội

Biểu đồ 2.6. Biểu đồ thể hiện mục đích sử dụng mạng xã hội của sinh viên

Biểu đồ 2.7. Biểu đồ thể hiện nguồn biết tới mạng xã hội

Biểu đồ 2.8. Biểu đồ thể hiện thiết bị vào mạng xã hội

Biểu đồ 3.1. Biểu đồ thể hiện sự kết nối mọi người thông qua mạng xã hội

Biểu đồ 3.2. Biểu đồ thể hiện việc sử dụng MXH giúp sinh viên học tập tốt hơn

Biểu đồ 3.3. Biểu đồ thể hiện việc sử dụng MXH giúp sinh viên có cơ hội tìm

kiếm việc làm và kinh doanh trực tuyến

Biểu đồ 3.4. Biểu đồ thể hiện việc sử dụng MXH giúp sinh viên giải tỏa căng

thẳng mệt mỏi

Biểu đồ 3.5. Biểu đồ thể hiện việc sử dụng MXH đối với sinh viên làm xao

nhãng việc học tập và mất thời gian

Biểu đồ 3.6. Biểu đồ thể hiện việc sử dụng MXH đối với sinh viên làm giảm

tương tác thông qua việc sống ảo

Biểu đồ 3.7. Biểu đồ thể hiện việc sử dụng MXH đối với sinh viên làm thiếu sự

riêng tư và nguy cơ mất an toàn thông tin cá nhân

Biểu đồ 3.8. Biểu đồ thể hiện việc sử dụng MXH đối với sinh viên ảnh hưởng

sức khỏe và tinh thần giảm sút

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Hiện nay, với sự phát triển không ngừng của công nghệ thông tin, Internet

đang từng bước khẳng định vị trí và vai trò của mình; cùng với đó là sự xuất

hiện ngày một nhiều các trang mạng xã hội đã tạo điều kiện để các cá nhân, tổ

chức mở rộng cơ hội tìm kiếm và chia sẻ thông tin, đồng thời đó cũng chính là

thách thức đối với các cơ quan quản lý chuyên ngành về đảm bảo nội dung hoạt

động và bảo mật thông tin. Theo thống kê của Hootsuite và We Are Social,

lượng người dùng Internet trên toàn thế giới tiếp tục tăng trưởng đều đặn; cụ thể

là 276 triệu người dùng mới trong khoảng từ tháng 1 đến tháng 3/2018, giúp

tổng lượng người dùng Internet trên toàn thế giới đạt 4,08 tỷ.

Các con số thống kê cho thấy, lượng người dùng mạng xã hội nói chung

trên toàn thế giới đã chạm ngưỡng xấp xỉ 3,3 tỷ. Trong đó, Facebook vẫn đang

dẫn đầu với 2,23 tỷ người dùng, YouTube và WhatsApp đồng hạng ở vị trí thứ 2

với 1,5 tỷ người dùng, tiếp sau đó là các nền tảng Facebook Messenger,

WeChat, Instagram,...

Việt Nam xếp ở vị trí thứ 7 với 58 triệu người dùng, tăng 5% trong quý

đầu năm, và rộng hơn là 16% so với cùng kỳ năm ngoái. TPHCM cũng nằm

trong top 6 thành phố có người dùng Facebook đông nhất với 14 triệu người

dùng. Như vậy trong top 10 nước có lượng người dùng Facebook đông nhất thì

có tới 4 quốc gia thuộc khu vực Đông Nam Á, bao gồm Indonesia, Philippines,

Việt Nam và Thái Lan. Bên cạnh đó, Băng Cốc và Jarkarta cũng là 2 thành phố

có lượng người dùng Facebook lớn nhất thế giới.

Nằm trong nhóm người sử dụng mạng xã hội với tần suất cao nhất, sinh

viên giống như một bộ phận góp phần thúc đẩy mở rộng mạng lưới MXH, là

nơi để họ bày tỏ bản thân theo bất cứ cách nào mà họ muốn. Từ việc công khai

tên, tuổi, ngày sinh, địa chỉ, sở thích,... đến việc cập nhật các hoạt động hàng

ngày, những cảm xúc, tâm trạng, quan điểm của bản thân về một vấn đề nào đó

trong cuộc sống. MXH còn là nơi giúp họ tìm kiếm và có thêm bạn bè mới,

1

tham gia vào những cộng đồng ảo, nhưng vì những mục đích thật như chia sẻ

thông tin, sở thích,... Điều này giúp ích với những cá nhân hạn chế giao tiếp

ngoài đời thực và giúp họ vượt qua được những rào cản của sự e ngại khi ở

trong mối tương tác mặt đối mặt. Ngoài việc bày tỏ bản thân, MXH cho phép

người sử dụng đón nhận những ý kiến của bạn bè trên mạng về bất cứ thông tin

nào họ cập nhật trên trang cá nhân của mình. Việc biết được người khác nghĩ gì

về mình giúp cho cá nhân có thể điều chỉnh bản thân. Dù sự điều chỉnh đó chỉ

mang tính chất ảo để làm hài lòng một cộng đồng ảo thì nó vẫn cho thấy sự thay

đổi trong mỗi cá nhân dù được người khác tán đồng ý kiến, họ sẽ nâng cao hơn

giá trị bản thân với cảm nhận được người khác chấp nhận. Bên cạnh đó người sử

dụng MXH có thể theo dõi công khai hoặc bí mật hoạt động của bạn bè họ trên

mạng và để lại những bình luận của mình với mỗi thông tin bạn bè. Như vậy, có

thể thấy MXH giống như một môi trường để những người trẻ tuổi tập dượt, học

tập và trau dồi những kinh nghiệm giúp bản thân trong việc hòa nhập với xã hội.

Thông qua những gì quan sát từ bạn bè trên mạng, những phản hồi nhận được từ

bạn bè cho các thông tin đăng tải đã giúp người dùng hiểu được cách thức cần

thiết để vận hành và duy trì được các mối quan hệ trong cuộc sống thực tại.

Ngoài những lợi ích về việc tăng cường nguồn tri thức, mở rộng mối quan

hệ xã hội, trau dồi kinh nghiệm sống, thỏa mãn các nhu cầu giải trí,… MXH

cũng chứa ẩn nhiều rủi ro, nhất là đối với những người trẻ tuổi khi mà họ chưa ý

thức được hết những nguy cơ tiềm ẩn từ việc sử dụng MXH. Việc công khai

thông tin không được cá nhân kiểm soát thì rất có khả năng những thông tin này

được bị người khác sử dụng một cách tùy tiện theo những mục đích khác nhau,

ở bất cứ thời điểm nào. Đôi khi, một thông tin mà cá nhân đăng tải trong sự

ngẫu hứng và “bồng bột” có thể trở thành vũ khí chống lại họ ở những năm tiếp

theo của cuộc đời khi họ cần thể hiện với người khác sự trưởng thành, nghiêm

túc của bản thân. Nói cách khác, việc sử dụng MXH không đúng cách có thể gây

ảnh hưởng xấu đến cuộc sống của mỗi cá nhân, ở mức độ nghiêm trọng nhiều

khi nó biến người sử dụng MXH trở thành những nạn nhân của nạn quấy rối tình

dụ. Sự cám dỗ khó cưỡng của MXH đã khiến nhiều người sử dụng phải đối diện

2

với khả năng nghiện hay phụ thuộc vào MXH, nghĩa là việc sử dụng MXH lúc

đó giống như một căn bệnh và rất khó kiểm soát. Sự tác động những mặt tiêu

cực của MXH đã thôi thúc nhóm chúng tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Ảnh

hưởng của mạng xã hội đến sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội”. Qua thực

tế tìm hiểu, nghiên cứu nhóm chúng tôi hy vọng sẽ đưa ra những biện pháp, định

hướng sử dụng MXH một cách hiệu quả hơn đối với sinh viên nhà trường nói

riêng và đối với thế hệ trẻ nói riêng.

2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề

Để thực hiện được đề tài chúng tôi đã khai thác tài liệu của nhiều tác giả

trong và ngoài nước từ đó làm cơ sở để triển khai đề tài, hiểu được khái niệm

“mạng xã hội”, cung cấp cho chúng tôi đặc trưng, nội dung, quá trình, đồng thời

biết được ý nghĩa hay vai trò của nó.

Trong thời đại bùng nổ công nghệ thông tin như hiện nay, mạng xã hội

ngày càng trở nên phổ biến và là công cụ hữu hiệu phục vụ công việc và cuộc

sống. Đặc biệt đối với những người trẻ nói chung và sinh viên nói riêng.

Trên thế giới, đã có rất nhiều những công trình nghiên cứu, bài viết về

mạng xã hội và giới trẻ thu được nhiều thành quả, tiêu biểu như: Nghiên cứu

của Sophie Tan-Ehrhardt năm 2013: “Mạng xã hội và thói quen sử dụng Internet

của thế hệ trẻ”[13]. Nghiên cứu này đã chỉ ra những thói quen của giới trẻ khi sử

dụng mạng xã hội và Internet.

Một nghiên cứu khác của Isak Ladegaard với tên gọi “Những người trẻ và

già sử dụng truyền thông xã hội với những lý do đáng ngạc nhiên”[8] đã cho

thấy những lý do mà mọi người tham gia sử dụng mạng xã hội, mạng xã hội đã

thay đổi thói quen và lối sống của họ như thế nào cũng như xu hướng sử dụng

mạng xã hội trong tương lai.

Trong công trình nghiên cứu “Lý thuyết về hành vi được lên kế hoạch và

áp dụng cho việc sử dụng các trang web mạng xã hội của những người trẻ” tác

giả Pelling. EL thuộc Đại học công nghệ Queensland Úc[11] đã nhận định rằng

việc sử dụng mạng xã hội không chỉ chịu ảnh hưởng bởi thái độ mà còn phụ

3

thuộc bởi các yếu tố thuộc về bản sắc của con người nói chung và giới trẻ nói

riêng. Việc phát hiện vấn đề này có thể được sử dụng để thiết kế các chiến lược

nhằm mục đích giúp giới trẻ thay đổi mức độ sử dụng MXH của bản thân.

Tác giả Diah Wisenberg Brin với bài “Internet làm thay đổi tư duy và

hành vi của giới trẻ”[4]trên tạp chí Magazin của nước Anh cho rằng các phương

tiện truyền thông hiện đại đã góp phần làm thay đổi nhận thức và hành vi của

giới trẻ, đặc biệt là internet, phương tiện làm thế giới xích lại quá gần nhau trên

mọi phương diện.

Ở Việt Nam có một số công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài tiêu

biểu như: Tác giả Nguyễn Văn Thọ (2011) có viết bài: “Suy nghĩ về tính tự chủ

của học sinh trong thời đại thông tin và truyền thông đa phương tiện”[12]. Trong

đó đã đề cập đến việc sự du nhập và sử dụng truyền thông đa phương tiện như

hiện nay, các nhà tâm lý đang nhìn về khía cạnh cảm xúc và hành vi. Các

phương tiện truyền thông đa phương tiện là biểu hiện của sự phát triển công

nghệ của nền văn minh hiện đại. Với tác dụng vô cùng to lớn của nó, nhiều

người, nhất là thanh niên đã bị ảnh hưởng rất nhiều vào cuộc sống hàng ngày,

trở thành công cụ đắc lực phục vụ công việc của họ... Mạng Internet là tốt nhưng

MXH có thể ảnh hưởng tích cực hay tiêu cực do bản thân chính mỗi chúng ta sử

dụng.

Cùng năm 2011, tác giả Lê Minh Công đã nghiên cứu “Tác động của

internet đến nhận thức và hành vi giới tính, tình dục ở thanh thiếu niên”[5].

Nghiên cứu cho thấy Internet xuất hiện giúp cho mỗi cá nhân thể hiện được cái

tôi trong tình dục và giới tính với người khác, trên các trường hợp lâm sàng, các

phân tích đã cho thấy internet làm thay đổi tiêu cực đến các mối quan hệ cuộc

sống, gia đình, học tập, công việc,.. làm một bộ phận thanh thiếu niên có những

nhận thức sai lệch về giới, hành vi tình dục và các mối quan hệ.

Bài viết "Nghiên cứu về hành vi sử dụng Facebook của con người - một

thách thức mới cho tâm lý học hiện đại" của tác giả Đào Lê Hòa An [1] đã chỉ ra

việc sử dụng mạng xã hội hiện nay là một tất yếu, khi mà với sự phát triển

nhanh chóng của công nghệ và Internet này, sự tiếp cận với Facebook trở nên dễ

4

dàng và sức hút ngày càng lớn với những gì nó hấp dẫn giới trẻ và những lợi ích

của nó mang lại.. Tuy nhiên, việc lạm dụng mạng xã hội đã và đang để lại rất

nhiều hệ lụy và tác hại khôn lường. Đây cũng là định hướng của nhóm nghiên

cứu khi thực hiện đề tài, nghiên cứu việc sử dụng Facebook dưới góc độ tâm lý

học để có những cái nhìn tổng quan hơn về hoạt động sử dụng mạng xã hội.

Vấn đề sử dụng internet và các phương tiện truyền thông của sinh viên

trường Đại học Nội vụ Hà Nội là đề tài luôn được quan tâm, nghiên cứu. Tiêu

biểu có một số công trình nghiên cứu như: “Tác động của internet đến đời sống

sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội” của Trần Thị Thu Uyên [15] đề cập

những tác động tích cực cũng như tiêu cực của mạng internet đối với đời sống

sinh viên; đề tài “ Tác động của công tác truyền thông trong nhà trường đến lối

sống, học tập của sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội” của TS. Hoàng Thị

Hương [7] nghiên cứu thực trạng tác động của truyền thông trong nhà trường

đến lối sống và học tập của sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội.

Như vậy liên quan đến vấn đề sử dụng MXH của giới trẻ đặc biệt là sinh

viên đã có rất nhiều công trình nghiên cứu trong và ngoài nước tiếp cận ở nhiều

góc độ khác nhau, góp phần làm rõ về mặt khái niệm, nội dung và những yêu

cầu nhằm phát huy mặt tích cực của MXH đến lối sống của giới trẻ trong đó có

sinh viên. Tuy nhiên, đến nay tại trường Đại học Nội vụ Hà Nội chưa có công

trình nghiên cứu khoa học về việc sử dụng MXH của sinh viên, do vậy nhóm

nghiên cứu đã chọn đề tài “Ảnh hưởng của MXH đến sinh viên trường Đại học

Nội vụ Hà Nội”. Thông qua đề tài nhóm nghiên cứu muốn làm rõ thực trạng sử

dụng và tác động của MXH đối với sinh viên trong trường và từ đó đưa ra các

giải pháp thiết thực để nâng cao hiệu quả ảnh hưởng tích cực của MXH đến sinh

viên.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu

Phân tích thực trạng ảnh hưởng của mạng xã hội đến sinh viên trường Đại

học Nội vụ Hà Nội để đưa ra các giải pháp cụ thể, phù hợp nhằm nâng cao ảnh

hưởng tích cực; hạn chế ảnh hưởng tiêu cực tới sinh viên trường Đại học Nội vụ

5

Hà Nội.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Hệ thống cơ sở khoa học ảnh hưởng của MXH đến sinh viên trường Đại

học.

- Phân tích, đánh giá thực trạng ảnh hưởng của MXH đến sinh viên trường

Đại học Nội vụ Hà Nội, nguyên nhân ảnh hưởng MXH đến sinh viên.

- Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao ảnh hưởng tích cực

của MXH đến sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội.

4. Đối tƣợng nghiên cứu

Ảnh hưởng của mạng xã hội đến sinh viên của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

5. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi thời gian: năm học 2018 - 2019

- Phạm vi không gian: Trường Đại học Nội vụ Hà Nội (Sinh viên đại học

chính quy nhập học năm 2018 của Khoa Hành Chính học, Khoa Quản trị văn

phòng, Khoa Quản trị nguồn nhân lực).

6. Giả thuyết nghiên cứu

Những ảnh hưởng của mạng xã hội đến sinh viên của Trường Đại học Nội

vụ Hà Nội chưa được nghiên cứu, khảo sát, phân tích cụ thể. Nếu có những đánh

giá xác thực sẽ phân tích được ảnh hưởng tích cực và tiêu cực của MXH đến

sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội từ đó đề xuất các giải pháp cụ thể phù

hợp nhằm nâng cao ảnh hưởng tích cực, hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực tới

sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội.

7. Phƣơng pháp nghiên cứu

Trong quá trình nghiên cứu được thực hiện thông qua các nhóm phương pháp

sau:

a, Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết

- Phương pháp luận: Vận dụng những nguyên tắc và phương pháp luận

của chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử trong nghiên cứu về

lối sống và học tập của sinh viên,..

6

- Phương pháp thu thập thông tin, xử lý thông tin

- Phương pháp nghiên cứu chung: phân tích, tổng hợp, quy nạp, diễn dịch,

thống kê, so sánh,...

- Phương pháp nghiên cứu, phân tích tài liệu

- Phương pháp đối chiếu, so sánh

b, Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

- Phương pháp tiến hành

+ Điều tra bằng bảng hỏi: Sinh viên đại học chính quy nhập học năm 2018

của khoa Hành Chính học, Quản trị nguồn nhân lực, Quản trị văn phòng theo

các tiêu chí: nghề nghiệp( theo khoa), giới tính,...Theo khảo sát 563 sinh viên

của 3 khoa: có 172 sinh viên là nam, 391 sinh viên là nữ.

+ Quan sát, khảo sát thực tế,...

- Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: gặp gỡ và trao đổi trực tiếp sinh viên

về việc sử dụng mạng xã hội, những ảnh hưởng mà mạng xã hội mang lại.

- Phương pháp điều tra xã hội học: Lập phiếu khảo sát đối với sinh viên

khóa 18 thuộc Khoa Hành chính học, Khoa Quản trị văn phòng, Khoa Quản trị

nguồn nhân lực.

8. Bố cục đề tài

Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, đề tài được chia

thành 3 chương:

Chương 1: Một số lý luận về ảnh hưởng của mạng xã hội đến sinh viên trường

đại học

Chương 2: Thực trạng ảnh hưởng của mạng xã hội đến sinh viên Trường Đại

học Nội vụ Hà Nội

Chương 3: Một số đề xuất và giải pháp nhằm nâng cao ảnh hưởng tích cực của

7

mạng xã hội đến sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

CHƢƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN VỀ ẢNH HƢỞNG CỦA MẠNG XÃ

HỘI ĐẾN SINH VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC

1.1. Một số khái niệm

1.1.1. Mạng xã hội

Khái niệm MXH (Social network sites), MXH trên internet, MXH trực

tuyến, hay còn gọi là MXH ảo là khái niệm mới được hình thành trong thập niên

cuối của thế kỷ XX, bắt đầu bằng sự ra đời của Classmates.com (1995),

SixDegree (1997), kể đến là sự bùng nổ của một loạt các trang mạng khác nhau

tùy theo hướng tiếp cận như Friendster (2002), MySpace, Bebo, Facebook

(2004) và tại Việt Nam là Yobane (2006), Zingme (2009). Với sự phát triển

nhanh chóng của hình thức xã hội ảo này, MXH được định nghĩa rất khác nhau

tùy theo hướng tiếp cận [23,29].

Với hướng tiếp cận mạng xã hội nhấn mạnh yếu tố con người, MXH được

nghiên cứu trên quan hệ cá nhân - cộng đồng để tạo thành mạng lưới xã hội.

Theo 1 cách hiểu khác thì mạng lưới xã hội là: Một tập hợp các mối quan hệ

giữa các thực thể xã hội, gọi chung là actor. Các thực thể xã hội này không nhất

thiết phải là các cá nhân mà còn là các nhóm xã hội… Khi mạng lưới xã hội này

được thiết lập và phát triển thông qua phương tiện truyền thông internet, nó

được hiểu là MXH ảo. MXH là một đại diện tiêu biểu của Web 2.0 mô phỏng

các quan hệ xã hội thực. MXH tạo ra một hệ thống trên nền Internet kết nối các

thành viên cùng sở thích với nhiều mục đích khác nhau không phân biệt không

gian và thời gian qua những tính năng như kết bạn, chat, phim ảnh, voice chat…

nhằm phục vụ những yêu cầu công cộng chung và những giá trị của xã hội.

Mạng xã hội là một dịch vụ kết nối các thành viên cùng sở thích trên

Internet lại với nhau, với nhiều mục đích khác nhau. Khi các cá nhân tham gia

vào xã hội ảo thì khoảng cách về không gian địa lý, giới tính, độ tuổi, thời gian

8

trở nên vô nghĩa. Nhờ vào ưu thế này mà mạng xã hội đang có tốc độ lây lan

chóng mặt và có sức hút với người dùng ở mọi lứa tuổi, đặc biệt là thanh niên

trên toàn thế giới. Những người sử dụng mạng được gọi là cư dân mạng.

Cộng đồng mạng có thể tập hợp tất cả mọi người thuộc mọi không gian và

thời gian, điều mà những tương tác trực tiếp không thể thực hiện được. Những

người tham gia cộng đồng mạng ít bị căng thẳng về mặt địa lý và sắp xếp theo

thứ tự thời gian hơn trong cộng đồng phi trung gian. Tuy nhiên, sự tương tác

trong cộng đồng mạng có thể mang đến cho người tham gia những điều không

mong muốn khi cá nhân không biết những người theo dõi mình là ai.

Mạng xã hội là việc sử dụng các trang truyền thông xã hội dựa trên

internet để kết nối với bạn bè, gia đình, đồng nghiệp, khách hàng. Mạng xã hội

có thể có mục đích xã hội, mục đích kinh doanh hoặc cả hai, thông qua các trang

web như: Facebook, Twitter, LinkedIn và Instagram. Mạng xã hội đã trở thành

một cơ sở quan trọng cho các nhà tiếp thị tìm cách thu hút khách hàng[23, 1].

Trên cơ sở những quan điểm và định nghĩa về mạng xã hội của các tác

giả, chúng tôi thống nhất đi đến một khái niệm chung về mạng xã hội như sau:

Mạng xã hội là một dịch vụ kết nối các thành viên cùng sở thích trên Internet,

với nhiều mục đích khác nhau.

1.1.2. Sinh viên

Sinh viên là một bộ phận thanh niên chủ yếu ở độ tuổi từ 17 - 18 tuổi đến

25 -26 tuổi đang học tập tại các trường đại học và cao đẳng. Sinh viên là nhóm

xã hội đặc thù đang trong quá trình hoàn thiện nhân cách, tích lũy kiến thức, kỹ

năng nghề nghiệp; là nguồn nhân lực chất lượng cao được đào tạo đáp ứng nhu

cầu phát triển của xã hội. Trong bất kỳ giai đoạn lịch sử nào, sinh viên cũng là

nguồn nhân lực được đào tạo với trình độ cao; là lực lượng năng động, nhạy cảm

với cái mới; ham hiểu biết và có điều kiện tiếp cận hệ thống tri thức khoa học và

công nghệ tiên tiến của nhân loại. Với đặc điểm về thể chất, trí tuệ, tâm lý của

thế hệ trẻ, sinh viên luôn là lực lượng xã hội quan trọng đối với mọi thể chế

chính trị cũng như sự phát triển của xã hội nhất là khi lực lượng này được định

hướng đúng đắn theo chiều hướng tích cực và khắc phục được những hạn chế

9

tiêu cực về tâm sinh lý của giới trẻ.

Theo Khoản 2, Điều 2 Thông tư 10/2016/TT-BGDĐT ngày 05 tháng 04

năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành quy chế

công tác sinh viên đối với chương trình đào tạo đại học hệ chính quy quy định

“Sinh viên là trung tâm của các hoạt động giáo dục và đào tạo trong cơ sở giáo

dục đại học, được bảo đảm điều kiện thực hiện đầy đủ nhiệm vụ và quyền trong

quá trình học tập và rèn luyện tại cơ sở giáo dục và đào tạo”[3, 2].

Thực tế, ở Việt Nam hiện nay sinh viên được hiểu là những người đang

học tập tại các trường đại học, cao đẳng, trung cấp. Thuật ngữ “sinh viên” được

bắt nguồn từ một từ gốc Latinh: “Students” nghĩa là người làm việc, học tập, tìm

hiểu, khai thác tri thức. (Từ điển Bách khoa thư - tiếng Nga) [14, 222]

Như vậy có thể hiểu, sinh viên là những người đang học tập tại các trường

đại học, cao đẳng, trung cấp; được bảo đảm điều kiện thực hiện đầy đủ nhiệm vụ

và quyền trong quá trình học tập và rèn luyện.

1.1.3. Một số loại mạng xã hội

Với thời đại công nghệ thông tin phát triển như hiện nay, có rất nhiều

MXH để sử dụng. Một số quốc gia phát triển và có mật độ dân số cao điển hình

như Mỹ, Trung Quốc thì số lượng người sử dụng MXH chiếm tỉ lệ rất cao đặc

biệt là những người trẻ tuổi. Theo nghiên cứu mới của Pew Research Report, tại

Mỹ Snapchat, Instagram và YouTube giờ còn được dùng phổ biến hơn cả

Facebook, dù mạng xã hội này có hơn hai tỷ người dùng hoạt động hàng tháng

trên khắp thế giới. Trong số các bạn trẻ tham gia khảo sát, 85% nói rằng họ dùng

YouTube, theo sau là 72% dùng Instagram và 69% dùng Snapchat. Facebook

đứng thứ 4 với chỉ 51% người dùng.[6, 1].

Tại Trung Quốc MXH như Google, Facebook và Twitter hạn chế sử

dụng, người dân Trung Quốc thường sử dụng MXH đó chính là Weibo. Weibo

là sự kết hợp giữa 2 nền tảng mạng xã hội phổ biến là Twitter và Facebook.

Riêng với giới trẻ Trung Quốc lại ưa chuộng sử dụng MXH có tên là Wechat,

Wechat vừa là MXH lớn nó đồng thời còn là ứng dụng thanh toán được sử dụng

với mật độ thường xuyên tại Trung Quốc. Còn tại Việt Nam, các loại hình MXH

10

được nhiều người quan tâm là Facebook, YouTube, FB Messenger, Google+,

Zalo, Instagram, Twitter, Skype, Viber, … Đặc biệt, có thể nói Facebook là

MXH được người dân và giới trẻ sử dụng lớn nhất hiện nay.

Là một MXH góp mặt trên cộng đồng mạng gần mười năm sau khi dịch

vụ MXH đầu tiên Geocities ra đời (1994) Facebook đã tăng tốc ngoạn mục để

trở thành MXH có người dùng khủng nhất thế giới. Trải qua hơn mười năm ra

đời và phát triển (từ 2004 đến nay), nhìn vào số lượng người dùng tăng trưởng

mạnh mẽ, người ta không thể không bị ấn tượng bởi sự lớn mạnh của Facebook.

Từ 5,5 triệu người dùng vào cuối năm đầu tiên thành lập (năm 2004) đến tháng

4 năm 2012 chạm mốc gần một tỷ (cụ thể 901 triệu) người dùng [9; 105].

Sự đơn giản và thông minh của Facebook đã tạo nên thành công của

MXH này trên khắp thế giới và tại Việt Nam. Theo các chuyên gia, các trang

MXH hiện nay hầu hết đều bị cuốn theo Facebook với xu hướng chia sẻ các mối

quan hệ thực. Facebook có bước phát triển ngoạn mục như vậy là do MXH này

có tính tương tác cao, kho ứng dụng khổng lồ, các phiên bản đa ngôn ngữ và

sớm phát triển trên nền tảng di động.

Instagram là mạng xã hội với tính năng đặc trưng là chia sẻ và chỉnh sửa

hình ảnh. Khi người sử dụng chụp một tấm ảnh và muốn chia sẻ lên Instagram,

trang mạng này sẽ xuất hiện tính năng chỉnh sửa hình ảnh với nhiều công cụ cắt,

xoay, đổi màu, ghép ảnh, để bức ảnh được đăng tải trở nên chuyên nghiệp và sắc

nét hơn.

Youtube là website cho phép chia sẻ các đoạn video cũng như tường thuật

trực tiếp các sự kiện. Youtube thu hút lượng người dùng trên toàn thế giới cũng

như giới sinh viên bởi tính tiện dụng của nó trong việc chia sẻ các video trực

tuyến với những hình ảnh, âm thanh và chuyển động của nội dung các video tạo

ra sự tác động trực quan tới cảm xúc của người dùng. Qua Youtube , người dùng

có thể tìm thấy mọi thứ mà họ muốn bởi trang mạng chứa đựng số lượng video

lớn nhất hiện nay, với hàng vạn video đầy đủ phim ảnh, các chương trình truyền

hình và video do chính các thành viên chia sẻ. Vì vậy, những sinh viên tham gia

cộng đồng mạng này không chỉ giải trí bằng các bộ phim, clip nhạc, video quảng

11

cáo mà còn có thể học hỏi được rất nhiều điều bổ ích khác với những video

mang đậm tính giáo dục như video các buổi tranh luận một chủ đề lịch sử, ngoại

ngữ hay hướng dẫn các kĩ năng sống, lựa chọn trang phục, kiểu tóc v.v…Tất cả

đều có thể tìm được với các cách thể hiện sinh động, lôi cuốn.

Sau Facebook thì Google được mọi người sử dụng tương đối nhiều đặc

biệt là các bạn sinh viên, đây được xem như công cụ hỗ trợ đắc lực cho việc học

của sinh viên. Với các dịch vụ khác của Google, bao gồm Gmail, Youtube.

Google mang các đặc điểm phổ biến của phương tiện truyền thống xã hội như

nhận xét, chia sẻ phim ảnh, video... với vòng kết nối xã hội của bạn. Google là

mạng xã hội mà bất kì người dùng mạng nào cũng chọn lựa hỗ trợ trong công

việc cũng như học tập. Trong Google, mọi người có thể trò chuyện, chia sẻ ý

kiến, đăng ảnh và video lưu giữ liên lạc và chia sẻ tin tức cá nhân, chơi trò chơi,

lập kế hoạch họp mặt và gặp gỡ, gửi lời chúc sinh nhật và ngày lễ, làm bài tập và

làm việc cùng nhau, tìm và liên hệ với bạn bè và họ hàng mà lâu ngày không

liên lạc, đánh giá sách, đề xuất nhà hàng và hỗ trợ mục từ thiện. Bên cạnh các

tính năng chuyên biệt của một số mạng xã hội, đa phần các mạng xã hội đều có

những tính năng bổ trợ cho công tác truyền thông và quảng cáo. Tuy nhiên,

những tính năng chuyên biệt đòi hỏi người dùng phải có kiến thức và kĩ năng

nhất định về công nghệ thông tin. Do đó, người sử dụng mạng xã hội với thành

phần, trình độ chuyên môn và lứa tuổi rất đa dạng, chỉ sử dụng những chức năng

cơ bản như chính trò chuyện, chia sẻ dữ liệu, bình luận, ghi chép nhật ký .

1.1.4. Đặc điểm của mạng xã hội

MXH trên Internet bao gồm các đặc điểm nổi bật: tính liên kết nối, tính

đa phương tiện, tính tương tác, khả năng truyền tải và lưu trữ lượng thông tin

khổng lồ.

Tính liên kết nối và chia sẻ mạnh mẽ: nó phá vỡ những ngăn cách về địa

lý, ngôn ngữ, giới tính lẫn quốc gia. Mọi thành viên trong mạng xã hội cùng kết

nối và mỗi người là một mắt xích để tạo nên mạng lưới rộng lớn truyền tải thông

tin qua đó. Đây là đặc điểm nổi bật của MXH ảo, nó cho phép mở rộng phạm vi

kết nối giữa người với người trong không gian đa dạng. Người sử dụng có thể

12

trở thành bạn của nhau thông qua việc gửi liên kết mời kết bạn, mà không cần

gặp gỡ trực tiếp. Việc gửi liên kết này tạo ra một cộng đồng mạng với số lượng

thành viên lớn. Những người chia sẻ cùng một mối quan tâm cũng có thể tập

hợp thành các nhóm trên mạng xã hội, thường xuyên giao lưu, chia sẻ trên mạng

thông qua việc bình luận hay dẫn các đường liên kết trên trang chung của nhóm.

Tính đa phương tiện: khi sử dụng các tính năng này, người tham gia thực

hiện tính công khai của thông tin vừa phải tính đến bảo mật để bảo vệ quyền

riêng tư cá nhân. Tính năng này hoạt động theo nguyên lý của web 2.0, mạng xã

hội có rất nhiều tiện ích nhờ sự liên kết giữa các yếu tố chữ viết, âm thanh, hình

ảnh. Nhờ các tiện ích và dịch vụ mà MXH cung cấp, người dùng có thể chia sẻ

đường dẫn, tệp âm thanh, hình ảnh, video. Không những vậy, họ có thể tham gia

vào các trò chơi trực tuyến đòi hỏi có nhiều người cùng tham gia, gửi tin nhắn,

chat với bạn bè, từ đó tạo dựng các mối quan hệ mới trong xã hội ảo.

Tính tương tác: thể hiện không chỉ ở chỗ thông tin truyền đi và sau đó

được phản hồi từ phía người nhận, mà còn phụ thuộc vào cách người dùng sử

dụng ứng dụng của MXH.

Khả năng truyền tải và lưu trữ lượng thông tin khổng lồ: tất cả các mạng

xã hội đều có những ứng dụng tương tự nhau như đăng trạng thái, dạng nhạc

hoặc video clip, viết bài nhưng được phân bổ dung lượng khác nhau. Các trang

MXH lưu trữ thông tin và nhóm sắp xếp theo trình tự thời gian, nhờ đó, người

sử dụng có thể truy cập và tìm lại lượng thông tin khổng lồ đã từng đăng tải

trước đó.

Nâng cao vai trò của mỗi cá nhân trong việc tạo lập quan hệ và tự tổ chức

xoay quanh những mối quan tâm chung trong cộng đồng, phổ biến là tạo hồ sơ

cá nhân, kết bạn trực tuyến, tham gia nhóm trực tuyến, chia sẻ, bày tỏ ý kiến và

tìm kiếm thông tin.

Tạo ra một hệ thống trên nền Internet cho phép người dùng giao lưu và

chia sẻ thông tin một cách có hiệu quả, vượt ra ngoài những giới hạn về địa lý và

13

thời gian.

1.2. Ảnh hƣởng của mạng xã hội đến sinh viên trƣờng đại học

Trong những năm gần đây, MXH đã trở thành món ăn tinh thần không thể

thiếu của giới trẻ đặc biệt là các bạn sinh viên. Giống như việc viết các trang

blog hay nhật ký trước đây thì MXH đang thực sự tạo nên một trào lưu, cuốn

theo một danh sách khổng lồ mọi người phải tham gia. Với nguồn thông tin

phong phú, người dùng MXH dễ dàng tiếp nhận, chia sẻ và chọn lọc thông tin

một cách có hiệu quả và vượt qua trở ngại về không gian và thời gian. Và một

MXH thực sự đã và đang ảnh hưởng đến đời sống của những người trẻ rất nhiều.

1.2.1. Ảnh hƣởng tích cực

1.2.1.1. Kết nối mọi ngƣời

MXH là dịch vụ nối kết các thành viên cùng sở thích trên Internet với

nhiều mục đích khác nhau, không phân biệt không gian và thời gian. Những

người tham gia vào mạng xã hội còn được gọi là cư dân mạng.

Kết nối bạn bè: chúng ta có thể biết được nhiều thông tin về bạn bè hoặc

người thân bằng cách kết bạn trên mạng xã hội. Chúng ta cũng có thể gặp gỡ và

giao lưu kết bạn với tất cả mọi người trên thế giới có cùng sở thích hay quan

điểm giống mình. Từ đó có thể xây dựng mối quan hệ tốt đẹp hơn hoặc hợp tác

với nhau về nhiều mặt.

Mạng xã hội có những tính năng như chat, email, phim ảnh, voice chat,

chia sẻ file, blog… Mạng đổi mới hoàn toàn cách cư dân mạng liên kết với nhau

và trở thành một phần tất yếu của mỗi ngày cho hàng trăm triệu thành viên khắp

thế giới. Các dịch vụ này có nhiều phương cách để các thành viên tìm kiếm bạn

bè, đối tác: dựa theo group (ví dụ như tên trường hoặc tên thành phố), dựa trên

thông tin cá nhân (như địa chỉ email), hoặc dựa trên sở thích cá nhân (như thể

thao, phim ảnh, sách báo, hoặc ca nhạc), lĩnh vực quan tâm: kinh doanh, mua

bán...

Hiện nay thế giới có hàng trăm mạng mạng xã hội khác nhau, với

MySpace và Facebook nổi tiếng nhất trong thị trường Bắc Mỹ và Tây Âu. Tại

Việt Nam xuất hiện rất nhiều các mạng xã hội như: Facebook, Zalo,

14

Instagram,..Theo khảo sát của Bộ Giáo dục và Đào tạo với 2000 học sinh, sinh

viên 4 tỉnh , thành phố như: Hà Nội, TP.HCM, Hải Phòng, Thái Nguyên có

92.5% sinh viên sử dụng MXH. Về mục đích sử dụng MXH đa số sinh viên

được khảo sát cho rằng để giao lưu, kết nối bạn bè chiếm tỷ lệ 92% [21]. Điều

đó cho thấy MXH có vai quan trọng trong việc kết nối mọi người đặc biệt đối

với mỗi sinh viên.

1.2.1.2. Phục vụ quá trình học tập

Ngày nay, chúng ta có thể dễ dàng nắm bắt được các thông tin từ rất nhiều

nguồn khác nhau trên internet và đặc biệt là thông qua mạng xã hội với tốc độ

lan truyền nhanh chóng. Mạng xã hội đã trở nên phổ biến và gần gũi với mọi

người nhất là đối với giới trẻ. Mục đích của mạng xã hội là tạo ra một hệ thống

trên nền Internet cho phép người dùng giao lưu và chia sẻ thông tin một cách có

hiệu quả, vượt ra ngoài những giới hạn về địa lý và thời gian. Khảo sát của Bộ

Giáo dục và Đào tạo cho thấy có đến 81% sinh viên cho rằng sử dụng MXH để

phục vụ quá trình học tập [21]. Những lợi ích mà mạng xã hội mang lại cho

chúng ta rất nhiều và tác động tích cực nếu chúng ta biết cách sử dụng chúng

một cách hợp lý. Nó có thể giúp chúng ta tiếp nhận thông tin, học hỏi kiến thức

và kỹ năng, việc cập nhật thông tin trong một xã hội hiện đại như hiện nay là

điều nên làm và cần phải làm, ta có thể dễ dàng tìm hiểu, nắm bắt được nhiều

thông tin quan trọng. Học hỏi thêm rất nhiều kiến thức, trau dồi những kỹ năng

giúp cho bạn hoàn thiện bản thân mình hơn nữa.

1.2.1.3. Mở rộng cơ hội việc làm và kinh doanh trực tuyến

Hầu hết các nhà tuyển dụng và các cơ quan tuyển dụng ngày nay đang sử

dụng phương tiện truyền thông xã hội để tìm nguồn ứng viên phù hợp, điều đó

có nghĩa là nó sẽ là một phần lớn trong chiến lược tìm kiếm việc làm của bạn.

Các trang mạng xã hội trực tuyến đã trở thành một diễn đàn thiết yếu để quảng

cáo các kỹ năng của bạn và cho phép bạn thiết lập thương hiệu xã hội của mình,

kết nối với mọi người trực tuyến, xác định cơ hội việc làm và biến những khách

hàng tiềm năng đó thành cơ hội việc làm thực tế.

CV của bạn thường chỉ được nhìn thấy bởi những người mà bạn đã gửi

15

trực tiếp hoặc bởi những nhà tuyển dụng đã trả tiền để truy cập vào cơ sở dữ liệu

ứng viên của một trang web tuyển dụng, vì vậy bằng cách sử dụng các trang web

truyền thông xã hội trong tìm kiếm công việc của bạn, bạn có thể tăng khả năng

hiển thị hồ sơ chuyên nghiệp của mình và được thế giới rộng lớn hơn nhìn thấy.

Nó đặt các kỹ năng và kinh nghiệm của bạn vào phạm vi công cộng và cung cấp

cơ hội kết nối trực tuyến với các chuyên gia từ tất cả các loại lĩnh vực việc làm

khác nhau.

Mạng xã hội là một trong những thành phần quan trọng nhất của tìm kiếm

việc làm. Trên thực tế, Cục Thống kê Lao động Hoa Kỳ báo cáo rằng, có khoảng

70% tất cả các công việc được tìm thấy thông qua mạng, một số khảo sát báo

cáo số lượng thậm chí cao hơn. Theo Hiệp hội quản lý nguồn nhân lực của Hoa

Kỳ, ít nhất 84% nhà tuyển dụng đang sử dụng phương tiện truyền thông xã hội

như một công cụ tuyển dụng, với 9% kế hoạch bổ sung để làm điều đó [18].

Chúng ta có thể giới thiệu tính cách, sở thích, quan điểm của bản thân trên mạng

xã hội và nó có thể giúp chúng ta tìm kiếm những cơ hội phát triển khả năng của

bản thân. Có thể thấy, MXH hiện giống như một công cụ để nhà tuyển dụng tìm

đến các ứng viên của mình và đó chính là phương tiện để ứng viên tiếp cận được

với nhà tuyển dụng. Điều này có ý nghĩa rất quan trọng, nếu như trước đây khi

đi phỏng vấn để xin việc và đợi kết quả phỏng vấn xem bản thân có phù hợp với

vị trí việc làm mà nhà tuyển dụng đưa ra hay không thì hiện nay, thông qua

MXH mà ứng viên có thể trực tiếp thấy được yêu cầu cụ thể của nhà tuyển dụng

từ đó có thể thấy được bản thân có thể đáp ứng được vị trí đó hay không, vừa

giúp cho ứng viên có thể thấy được xu hướng tuyển dụng của các doanh nghiệp,

công ty lại vừa có cái nhìn tổng thể về bản thân trước những đòi hỏi thực tế để

kịp thời bổ sung kiến thức, kĩ năng và tiết kiệm thời gian, sức lực hơn cho nhà

tuyển dụng và cả người tham gia ứng tuyển vào vị trí việc làm.

Bên cạnh việc tìm kiếm việc làm thông qua các nhà tuyển dụng thì sinh

viên có thể tự tạo việc làm cho chính mình bằng hình thức kinh doanh trực tuyến

trên các trang MXH. Vào năm 2016, thị trường điện tử thương mại của Việt

Nam đã tăng lên khoảng 4 tỷ USD và trở thành một trong những thị trưởng phát

16

triển nhanh nhất thế giới. Theo dự đoán của Kantar Worldpanel, doanh thu từ

bán lẻ trực tuyến tại nước ta sẽ đạt được 10 tỷ USD vào năm 2020, chiếm 5% thị

phần bán lẻ của cả nước [25] . Sự bùng nổ của công nghệ thông tin và sự ra đời

của các trang mạng đã hình thành các dịch vụ mua bán trực tuyến.Nếu như trước

đây việc mua bán hàng hóa phải được tiến hành trực tiếp tại cửa hàng, siêu thị

thì hiện nay thông qua việc sử dụng MXH và các ứng dụng mua bán hàng hóa

online, việc mua sắm không còn khó khăn nữa. Việc sở hữu sản phẩm chỉ cần

đến một nút nhấn click chuột để lựa chọn giao hàng tại nhà. Đó chính là cơ hội

lớn cho các bạn sinh viên có thể tăng thu nhập thông qua việc bán hàng online.

Khảo sát đối với sinh viên trường Đại học Khoa học và Xã hội Nhân văn cho

thấy mục đích kinh doanh bán hàng trực tuyến (chiếm 5,2%) ít được sinh viên

lựa chọn [26]. Điều này có thể xuất phát từ những hạn chế về tài chính, mối

quan hệ, thời gian và kinh nghiệm kinh doanh của sinh viên. Tuy vậy MXH luôn

là một thị trường mới, hấp dẫn và mang lại sự thuận tiện nhất có thể cho người

tiêu dùng, vì thế mạng xã hội là một môi trường kinh doanh vô cùng lý tưởng.

1.2.1.4. Giải tỏa căng thẳng mệt mỏi sau giờ học và làm việc

Trải qua rất nhiều hoạt động căng thẳng trong cuộc sống, mỗi con người

cần bày tỏ và cần nhận được sự sẻ chia để chúng ta cảm thấy thanh thản hơn.

Thế nhưng việc chia sẻ vấn đề của mình ngoài đời thực đôi khi trở nên khó khăn

với một số người ít nói. Chính vì thế việc viết ra những suy nghĩ của mình qua

bàn phím máy tính sẽ giúp chúng ta giải tỏa được phần nào. Theo khảo sát về tác

động của mạng xã hội facebook đối với sinh viên Trường Đại học Khoa học và

Xã hội Nhân văn, ĐHQGHN thu được kết quả sinh viên sử dụng MXH với mục

đích để giải trí chiếm tỷ lệ 45,3%. Mạng xã hội nói chung và mạng xã hội

Facebook nói riêng có những tính năng cung cấp nguồn giải trí tiện lợi cho

người sử dụng như nghe nhạc, chơi game, xem phim. Sinh viên chỉ cần có máy

tính cá nhân, điện thoại di động có kết nối internet, sinh viên có thể dễ dàng

nghe nhạc, xem phim, chơi game trong bất cứ thời điểm nào [26].

Sử dụng MXH hợp lý giúp cải thiện não bộ và làm chậm quá trình lão

hoá, theo nghiên cứu của Giáo sư Gary Small tại trường Đại học California Los

17

Angeles cho thấy càng sử dụng và tìm kiếm nhiều thông tin với Internet, não bộ

sẽ càng được rèn luyện tốt hơn và các khả năng phán đoán, quyết định cũng sẽ

từ đó phát triển thêm. Ông còn đồng thời nhận thấy rằng, việc sử dụng Internet

nhiều có thể giúp cho não bộ hoạt động tốt hơn, giúp làm giảm quá trình lão hóa

và làm cho người lớn tuổi vẫn có suy nghĩ hết sức lạc quan.

Chúng ta không thể phủ nhận những lợi ích mà MXH đã mang đến cho

con người hiện nay như giúp ích cho công việc, cho việc tìm kiếm thông tin,

thiết lập các mối quan hệ cá nhân hay giải trí… Tuy nhiên, nó cũng chứa đựng

nhiều nguy cơ, rủi ro tiềm ẩn có thể ảnh hưởng xấu tới công việc, mối quan hệ

cá nhân và cuộc sống của người sử dụng.

1.2.2. Ảnh hƣởng tiêu cực

1.2.2.1. Giảm sự tƣơng tác trực tiếp giữa ngƣời với ngƣời

Sử dụng MXH quá mức không chỉ tốn nhiều thời gian mà bên cạnh đó các

bạn còn sử dụng nó như một hình thức “giao tiếp”. Trong khi để có thể giao tiếp

phải tìm đến người cần giao tiếp thì chỉ cần một dòng tin nhắn hay một dòng

trạng thái trên trang cá nhân của người đó là có thể truyền đạt được ý muốn của

mình. Thay vì gặp trực tiếp thì các bạn sinh viên lại hay tạo nhóm tin nhắn để trò

chuyện với nhau. Những điều này làm giảm đi sự tương tác của các bạn sinh

viên với nhau. Việc giao tiếp trên mạng xã hội không chỉ khiến bạn dành ít thời

gian cho người thật việc thật ở quanh mình, mà còn khiến họ buồn phiền khi bạn

coi trọng bạn bè “ảo” từ những mối quan hệ ảo hơn những gì ở trước mắt. Dần

dần, các mối quan hệ sẽ bị rạn nứt và sẽ chẳng ai còn muốn gặp mặt bạn nữa.

Có lẽ việc hạn chế tương tác giữa người với người làm các bạn sinh viên

có cảm giác không muốn giao tiếp với người lạ, sống khép kín, biệt lập với cuộc

sống thực bên ngoài, hạn chế các mối quan hệ, sống chỉ biết đến bản thân.

Những điều này làm cho căn bệnh vô cảm của xã hội ngày càng gia tăng.

1.2.2.2. Lãng phí thời gian và xao nhãng trong quá trình học tập

Tập trung vào việc sử dụng MXH làm cho thời gian trôi nhanh hơn mức

bình thường. Vì thế việc sử dụng MXH sẽ gây tốn thời gian và làm cho các bạn

18

sinh viên quên đi những việc cần làm. Trong đó có cả việc học tập thay vì dành

nhiều thời gian cho việc học thì các bạn lại lãng phí thời gian vào việc sử dụng

các MXH. Dẫn đến tình trạng kết quả học tập sẽ không tốt.

Lãng phí thời gian vào việc sử dụng MXH sẽ đánh mất đi nhiều cơ hội để

kiếm thêm thu nhập, nâng cao kỹ năng, trau dồi kiến thức phục vụ quá trình học

tập, làm những việc hữu ích cho bản thân và xã hội. Sử dụng mạng internet và

các trang MXH để tìm kiếm tài liệu học tập. Dẫn đến tình trạng coi nhẹ tài liệu

truyền thống như sách, vở… coi thông tin, tài liệu tham khảo trên mạng là tuyệt

đối chính xác. Do đó sinh viên dễ tiếp cận những tài liệu sai lệch, thiếu khoa

học. Đây cũng là nguyên nhân làm cho kết quả học tập của sinh viên bị giảm

sút.

Quá chú tâm vào mạng xã hội dễ dàng làm người ta quên đi mục tiêu thực

sự của cuộc sống. Thay vì chú tâm tìm kiếm công việc trong tương lai bằng cách

học hỏi những kỹ năng cần thiết, các bạn trẻ lại chỉ chăm chú để trở thành “anh

hùng bàn phím” và nổi tiếng. Mạng xã hội cũng góp phần tăng sự ganh đua, sự

cạnh tranh không ngừng nghỉ để tìm like và nó sẽ cướp đi đáng kể quỹ thời gian

của bạn.

1.2.2.3. Mất an toàn thông tin cá nhân

Khi tham gia các mạng xã hội đa phần mọi người phải cung cấp các thông

tin cần thiết để tạo một tài khoản cá nhân. Bên cạnh những lợi ích cho việc sử

dụng mạng xã hội thì chúng ta sẽ chịu ảnh hưởng bởi những tác động xấu. Đặc

biệt với sự phát triển của công nghệ thì các thông tin cá nhân trên mạng xã hội

của bạn sẽ dễ bị lộ. Những thông tin hình ảnh đó sẽ bị sử dụng vào các mục đích

xấu gây ảnh hưởng trực tiếp đến sự an toàn, danh dự và nhân phẩm của chính

mình, kể cả đối với những người thân, bạn bè xung quanh. Trong bê bối

Facebook để rò rỉ thông tin của 50 triệu tài khoản xảy ra gần đây, Việt Nam

đứng thứ 9 trong 10 quốc gia có số người dùng Facebook bị Cambridge

Analytica khai thác và sử dụng thông tin trái phép với 427.446 người dùng bị rò

rỉ thông tin [24].Có thể thấy, bên những nguyên nhân khách quan đã được nhắc

19

đến nhiều, một trong các nguyên nhân chủ quan khiến người dùng Facebook tại

Việt Nam dễ dàng bị lấy cắp thông tin cá nhân là do ý thức bảo vệ dữ liệu cá

nhân của người sử dụng chưa cao, thậm chí với một số người là rất kém.

Đã có rất nhiều vụ việc sinh viên bị lợi dụng thông qua các trang MXH

như: lừa đảo, cướp tài sản, bán hàng đa cấp, giết người, hiếp dâm. Bên cạnh đó

việc đăng tải những thông tin, hình ảnh cá nhân lên các trang mạng còn bị các

đối tượng xấu sử dụng để chế ảnh, làm sai thông tin, gây áp lực, tống tiền, đe

dọa phải làm theo những yêu cầu của chúng.

1.2.2.4. Thiếu sự riêng tƣ

Đã có nhiều thông tin cho rằng các trang mạng xã hội bán thông tin cá

nhân của người sử dụng, lại thêm nhiều nguy cơ từ hacker, virus. Những điều

này đều cảnh báo rằng sự riêng tư cá nhân đang dần mất đi trong khi mạng xã

hội càng phát triển.

Với những hình ảnh, trạng thái cảm xúc của các bạn sinh viên khi đăng

lên MXH có thể có rất nhiều bình luận quan tâm của mọi người nhưng bên cạnh

đó có hàng trăm người đang theo dõi từng milimet những hình ảnh trạng thái của

bạn. Qua đó mọi cử chỉ và lời nói của bạn sẽ được mọi người biết, đây là lý do

mà thông tin cá nhân bị lộ. Nguy hiểm hơn, dữ liệu cá nhân sẽ trở thành thông

tin chung chia sẻ cho mọi đối tượng trên MXH, kể cả người lạ, làm mất tính bảo

mật, đe dọa sự riêng tư của người dùng. Họ mất đi cảm giác an toàn của cá nhân

mình trước mọi người. Không ai hào hứng khi những chuyện vốn rất riêng của

mình bị đem ra bàn tán. Bởi cách nhìn nhận hoàn toàn khác nhau giữa các cá

nhân, nên bên cạnh các ý kiến mang tính xây dựng cũng không hiếm những

"comment" ác ý làm tổn thương nhiều người.

1.2.2.5. Ảnh hƣởng đến sức khỏe và tinh thần

Các nghiên cứu gần đây cho thấy việc sử dụng mạng xã hội càng nhiều thì

càng cảm thấy tiêu cực hơn, thậm chí có thể dẫn đến trầm cảm, làm thay đổi tâm

lý con người nguy cơ mắc các bệnh về tim mạch, suy giảm hệ miễn dịch. Ánh

sáng từ các thiết bị công nghệ khi sử dụng mạng xã hội sẽ gây ảnh hưởng xấu

20

đến thị giác, hệ thần kinh dẫn tới mắc các bệnh về mắt và gây mất ngủ.

Bên cạnh ảnh hưởng về sức khỏe thì việc sử dụng mạng xã hội quá mức

sẽ làm suy giảm tinh thần. Các biểu hiện đó là kém tự tin, sa sút lòng tự trọng.

cảm thấy khó chịu, chán nản mỗi khi xem hình ảnh về cuộc sống của những

người khác trên mạng xã hội. Ghen tỵ với cuộc sống của người khác, mong

muốn mình được như thế. Có những suy nghĩ, hành động thái quá hay mang tính

tiêu cực.Tại Mỹ, khảo sát mới của Hiệp hội Tâm lý Mỹ cũng đã chỉ ra rằng có

đến 86% người trưởng thành ở nước này cho biết họ liên tục kiểm tra email, tin

nhắn và mạng xã hội [17].

Trong khi đó, theo khảo sát đối với các thanh thiếu niên ở một số trường

đại học ở Vương quốc Anh đã cho thấy có tới 2/3 người được khảo sát tỏ ra mệt

mỏi vì sử dụng mạng xã hội thường xuyên [20].

Hiện tượng nghiện mạng xã hội, nghiện game, sống ảo. Ở Việt Nam, tình

trạng này cũng không phải là ngoại lệ. Sẽ không khó để bắt gặp những hình ảnh

các em học sinh, sinh việc liên tục "cắm mặt" vào máy tính, điện thoại nhiều giờ

mà quên ăn, quên ngủ, bỏ bê học hành…Điều này không chỉ gây ảnh hưởng đến

kết quả học tập, làm việc, nó còn gây ra rất nhiều hậu quả đối với sức khỏe trong

đó điển hình nhất là tình trạng mắc bệnh tâm thần. Theo bệnh viện Tâm thần

TW1 cho biết, bệnh viện thường xuyên tiếp nhận các trường hợp bệnh nhân đến

khám và điều trị tâm thần với nguyên nhân do "nghiện" mạng xã hội.Trong số

các bệnh nhân đến khám và điều trị tại bệnh viện, có tới 12 - 15% người mắc

bệnh là do nguyên nhân nghiện mạng xã hội và nghiện game [17].

1.2.2.6. Các ảnh hƣởng tiêu cực khác

Sự cám dỗ của các tệ nạn trên mạng xã hội. Sẽ dẫn đến các hành vi bạo

lực, mất kiểm soát, trái quy định của pháp luật.Thông tin có thể trao đổi qua

mạng xã hội rất phong phú nên thông qua kênh này, tội phạm dễ dàng hơn trong

việc móc nối, dụ dỗ nạn nhân tham gia các đường dây tội phạm, tệ nạn như: ma

túy, mại dâm, chiếm đoạt tài sản… Mặt khác, thế giới ảo cũng là nơi thường

xuyên nảy sinh những mâu thuẫn qua lời nói, dẫn đến những vụ ẩu đả trong thực

21

tế, gây hậu quả không hề nhỏ.

Dễ tiếp nhận các nguồn thông tin xấu, sai sự thật. Ảnh hưởng đến tâm

sinh lý và nhận thức của sinh viên. Với sự phát triển mạnh và tốc độ lan truyền

như vũ bão của các loại hình mạng xã hội, việc tung tin thất thiệt, thông tin chưa

được kiểm chứng, sai sự thật, thậm chí cố ý bôi nhọ, xúc phạm người khác đã và

đang gây ra những hậu quả tai hại cho nhiều cá nhân, tổ chức. Không những ảnh

hưởng danh dự và nhân phẩm mà còn gây thiệt hại về vật chất.

Hạn chế sự sáng tạo trong học tập và công việc. Lướt các trang mạng xã

hội sẽ làm tê liệt tâm trí của con người, tương tự như xem truyền hình một cách

vô thức. Dẫn đến tình trạng mất tập trung, không có tâm trí để đưa ra những giải

pháp, cách thức mới nhằm nâng cao hiệu quả, chất lượng trong công việc và học

22

tập.

Tiểu kết chƣơng 1

Ngày nay, chúng ta có thể dễ dàng nắm bắt được các thông tin từ nhiều

nguồn khác nhau trên internet và thông qua mạng xã hội với tốc độ lan truyền

nhanh chóng. Mạng xã hội đã trở nên phổ biến và gần gũi với mọi người nhất là

đối với giới trẻ. Không nằm ngoài xu thế đó trong các trường đại học sinh viên

sử dụng mạng xã hội như một công cụ phổ biến. Đây là một vấn đề hay có ý

nghĩa thực tiễn cao nên được chúng tôi lựa chọn làm đề tài nghiên cứu của mình.

Trong chương 1 chúng tôi đã trình bày những vấn đề chung nhất về quan niệm,

đặc điểm, các loại hình của mạng xã hội và đặc biệt đó là những quan niệm về

sinh viên. Đồng thời, chúng tôi đã phân tích rõ những tác động của mạng xã hội

đối với sinh viên nói riêng và giới trẻ nói chung. Những nội dung đó là tiền đề

cho nhóm nghiên cứu, tìm hiểu sâu hơn về ảnh hưởng của mạng xã hội đối với

23

sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội.

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG ẢNH HƢỞNG CỦA MẠNG XÃ HỘI ĐẾN

SINH VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI

2.1. Khái quát lịch sử Nhà trƣờng và đặc điểm sinh viên Trƣờng Đại học

Nội vụ Hà Nội

2.1.1. Khái quát lịch sử hình thành và phát triển trƣờng Đại học Nội vụ Hà

Nội

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội có lịch sử gần 50 năm hình thành và phát

triển với ba chặng đường đánh dấu sự trưởng thành quan trọng: Giai đoạn 1971 -

2005 (trường Trung học Văn thư Lưu trữ); Giai đoạn 2005 - 2011 (trường Cao

đẳng Văn thư Lưu trữ); Giai đoạn 2011 - Nay (trường Đại học Nội vụ Hà Nội).

Mỗi giai đoạn đánh dấu sự phát triển về nhân lực, cơ sở vật chất, cơ sở tổ chức

bộ máy, đặc biệt là mang trọng trách sứ mệnh mới nhằm đáp ứng nhu cầu phát

triển của đất nước trong những giai đoạn lịch sử nhất định. Với gần 50 năm hình

thành và phát triển, trải qua các cột mốc quan trọng, đó không chỉ là sự phát

triển, nâng cấp từ trường Trung học Văn thư Lưu trữ lên trường Cao đẳng Văn

thư Lưu trữ và nay là trường Đại học Nội vụ Hà Nội mà đối với mỗi cá nhân học

tập và làm việc tại Nhà trường, đó chính là sự nỗ lực phấn đấu, phát triển của

các thế hệ thầy cô, sinh viên, đội ngũ chuyên viên, nhân viên của trường.

Hiện nay, trường đạo tạo bậc Đại học, Cao đẳng và đào tạo liên thông trên

nhiều lĩnh vực thuộc nhiều chuyên ngành khác nhau như chuyên ngành Quản trị

nguồn Nhân lực, Quản trị Văn phòng, Quản lý Văn hóa, Quản lý Nhà nước,

Luật, Lưu trữ học, Hệ thống thông tin, Khoa học Thư viện, Chính trị học.

Cơ cấu tổ chức của trưởng Đại học Nội vụ Hà Nội được thể hiện rõ qua sơ

24

đồ dưới đây:

Trong suốt chặng đường phát triển gần năm, Nhà trường đã vinh dự nhận

được nhiều phần thưởng cao quý: Huân chương Lao động hạng Nhì (2001),

Huân chương Lao động hạng Nhất (2006), Huân chương Độc lập hạng Ba

(2011), Kỷ niệm chương của Chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Phúc (1989), Huân

chương Tự do hạng Nhất của Chủ tịch nước CHDCND Lào (2007) và nhiều

bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Công an, Bộ

Nội vụ,…

2.1.2. Một số đặc điểm cơ bản của sinh viên Trƣờng Đại học Nội vụ Hà Nội

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội hàng năm tiếp nhận đào tạo trên dưới

1000 sinh viên với nhiều ngành đào tạo và có xu hướng ngày càng mở rộng

ngành đào tạo để đáp ứng nhu cầu của thực tiễn. Cũng như sinh viên các trường

Đại học ở nước ta, sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội có những đặc điểm

25

chung như: chủ yếu ở độ tuổi khoảng từ 17 - 18 tuổi đến 25 - 26 tuổi, có sức

khỏe, ham hiểu biết, năng lực, sáng tạo. Bên cạnh đó, sinh viên Trường Đại học

Nội vụ Hà Nội có những đặc điểm riêng, đặc thù.

Sinh viên hệ đại học chính quy Trường Đại học Nội vụ Hà Nội học 08

ngành thuộc chương trình đào tạo của Trường bao gồm: Hành chính học, Quản

trị nguồn nhân lực, Quản trị văn phòng, Pháp luật hành chính, Quản lý xã hội,

Văn thư - Lưu trữ, Khoa học Chính trị, Tổ chức và Xây dựng chính quyền. Do

chỉ tiêu tuyển sinh hàng năm của Nhà trường và nhu cầu của người học, số

lượng sinh viên tham gia học các ngành đào tạo có sự thay đổi theo các khóa

học. Khóa học 2012 - 2016, Nhà trường tuyển sinh 4 ngành học, số lượng sinh

viên đăng ký học các ngành được sắp xếp theo thứ tự từ cao đến thấp là: ngành

Quản trị nhân lực( chiếm 46%), ngành Quản trị văn phòng( chiếm 32%), Ngành

Lưu trữ học khoảng 15% và ngành Khoa học thư viện(7%). Khóa học 2013 -

2017, số lượng sinh viên trúng tuyển vào Trường có sự gia tăng cùng với sự mở

rộng ngành đào tạo, trong đó, hai ngành đào tạo Quản trị văn phòng và Quản lý

nhà nước(20%), Lưu trữ học(19%), và 7% sinh viên học ngành Khoa học thư

viện. Khóa học 2014 - 2018, Nhà trường tiếp tục mở rộng thêm ngành đào tạo

về Quản lý văn hóa song tổng số sinh viên không tăng hơn so với khóa học 2013

- 2017. Các ngành Quản lý nhà nước, Quản trị nhân lực, Lưu trữ học, Quản trị

văn phòng chiếm tỷ lệ sinh viên tương đối cao và đồng đều nhau, sau đó là

26

ngành Quản lý văn hóa và Khoa học thư viện.

Số lượng sinh viên các khóa học 2015 – 2019 và 2018 – 2022 được nhà

trường tuyển sinh thể hiện ở bởi biểu đồ dưới đây:

Biểu đồ 2.1.Biểu đồ thể hiện số lƣợng sinh viên khóa học 2015 -2019 và 2018 - 2022

30.00%

25.00%

20.00%

15.00%

10.00%

5.00%

0.00%

KHÓA HỌC 2015 - 2019

KHÓA HỌC 2018 - 2022

Ngành Quản trị văn phòng

Ngành Quản lý nhà nước Ngành Quản trị nhân lực

Ngành Lưu trữ học

Ngành Quản lý văn hóa

Ngành Khoa học thư viện

Ngành XDĐ và CQNN

Luật

Ngành Chính Trị học

Nguồn: Phòng Công tác sinh viên

Qua biểu đồ trên ta thấy, nhìn chung lượng sinh viên nhập học qua các

năm học có sự biến đổi: Năm học 2015 – 2019, nhà trường tuyển sinh được tổng

số 1299 sinh viên hệ đại học, trong đó số sinh viên ngành Quản lý nhà nước

chiếm 26,2%, tiếp đó là ngành Quản trị nguồn nhân lực là 20,3%, ngành Quản

trị văn phòng chiếm 19,3%, ngành Lưu trữ chiếm 14,3%, ngành Quản lý văn

hóa chiếm 19,3%, ngành Khoa học thư viện chiếm 7,7% tổng số sinh viên toàn

khóa. Đặc biệt, do nhu cầu của người học, khóa học 2016 – 2020, nhà trường đã

tuyển sinh các ngành Luật học, Chính trị học để bổ sung nguồn nhân lực cho xã

hội. Riêng khóa học 2018 - 2022, Nhà trường đã tuyển sinh thêm ngành Xây

dựng Đảng và Chính quyền nhà nước, Trường đã tuyển sinh được tổng số 1412

sinh viên hệ đại học, trong đó số sinh viên ngành Quản lý nhà nước chiếm 7,4%,

ngành Quản trị nguồn nhân lực là 17,35%, ngành Quản trị văn phòng chiếm

14,4%, ngành Lưu trữ chiếm 6,5%, ngành Quản lý văn hóa chiếm 21,9%, ngành

27

Khoa học thư viện chiếm 1,7%, ngành Xây dựng Đảng và Chính quyền nhà

nước chiếm 4,2%, ngành Luật 21,03%, ngành Chính trị học chiếm 5,52% tổng

số sinh viên toàn khóa.

Theo số liệu thống kê, tính đến tháng 3 năm 2019, tổng số sinh viên

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội đang theo học tại trường là 6482 sinh viên.

Trong đó: hệ đại học chính quy có 6108 sinh viên; hệ cao đẳng có 374 sinh viên

(Nguồn: Phòng Công tác sinh viên).

Một điểm đáng chú ý khác là tỷ lệ sinh viên thuộc các dân tộc thiểu số

được đào tạo ở Trường cũng chiếm con số khá lớn, chiếm khoảng ¼ tổng số

sinh viên hệ đại học chính quy trên toàn trường, được thể hiện ở biểu đồ dưới

đây:

Biểu đồ 2.2. Biểu đồ thể hiện sinh viên là người thuộc các dân tộc thiểu số

25%

20%

15%

10%

5%

0%

Khóa học 2012 - 2016

Khóa học 2013 - 2017

Khóa học 2014 - 2018

Khóa học 2015 - 2019

Khóa học 2018 - 2022

Dân tộc thiểu số

%

Nguồn: Phòng Công tác sinh viên

Qua biểu đồ trên ta thấy, khóa học 2012 - 2016, sinh viên là người thuộc

các dân tộc thiểu số chiếm khoảng 19%, khóa học 2013 - 2017, sinh viên là

người thuộc các dân tộc thiểu số chiếm khoảng 25%. Riêng hai khóa học 2014-

2018 và khóa học 2015-2019, sinh viên dân tộc thiểu số chiếm 15%, giảm xuống

10% so với các năm trước đó, đến khóa học 2018-2022, sinh viên là người thuộc

các dân tộc thiểu số đã chiếm 20,2%. Đa số sinh viên dân tộc thiểu số là người

28

dân tộc Tày, Hmông, Thái, Dao,...Một bộ phận không nhỏ sinh viên hệ đại học

chính quy Trường Đại học Nội vụ Hà Nội xuất thân từ vùng nông thôn, miền

núi, có điều kiện kinh tế gia đình ở mức trung bình hoặc thấp.

Như vậy, sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội bên cạnh những yếu tố

thuận lợi của giới trẻ là có sức khỏe, ham hiểu biết thì cũng còn gặp nhiều khó

khăn trong cuộc sống và học tập đòi hỏi sinh viên phải có ý chí, nghị lực vươn

lên để hòa nhập được với môi trường sống và học tập ở cơ sở giáo dục đại học

đóng trên địa bàn Thành phố Hà Nội.

Bên cạnh đó, sinh viên vừa tham gia học tập vừa tham gia nghiên cứu,

sáng tạo và đã đạt được nhiều giải thưởng có giá trị. Có nhiều sinh viên nghèo

vượt khó là những tấm gương về ý chí quyết tâm và lòng hiếu học.

Sinh viên đòi hỏi cao đối với nội dung, chương trình, phương tiện, điều

kiện và phương pháp giảng dạy của giảng viên, cơ chế quản lý công bằng công

nghệ của nhà trường như xem điểm, xem lịch thi, đăng ký học lại trực tuyến.

Sinh viên đã nhận thức rõ việc học tập vươn lên để khẳng định mình, để cạnh

tranh được trong “thị trường chất xám” là quan trọng nhất.

Để phục vụ cho nhu cầu thông tin về xã hội, cập nhật một cách nhanh

nhất các vấn đề thời sự, sinh viên đã tìm tòi trên mạng xã hội bằng những công

cụ như: facebook, zalo, instagram, viber,… Qua đó, giúp sinh viên có thể giải

trí, trao đổi với nhau trên các diễn đàn hoặc giải trí bằng các trò chơi đang rất

thịnh hành trên thị trường ngày nay.

2.2. Đặc điểm sử dụng mạng xã hội của sinh viên Trƣờng Đại học Nội vụ Hà

Nội

2.2.1. Các trang mạng xã hội đƣợc sinh viên sử dụng

Để trả lời được câu hỏi hiện nay các trang MXH nào đang được sinh viên

Trường Đại học Nội vụ sử dụng nhiều thì nhóm nghiên cứu đã tiến hành khảo

sát 500 sinh viên thuộc hệ Đại học chính quy khóa 18 của các khoa Quản trị Văn

phòng, khoa Quản trị nguồn nhân lực, khoa Hành chính học chúng tôi đã thu

29

được kết quả

(%)

Biểu đồ 2.3.Biểu đồ thể hiện các trang mạng xã hội được sinh viên sử dụng

120%

100%

98%

80%

70%

60%

40%

45%

40%

20%

20%

5%

0%

Facebook

Zalo

Instagram

Twitter

Zingme

Khác

Nguồn: Nhóm tác giả khảo sát

Nhìn vào biểu đồ, ta có thể thấy Facebook là MXH được sinh viên lựa

chọn nhiều nhất, đứng thứ hai là mạng Zalo, đứng thứ ba Zingme, các trang

mạng ít phổ biến hơn là Instagram, Twitter và một số trang mạng khác.

Với MXH Facebook là 98% (490 sinh viên). Mặc dù ra đời với thời gian

không lâu nhưng Facebook với những tính năng ưu việt, độ tương tác cao và dễ

sử dụng. MXH này được sử dụng phổ biến và được các bạn trẻ yêu thích nhất ở

Việt Nam. Đặc biệt là sinh viên là những người còn trẻ tuổi, năng động muốn

thể hiện bản thân với mong muốn giao lưu kết bạn trên MXH thì Facebook

dường như không thể thiếu đối với mỗi bạn trẻ.

Cùng với Facebook thì Zalo cũng là MXH được mọi người yêu thích và

sử dụng chiếm tới 70% (350 sinh viên) đạt tỷ lệ cao thứ hai. Nếu như Facebook

thu hút các bạn trẻ bởi tính năng chia sẻ và kết nối bạn bè trên thế giới, và mọi

bình luận cũng như kết bạn đều công khai ai cũng có thể xem và bình luận được.

Zalo cũng có tính năng gần giống Facebook đều kết nối bạn bè lại với nhau

nhưng chỉ những người có danh bạ điện thoại hoặc biết số điện thoại của bạn bè

mới có thể kết bạn và đọc được các bình luận. Mặc dù ra đời sau Facebook

nhưng đây là mạng được các bạn trẻ khá ưa thích hiện nay.

Tiếp theo là Zingme với tỷ lệ 45% (225 sinh viên). Đứng cuối là

Intagram chỉ có 40% và Twitter 20% ngoài ra còn có các MXH khác với tỷ lệ 30

5%.Tóm lại, có quá nhiều các trang MXH mà sinh viên không thể biết hết được,

có bạn biết trang này nhưng lại không biết đến các trang MXH khác đó cũng là

điều dễ hiểu. Việc lựa chọn các trang MXH hoàn toàn phụ thuộc vào mục đích

sử dụng của mỗi sinh viên.

2.2.2. Thời điểm sử dụng mạng xã hội nhiều nhất trong ngày

Biểu đồ 2.4.Biểu đồ thể hiện thời điểm sử dụng mạng xã hội trong ngày

14%

Sáng

21%

Trưa

19%

9%

Chiều

9%

Tối

28%

Đêm

Mỗi khi rảnh

Nguồn: Số liệu khảo sát thực địa

Qua khảo sát, nhóm chúng tôi thu được kết quả thời điểm sử dụng mạng

xã hội nhiều nhất của sinh viên đó là buổi tối với tỉ lệ 27% (135 sinh viên), mỗi

khi rảnh là 23% (115 sinh viên). Tỷ lệ sử dụng mạng xã hội ở các thời điểm còn

lại thấp hơn so với hai thời điểm trước: buổi trưa là 18% (90 sinh viên) và buổi

sáng là 14% (70 sinh viên), buổi chiều và đêm có tỉ lệ thấp nhất là 9% (45 sinh

viên).

Tỷ lệ sử dụng MXH tăng dần theo tiến trình thời gian, tuy nhiên không

đồng đều, từ sáng cho đến trưa có sự gia tăng, đến chiều có sự giảm, tăng đột

biến vào buổi tối và đến đêm thì giảm. Đặc biệt tỉ lệ sinh viên sử dụng MXH vào

những lúc rảnh trong ngày chiếm tỉ lệ rất cao. Điều này cho thấy thời gian sử

31

dụng MXH của sinh viên chủ yếu ngoài giờ học chính ở trường. Ban đêm sinh

viên có xu hướng ít sử dụng MXH hơn cho thấy các bạn đã nhận thức được

những tác hại về sức khỏe khi thức đêm sử dụng MXH.

2.2.3. Thời gian sử dụng mạng xã hội của sinh viên

Biểu đồ 2.5. Biểu đồ thể hiện thời gian sử dụng mạng xã hội

18%

47%

35%

Nhỏ hơn 1 giờ

Từ 1 giờ đến 3 giờ

Lớn hơn 3 giờ

Nguồn: Nhóm tác giả khảo sát

Kết quả điều tra cho thấy thời gian sử dụng MXH trong ngày của mỗi sinh

viên. Nhỏ hơn 1 giờ chiếm tỉ lệ 18% tương ứng với (90 sinh viên )sử dụng MXH

trên tổng số sinh viên tham gia khảo sát. Từ 1 giờ đến 3 giờ với tỉ lệ 35% tương

ứng (175 sinh viên). Lớn hơn 3 giờ tỉ lệ 47% tương ứng (235 sinh viên)

Như vậy có thể thấy rằng sinh viên trung bình một ngày dành rất nhiều

thời gian trên MXH bất kể ngày bình thường cũng như ngày nghỉ, chúng ta thử

làm một phép tính nhỏ với 235 sinh viên dành thời gian trên MXH trên 3

giờ/ngày. Trong khi đó một ngày chúng ta chỉ có 24 giờ thì họ đã có khoảng

trên 3 giờ chỉ để sống trên thế giới ảo. Chúng tôi nghe được một câu rất nổi

tiếng trong bộ phim The Social Network “Ngày xưa chúng ta sống trong hang

động, sau đó sống trong thành phố, bây giờ chúng ta sống trên mạng”, ngày nay

với sự phát triển của công nghệ mỗi người cầm một chiếc điện thoại không ai

32

nói với ai câu gì, giao tiếp hoàn toàn trên MXH từ việc thăm hỏi,trò truyện đến

mua sắm cũng trên các trang MXH. Việc “chìm đắm” nhiều giờ đồng hồ trên

các trang MXH quả thực là một điều đáng lo ngại. Việc sử dụng nhiều giờ cho

MXH ảnh hưởng không chỉ đến sức khỏe mà còn ảnh hưởng đến tâm lý, nhiều

bạn trẻ ngại tiếp xúc giao lưu ngoài đời mà chỉ thích sống trong thế giới ảo. Khi

có chuyện buồn hay vui đều lên mạng chia sẻ tâm sự. Bạn Hoàng Minh Tâm cho

biết “khi sử dụng MXH nhiều trong ngày em thấy chóng mặt, nhiều khi còn cảm

thấy như tụt huyết áp”. Đây thực sự là vấn đề cần quan tâm không chỉ đối với

nhà trường mà còn là sự quan tâm của các nhà quản lý hiện nay.

2.2.4. Mục đích sử dụng mạng xã hội của sinh viên

90%

80%

80%

74%

67%

70%

62%

56%

60%

50%

40%

31%

30%

23%

20%

10%

0%

Mục đích sử dụng mạng xã hội

Tạo mối quan hệ

Phục vụ học tập

Giảm bớt căng thẳng

Hiểu biết thêm về xã hội

Tụ tập bạn bè

Kinh doanh và tìm kiếm việc làm

Khác

Biểu đồ 2.6. Biểu đồ thể hiện mục đích sử dụng mạng xã hội của sinh viên

Nguồn: Số liệu khảo sát thực địa

Qua khảo sát có thể thấy đa phần sinh viên sử dụng MXH với mục đích là

tạo mối quan hệ chiếm 80%, đứng thứ hai là giảm bớt căng thẳng chiếm 74%,

phục vụ học tập tỉ lệ 67%, hiểu biết về xã hội là 62%, tụ tập bạn bè 56%, thấp

nhất là kinh doanh và tìm kiếm việc làm với tỉ lệ 31% và sử dụng với mục đích

33

khác 23%.

Như vậy có thể khẳng định MXH với tính năng đa dạng, nguồn thông tin

phong phú, MXH giúp cho người dùng kết nối và giữ liên lạc với nhau vượt qua

trở ngại về không gian và thời gian, giúp mỗi cá nhân tiết kiệm chi phí về vật

chất cũng như thời gian trong việc giao lưu kết nối bạn bè, chỉ cần một tin nhắn,

một cuộc gọi video có thể nhìn thấy người thân thay thế cho việc viết thư truyền

thống.

Tiếp nữa MXH còn là kênh quảng cáo và kinh doanh online đang được

nhiều người quan tâm không chỉ đối với các doanh nghiệp mà các bạn sinh viên

cũng tham gia làm thêm như bán hàng qua MXH. Phục vụ hữu ích cho quá trình

học tập góp phần nâng cao hiểu biết về xã hội. Ngoài ra việc sử dụng mạng xã

hội còn giúp các bạn sinh viên giảm căng thẳng mệt mỏi sau mỗi giờ học, đây

cũng là những mục đích mà sinh viên chọn sử dụng MXH.

2.2.5. Nguồn biết tới mạng xã hội

Biểu đồ 2.7.Biểu đồ thể hiện nguồn biết tới mạng xã hội

10% 1%

31%

Trên Internet

Quảng cáo

42%

Bạn bè giới thiệu

16%

Sách báo

Nguồn khác

Nguồn: Số liệu khảo sát thực địa

Khi được hỏi bạn biết đến các trang MXH từ đâu, trong tổng 500 sinh

viên thì có tới 210 sinh viên trả lời do bạn bè giới thiệu chiếm tỷ lệ 42%. Với

môi trường sống có nhiều bạn bên cạnh. Đây cũng là điều dễ hiểu khi các bạn

34

biết đến nguồn MXH.

Với sự phát triển mạnh của công nghệ như hiện nay thì Internet là một

kênh thông tin rất lớn để sinh viên biết đến. Có tới 31% sinh viên biết đến MXH

qua Internet và một điều không thể phủ nhận rằng MXH khi xâm nhập vào Việt

Nam đã góp phần đưa đến với người tiêu dùng những lợi ích vô cùng lớn. Theo

thống kê của trung tâm số liệu quốc tế từ năm 2010 đến nay, Việt Nam đã liên

tục đứng thứ top 20 quốc gia có số người dùng MXH lớn nhất thế giới với tỉ lệ

hơn 30% dân số và con số này chắc chắn còn tăng trong những năm gần đây.

Ngược lại “quảng cáo” chiếm 16% và “sách báo” chiếm 10% qua khảo

sát đây là hai nguồn mà sinh viên biết đến ít nhất. Qua đây có thể thấy rằng với

thời đại công nghệ phát triển như hiện nay thì việc sinh viên tìm hiểu về MXH

tương đối dễ và có thể tìm kiếm ở bất cứ đâu Khi mà công nghệ phát triển như

hiện nay thì vai trò của MXH trong cuộc sống với mỗi cá nhân là vô cùng quan

trọng.

2.2.6. Thiết bị vào mạng xã hội

Biểu đồ 2.8. Biểu đồ thể hiện thiết bị vào mạng xã hội

5%

3%

5%

2%

Máy tính để bàn

Điện thoại thông minh Laptop

Máy tính bảng

85%

Thiết bị khác

Nguồn: Nhóm nghiên cứu khảo sát

Theo biểu đồ cho biết, điện thoại là phương tiện giúp sinh viên sử dụng

MXH phổ biến nhất với 425 sinh viên thường xuyên sử dụng thiết bị này chiếm

35

đến 85% tổng số sinh viên tham gia khảo sát. Laptop và máy tính để bàn là công

cụ được sinh viên sử dụng nhiều đứng thứ 2 với 5% người thường xuyên sử

dụng Hiện nay với sự phát triển của xã hội, đời sống của người dân ngày được

nâng cao. Mỗi gia đình chỉ sinh từ một đến hai con, dồn tất cả tình yêu thương

cả về vật chất cũng như tinh thần cho con cái vì vậy nhiều phụ huynh không tiếc

tiền khi đầu tư cho con cái học những chiếc máy tính, điện thoại công nghệ cao

phục vụ nhu cầu học tập cũng như nhu cầu giải trí của sinh viên. Việc sử dụng

MXH còn giúp các bạn trẻ thuận lợi trong việc tìm kiếm tài liệu học tập. Điện

thoại để bố mẹ cũng dễ liên lạc kiểm soát con cái bằng những chiếc điện thoại

đời cao không chỉ có tính năng nghe gọi, nhắn tin thông thường mà còn có thế

lướt web, chụp ảnh, chơi game. Đây được coi là nguyên nhân chính góp phần

cho MXH trở nên phổ biến với mọi người đặc biệt là các bạn sinh viên. Theo

cuộc khảo sát trên google được thực hiện vào quý I năm nay, có tới 17 triệu

người đang dùng Smartphone chiếm 20% dân số, trong đó 70% số người được

hỏi trả lời họ sử dụng Smartphone để truy cập Internet, 50% không bao giờ rời

khỏi nhà nếu không có Smartphone trong tay.

2.3. Phân tích thực trạng ảnh hƣởng của mạng xã hội đến sinh viên Trƣờng

Đại học Nội vụ Hà Nội

2.3.1. Tác động tích cực

Thông qua cuộc khảo sát thực tế cho thấy MXH đã thật sử trở thành một

môi trường để mỗi cá nhân có thể thoải mái thể hiện suy nghĩ cá nhân, giao lưu

kết nối mọi người, phục vụ hữu ích trong học tập, cơ hội có được việc làm tốt,

36

giúp giảm căng thẳng mệt mỏi.

(SV)

2.3.1.1. Kết nối mọi ngƣời

250

(%) 60

50

200

40

150

30

100

20

50

10

0

0

Ảnh hưởng thấp Ảnh hưởng trung

Ảnh hưởng cao Hoàn toàn bị ảnh

Hoàn toàn không bị ảnh hưởng

bình

hưởng

Sinh viên

Tỷ lệ

Biểu đồ 3.1.Biểu đồ thể hiện sự kết nối mọi ngƣời thông qua mạng xã hội

Nguồn: Nhóm nghiên cứu khảo sát

Qua khảo sát 400 sinh viên đồng ý với quan điểm sử dụng mạng xã hội để

tạo mối quan hệ, chúng tôi chia ra 4 mức độ ảnh hưởng mạng xã hội đến sinh

viên là: ảnh hưởng thấp, ảnh hưởng trung bình, ảnh hưởng cao, hoàn toàn bị ảnh

hưởng và thu được kết quả: Ở mức độ ảnh hưởng thấp có 20 sinh viên chiếm tỷ

lệ 5%, mức độ ảnh hưởng trung bình có 52 sinh viên chiếm tỷ lệ 13%, mức độ

ảnh hưởng cao có 100 sinh viên chiếm tỷ lệ 25%, mức độ hoàn toàn bị ảnh

hưởng có 228 sinh viên đồng ý với tỷ lệ 57%. Thông qua số liệu khảo sát, việc

sinh viên sử dụng MXH để kết nối mọi người luôn là ưu tiên số một, qua đó cho

thấy vai trò to lớn của MXH trong việc kết nối mọi người.

Đối với sinh viên, MXH có thể cung cấp một không gian xã hội khi họ

cảm thấy bị cô lập tại gia đình. MXH tạo cơ hội tốt để sinh viên thể hiện bản

thân và tương tác với bạn bè đồng lứa. Những cơ hội này lại giúp họ phát triển

bản sắc và điều chỉnh khả năng tương tác của mình một cách lành mạnh. Ngoài

việc hỗ trợ phát triển xã hội, MXH cũng tạo điều kiện cho việc chia sẻ liên kết

37

web, hình ảnh và tin tức giúp người dùng kết nối một cách thân thiết và gần gũi

hơn với bạn bè ở mọi khoảng cách không gian. Nó cho phép người dùng chia sẻ

cảm xúc, vị trí hiện tại và các hoạt động khác. MXH cung cấp các địa chỉ giao

tiếp khách quan qua email, tin nhắn nhanh, nhận xét hiển thị công khai và tạo cơ

hội để người dùng liên kết với nhau thông qua tính năng “kết bạn”. Qua đó họ

có thể cập nhật nhiều thông tin về nhau hơn. Do đó, các trang MXH cho phép

sinh viên có cơ hội tự thể hiện và truyền thông một cách bình đẳng.

2.3.1.2. Học tập tốt hơn

Biểu đồ 3.2.Biểu đồ thể hiện việc sử dụng MXH giúp sinh viên học tập tốt hơn

(SV)

(%)

160

140

120

100

80

60

40

20

0

45 40 35 30 25 20 15 10 5 0

Ảnh hưởng thấp Ảnh hưởng trung

Ảnh hưởng cao Hoàn toàn bị ảnh

Hoàn toàn không bị ảnh hưởng

bình

hưởng

Sinh viên

Tỷ lệ

Nguồn: Nhóm nghiên cứu khảo sát

Qua khảo sát 335 sinh viên đồng ý với quan điểm sử dụng mạng xã hội để

nâng cao kết quả học tập, chúng tôi vẫn chia ra 4 mức độ ảnh hưởng mạng xã

hội đến sinh viên là: ảnh hưởng thấp, ảnh hưởng trung bình, ảnh hưởng cao,

hoàn toàn bị ảnh hưởng. Ở mức độ ảnh hưởng thấp có 18 sinh viên chiếm tỷ lệ

5%, mức độ ảnh hưởng trung bình có 60 sinh viên chiếm tỷ lệ 17,9%, mức độ

ảnh hưởng cao có 143 sinh viên chiếm tỷ lệ 42,3%, chiếm tỷ lệ cao nhất ở mức

độ hoàn toàn bị ảnh hưởng có 114 sinh viên đồng ý với tỷ lệ 34,8%.

Kết quả khảo sát cho thấy rằng việc sử dụng MXH mang lại lợi ích rất lớn

trong học tập. Không gian MXH đã giúp các cá nhân có thể tích lũy những kinh

nghiệm học tập trong môi trường trực tuyến nhiều hơn, những tin nhắn nhanh,

38

blog, diễn đàn thảo luận khác có thể bổ sung thêm những kiến thức phong phú

trong quá trình học tập và tìm kiếm thông tin của sinh viên. Điều này thúc đẩy

quá trình học tập, thu thập thông tin, kiến thức của sinh viên. Giáo dục theo xu

hướng này giúp sinh viên không những có thêm những kiến thức mới, phong

phú mà còn được hiểu biết về công nghệ, nâng cao năng suất học tập, hiệu quả

làm việc nhóm cũng như những bài học bổ ích khác. Những lợi ích từ việc sử

dụng phương tiện truyền thông xã hội về giáo dục là không giới hạn và trong

tương lai chắc chắn việc học tập hay bất cứ hoạt động nào của sinh viên nói

chung sẽ còn phát triển hơn nữa trong không gian MXH.

2.3.1.3. Mở rộng cơ hội tìm kiếm việc làm và kinh doanh trực tuyến

Biểu đồ 3.3.Biểu đồ thể hiện việc sử dụng MXH giúp sinh viên có cơ hội

tìm kiếm việc làm và kinh doanh trực tuyến

5%

18%

Hoàn toàn không bị ảnh hưởng

35%

Ảnh hưởng thấp

Ảnh hưởng trung bình

42%

Ảnh hưởng cao

Nguồn: Nhóm nghiên cứu khảo sát

Qua khảo sát 155 sinh viên đồng ý với quan điểm sử dụng mạng xã hội để

kinh doanh và tìm kiếm việc làm, chúng tôi chia ra 4 mức độ ảnh hưởng mạng

xã hội đến sinh viên là: ảnh hưởng thấp, ảnh hưởng trung bình, ảnh hưởng cao,

hoàn toàn bị ảnh hưởng và thu được kết quả: Ở mức độ ảnh hưởng thấp có 18

39

sinh viên chiếm tỷ lệ 5%, mức độ ảnh hưởng trung bình có 60 sinh viên chiếm tỷ

lệ 17,9%, mức độ ảnh hưởng cao có 143 sinh viên chiếm tỷ lệ 42,3%, ở mức độ

hoàn toàn đồng ý có 114 sinh viên đồng ý với tỷ lệ 34,8%.

Với những lợi ích mà MXH mang lại cho sinh viên đặc biệt là việc tăng

cơ hội tìm kiếm việc làm phù hợp với năng lực và trình độ của mỗi người.

Thông qua MXH mà nhiều sinh viên đã có thể tự kinh doanh trực tuyến tạo cơ

hội việc làm cho chính bản thân không những đem lại thu nhập mà còn nâng

cao nhiều kỹ năng cho bản thân. Ngày nay chỉ bằng mười ngón tay, chúng ta có

tất cả các quảng cáo tìm việc và thông tin về các công ty, nơi có nhu cầu tuyển

dụng, đồng thời cũng bằng cách đó chúng ta có thể giới thiệu về năng lực và các

kỹ năng của mình. Đó là cơ hội tốt để mỗi sinh viên chuẩn bị cho nghề nghiệp

tương lai.

2.3.1.4. Giải tỏa căng thẳng mệt mỏi

(SV) 160

140

120

100

80

60

40

20

0

(%) 45.0 40.0 35.0 30.0 25.0 20.0 15.0 10.0 5.0 0.0

Ảnh hưởng thấp Ảnh hưởng trung

Ảnh hưởng cao Hoàn toàn bị ảnh

Hoàn toàn không bị ảnh hưởng

bình

hưởng

Sinh viên

Tỷ lệ

Biểu đồ 3.4.Biểu đồ thể hiện việc sử dụng MXH giúp sinh viên giải tỏa căng thẳng mệt mỏi

Nguồn: Nhóm nghiên cứu khảo sát

Qua khảo sát 370 sinh viên đồng ý với quan điểm sử dụng mạng xã hội

giúp sinh viên giảm bớt căng thẳng mệt mỏi, chúng tôi chia ra 4 mức độ ảnh

hưởng mạng xã hội đến sinh viên là: ảnh hưởng thấp, ảnh hưởng trung bình, ảnh

hưởng cao, hoàn toàn bị ảnh hưởng và thu được kết quả: Ở mức độ ảnh hưởng

40

thấp có 36 sinh viên chiếm tỷ lệ 9%, mức độ ảnh hưởng trung bình có 60 sinh

viên chiếm tỷ lệ 16,2%, mức độ ảnh hưởng cao có 124 sinh viên chiếm tỷ lệ

33,5%, chiếm tỷ lệ cao nhất ở mức độ hoàn toàn bị ảnh hưởng có 150 sinh viên

đồng ý với tỷ lệ 40,5%.

Kết quả khảo sát cho thấy đa số sinh viên cho rằng việc sử dụng MXH

giúp họ giảm căng thẳng, mệt mỏi hơn, nâng cao sức khỏe và tinh thần. Qua đó

họ có thể bộc lộ cảm xúc, chia sẻ những vấn đề, những vướng mắc gặp phải

trong cuộc sống, nâng cao hiệu quả trong học tập và làm việc. Sinh viên dùng

MXH có thể tìm thấy những thông tin giúp ích cho công việc, hỗ trợ tìm kiếm

những vấn đề đang còn gặp khó khăn, tham khảo nhiều ý kiến khác nhau hay

với hoạt động giải tỏa căng thẳng như: xem như đoạn video tạo động lực khi gặp

khó khăn, nhưng đoạn phim ngắn để được cười và cảm thấy yêu đời hơn, hay

đơn gian là hòa mình vào một ứng dụng trò chơi nào đó khi bản thân không bản

thân không biết làm gì.

Tóm lại, qua cuộc khảo sát các tác động tích cực ảnh hưởng của mạng xã

hội đến sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội, nhóm nghiên cứu thấy rằng:

tác động kết nối mọi người chiếm tỷ lệ cao nhất về mức độ hoàn toàn bị ảnh

hưởng với 57% sinh viên được hỏi, tiếp theo là giải tỏa căng thẳng mệt mỏi

chiếm tỷ lệ 41%, xếp thứ 3 là mở rộng cơ hội việc làm chiếm tỷ lệ 35%, thấp

nhất là học tập tốt hơn với tỷ lệ sinh viên hoàn toàn bị ảnh hưởng là 34,8%. Điều

đó cho thấy, sinh viên sử dụng MXH chủ yếu để phục vụ việc giao lưu kết nối

mọi người và giải tỏa những căng thẳng mệt mỏi. Bên cạnh đó sinh viên cần

phải tận dụng những tiện ích của MXH để phục vụ tốt hơn trong học tập và tìm

kiếm việc làm, đó là những lợi ích không thể bỏ qua khi sử dụng MXH đặc biệt

đối với sinh viên.

2.3.2. Tác động tiêu cực

Bên cạnh các tác động tích cực tới đời sống sinh viên, MXH còn có

không ít các tác động tiêu cực nếu các bạn sinh viên sử dụng sai mục đích và

41

không biết cân đối thời gian sử dụng hợp lý.

2.3.2.1. Xao nhãng học tập và mất thời gian

(%) 50

(SV) 250

45

40

200

35

30

150

25

20

100

15

10

50

5

0

0

Ảnh hưởng thấp Ảnh hưởng trung

Ảnh hưởng cao Hoàn toàn bị ảnh

Hoàn toàn không bị ảnh hưởng

bình

hưởng

Sinh viên

Tỷ lệ

Biểu đồ 3.5.Biểu đồ thể hiện việc sử dụng MXH đối với sinh viên làm xao nhãng việc học tập và mất thời gian

Nguồn: Nhóm nghiên cứu khảo sát

Theo khảo sát của nhóm nghiên cứu đối với 500 sinh viên về vấn đề ảnh

hưởng mạng xã hội đến việc học tập và thời gian của mỗi cá nhân thì chúng tôi

chia 5 mức độ là: hoàn toàn không bị ảnh hưởng, ảnh hưởng thấp, ảnh hưởng

trung bình, ảnh hưởng cao, hoàn toàn bị ảnh hưởng và thu được kết quả như sau:

73 sinh viên cho rằng mình hoàn toàn không chịu ảnh hưởng chiếm tỷ lệ 14,6% ,

84 sinh viên cho rằng mình chịu ảnh hưởng thấp chiếm tỷ lệ 16,8%, 110 sinh

viên chịu ảnh hưởng trung bình với tỷ lệ 22% , 233 sinh viên chịu ảnh hưởng

cao chiếm tỷ lệ 46,6%, 0 có sinh viên nào hoàn toàn bị ảnh hưởng.

Như vậy có thể thấy việc sử dụng MXH ảnh hưởng lớn đến kết quả học

tập, MXH làm giảm thời gian và không gian học tập một khi nó được là nguyên

nhân gây xao nhãng trong việc học. Nghiên cứu của tạp chí “Computers in

Human Behaviour “ (Ảnh hưởng của máy vi tính đối với hành vi con người)

chứng minh rằng việc sử dụng MXH chủ yếu để tán gẫu hoặc cập nhật tình hình

của bạn bè sẽ dẫn đến kết quả học tập kém. Thực tế, do quá mải mê với những

42

hoạt động của các MXH, các bạn sinh viên quên mất nhiệm vụ chính của bản

thân là học tập. Với quỹ thời gian có hạn trong ngày, nếu các bạn sinh viên

không biết cân đối , dành quá nhiều thời gian cho MXH sẽ ảnh hưởng nghiêm

trọng đến thời gian dành cho học tập.

2.3.2.2. Giảm tƣơng tác thông qua việc sống ảo

Biểu đồ 3.6.Biểu đồ thể hiện việc sử dụng MXH đối với sinh viên làm

giảm tương tác thông qua việc sống ảo

0%

Hoàn toàn không bị ảnh hưởng

43%

34%

Ảnh hưởng thấp

Ảnh hưởng trung bình

34%

Ảnh hưởng cao

Hoàn toàn bị ảnh hưởng

10%

13%

Nguồn: Nhóm nghiên cứu khảo sát

Theo khảo sát của nhóm nghiên cứu đối với 500 sinh viên về vấn đề ảnh

hưởng mạng xã hội trong vấn đề giảm tương tác thông qua việc sống ảo của mỗi

cá nhân thì chúng tôi chia 5 mức độ là: hoàn toàn không bị ảnh hưởng, ảnh

hưởng thấp, ảnh hưởng trung bình, ảnh hưởng cao, hoàn toàn bị ảnh hưởng và

thu được kết quả như sau: 65 sinh viên cho rằng mình hoàn toàn không bị ảnh

hưởng chiếm tỷ lệ 13,0%, 50 sinh viên cho rằng mình chịu ảnh hưởng thấp

chiếm tỷ lệ 10%, 217 sinh viên chịu ảnh hưởng trung bình chiếm tỷ lệ 43,4%,

168 sinh viên chịu ảnh hưởng cao chiếm tỷ lệ 33,6% , 0 có sinh viên nào hoàn

toàn bị ảnh hưởng của việc sử dụng MXH gây giảm tương tác giữa mọi người.

Qua các trang mạng xã hội, bạn có thể kết bạn được rất nhiều người, ở nhiều nơi

trong nước và trên thế giới. Chỉ cần ngồi ở nhà thôi thì bạn cũng có thể nói

43

chuyện, tâm sự và chia sẻ vui buồn với những bạn ở rất xa, có thể có cả những

người bạn từng học tập chung với bạn. Cũng vì sự tiện lợi này, bạn sẽ ít dành

thời gian cho các mối quan hệ cũ, ít có những cuộc gặp thật ngoài đời để đi chơi,

ăn uống, ôn lại những kỷ niệm còn tiềm ẩn nhiệm với nhau, từ đó, tình cảm bạn

bè thật sự ở ngoài đời dần dần phai nhạt.

2.3.2.3. Thiếu sự riêng tƣ và nguy cơ mất an toàn thông tin cá nhân

(SV)

250

(%) 50

45

200

40

35

150

30

25

100

20

15

50

10

5

0

0

Ảnh hưởng thấp Ảnh hưởng trung

Ảnh hưởng cao Hoàn toàn bị ảnh

Hoàn toàn không bị ảnh hưởng

bình

hưởng

Sinh viên

Tỷ lệ

Biểu đồ 3.7.Biểu đồ thể hiện việc sử dụng MXH đối với sinh viên làm thiếu sự riêng tƣ và nguy cơ mất an toàn thông tin cá nhân

Nguồn: Nhóm nghiên cứu khảo sát

Qua khảo sát của nhóm nghiên cứu đối với 500 sinh viên về vấn đề ảnh

hưởng mạng xã hội đến vấn đề thiếu sự riêng tư và nguy cơ mất an toàn thông

tin cá nhân thì chúng tôi chia 5 mức độ là: hoàn toàn không bị ảnh hưởng, ảnh

hưởng thấp, ảnh hưởng trung bình, ảnh hưởng cao, hoàn toàn bị ảnh hưởng và

thu được kết quả như sau: 53 sinh viên cho rằng mình hoàn không ảnh hưởng

chiếm tỷ lệ 10,6%, 237 sinh viên cho rằng mình chịu ảnh hưởng thấp chiếm tỷ lệ

47,4%, 142 sinh viên chịu ảnh hưởng trung bình chiếm tỷ lệ 28,4 %, 68 sinh

viên chịu ảnh hưởng cao chiếm tỷ lệ 13,6% , 0 có sinh viên nào hoàn toàn bị ảnh

44

hưởng của việc sử dụng MXH dẫn đến thiếu sự riêng tư và nguy cơ mất an toàn

thông tin cá nhân. Như vậy, ta có thể thấy các trang MXH đã và đang có những

biện pháp tích cực để đảm bảo tính bí mật của người sử dụng. Tuy nhiên, vẫn

còn tiềm ẩn nhiều nguy cơ bị lợi dụng, lừa đảo nếu các bạn sinh viên không

cảnh giác và tỉnh táo. Thực tế đã có rất nhiều vụ việc sinh viên bị lợi dụng lòng

tin bởi các vụ lừa đảo trên mạng như cướp tài sản, hiếp dâm, giết người.Ngoài

ra, khi các bạn sinh viên đăng tải các hình ảnh cá nhân lên các trang mạng xã hội

còn bị một số kẻ xấu lợi dụng để chế ảnh, làm xấu hình ảnh, và danh dự, gây áp

lực, tống tiền. Vì vậy các bạn sinh viên cần phải thận trọng khi đăng tải hình ảnh

và thông tin cá nhân trên MXH.

2.3.2.4. Sức khỏe và tinh thần giảm sút

Biểu đồ 3.8.Biểu đồ thể hiện việc sử dụng MXH đối với sinh viên sức khỏe và tinh thần giảm sút

40.6

40

35

30.4

30

25

20

15.2

13.6

15

10

5

0.2

0

Ảnh hưởng thấp

Ảnh hưởng cao

Hoàn toàn không bị ảnh hưởng

Ảnh hưởng trung bình

Hoàn toàn bị ảnh hưởng

Tỷ lệ

(%) 45

Nguồn: Số liệu khảo sát thực địa

Qua khảo sát của nhóm nghiên cứu đối với 500 sinh viên về vấn đề ảnh

hưởng mạng xã hội đến vấn đề sức khỏe và làm tinh thần giảm sút thì chúng tôi

chia 5 mức độ là: hoàn toàn không bị ảnh hưởng, ảnh hưởng thấp, ảnh hưởng

trung bình, ảnh hưởng cao, hoàn toàn bị ảnh hưởng và thu được kết quả như sau:

76 sinh viên cho rằng mình hoàn toàn không bị ảnh hưởng từ việc sử dụng

mạng xã hội đến vấn đề sức khỏe chiếm tỷ lệ 15,2%, 152 sinh viên cho rằng

mình chịu ảnh hưởng khoảng thấp chiếm tỷ lệ 30,4%, 203 sinh viên chịu ảnh 45

hưởng trung bình chiếm tỷ lệ 40,6%, 68 sinh viên chịu ảnh hưởng cao chiếm tỷ

lệ 13,6% và có duy nhất 01 có sinh viên hoàn toàn bị ảnh hưởng của việc sử

dụng MXH ảnh hưởng đến vấn đề sức khỏe và làm tinh thần giảm sút chiếm tỷ

lệ 0,2%. Điều đó chứng tỏ việc sử dụng MXH nhiều sẽ làm suy giảm sức khỏe

và tinh thần của người dùng. Các nhà khoa học trên thế giới đã phát hiện ra rằng,

sự phổ biến của mạng xã hội là tác nhân gây ra và làm trầm trọng hơn nhiều

chứng rối loạn tâm lý ở con người như trầm cảm, âu lo, mất ngủ, rối loạn ăn

uống và tình trạng nghiện MXH. Cụ thể, những người chịu sự chi phối tiêu cực

của mạng xã hội thường có các biểu hiện: Kém tự tin, sa sút lòng tự trọng, cảm

thấy khó chịu, chán nản mỗi khi xem hình ảnh về cuộc sống của những người

khác trên mạng xã hội, ghen tị với cuộc sống của người khác, mong muốn mình

được như thế, bị phụ thuộc vào mạng xã hội, cảm thấy rằng việc sử dụng nó là

hoạt động giải trí duy nhất có ý nghĩa, không còn hào hứng với những cuộc gặp

mặt trực tiếp với người thân, bạn bè và các mối quan hệ xã hội, tự cô lập bản

thân mình với cuộc sống bên ngoài, không chịu đựng nổi việc mình không có gì

thú vị để chia sẻ trên mạng xã hội.

Tóm lại, qua cuộc khảo sát các tác động tiêu cực về ảnh hưởng của MXH

đến sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội, nhóm nghiên cứu thấy rằng: sinh

viên bị ảnh hưởng lớn của MXH đến việc học tập bị xao nhãng chiếm tỷ lệ

46,6% sinh viên được hỏi, tiếp theo là việc giảm tương tác giữa người với người

chiếm tỷ lệ 34%, cùng xếp thứ 3 là tác động thiếu sự riêng tư, mất an toàn thông

tin cá nhân và sức khỏe tinh thần giảm sút chiếm tỷ lệ 13,6 %. Điều đó cho thấy

MXH đã và đang tác động lớn tới sinh viên về việc học tập và giảm tương tác

với mọi người xung quanh. Do vậy cần phải có những biện pháp hạn chế và sử

dụng hợp lý MXH nhằm giảm thiểu tối đa các tác động tiêu cực đối với bản thân

mỗi sinh viên.

2.4. Nguyên nhân ảnh hƣởng của mạng xã hội đến sinh viên

Hành vi sử dụng MXH của sinh viên bị chi phối, ảnh hưởng bởi một số

yếu tố chủ quan và khách quan. Trong quá trình sử dụng có ảnh hưởng tích cực

46

hoặc tiêu cực đến việc hình thành sử dụng MXH.

2.4.1. Nguyên nhân chủ quan

2.4.1.1 Nhận thức của sinh viên

Hành vi sử dụng MXH là hành vi thể hiện ý chí của cá nhân trong việc

bộc lộ giá trị của bản thân, là hành những động được xã hội đánh giá, nó phản

ánh văn hóa của cộng đồng, mức độ hiểu biết và trình độ hiểu biết của chính cá

nhân đó.

Hành vi sử dụng MXH là một hành vi có ý thức, do đó để hình thành hành

vi sử dụng MXH việc xem xét cấu trúc hành vi ý thức là điều cần thiết dựa trên

các đặc điểm tâm lý của thanh viên xuất phát tử mối liên hệ giữa ba mặt nhận

thức, thái độ và hành vi. Hành vi sử dụng MXH là một hành vi có ý chí “Là

hành vi mà trong đó con người có ý thức cố gắng đạt những mục đích nhất

định”. Thông thường các hành vi ý chí gắn liền với quá trình tư duy vì điều quan

trọng nhất trong các hành vi là phải nhận thức được vấn đề mà mình quan tâm

thông qua các hành động cụ thể. Con người khi sử dụng một hành vi nào đó nếu

không có tư duy sẽ không có được những hành vi có ý chí tự giác thật sự. Ở

một khía cạnh khác thì việc truyền thụ kiến thức từ xã hội đến cá nhân không chỉ

đơn giản là sự nhồi nhét những kiến thức vào đầu của con người mà việc tiếp

thu kiến thức chính là khả năng chiếm lĩnh được những phương thức hành động

mang tính lịch sử xã hội. Như vậy hành động của con người là hành động đã

được nhận thức từ trước.

2.4.1.2. Thái độ của sinh viên

Có thể xem xét thái độ là một thuộc tính trọn vẹn của ý thức, thái độ cũng

thể hiện ra biểu hiện bên ngoài thông qua các hành động của con người đối với

đối tượng theo một hướng nhất định như thông qua các hành vi, cử chỉ, nét mặt

cũng như cách thức ứng xử và lời nói của người đó trong những tình huống, điều

kiện cụ thể. Có rất nhiều quan điểm khác nhau nhưng đa phần các nhà nghiên

cứu đều cho rằng thái độ là môi trường để cá nhân hình thành hành vi. Điều này

thể hiện việc con người sẽ lựa chọn cách thức hành động như thế nào trước. Thái

độ là những đánh giá tốt, xấu, đồng tình hoặc không đồng tình là những xu

47

hướng mang tính nhất quán của cá nhân thể hiện bằng việc ủng hộ hay không

ủng hộ về một vấn đề nào đó. Thái độ của con người khi sử dụng MXH là những

đánh giá về ý thức của họ khi sử dụng các trang MXH. Như vậy cần hiểu rằng

để hình thành được ý thức khi sử dụng MXH của con người nói chung và sinh

viên nói riêng cần làm cho họ nhận thức được MXH là gì, vai trò của MXH từ

đó để có những hành vi cụ thể, những hành vi được lặp đi lặp lại nhiều lần sẽ trở

thành hành vi ý thức.

2.4.1.3. Động cơ của sinh viên

Khi nói đến động cơ là động lực thúc đẩy con người hành động giúp con

người thỏa mãn các nhu cầu về cả tinh thần lẫn vật chất. Có nhiều quan niệm về

động cơ nhưng có thể hiểu động cơ là tổng hợp các yếu tố thúc đẩy con người

hành động như: mong muốn, tình cảm, niềm tin, khát vọng tư duy và thói quen...

Động cơ là sức mạnh thúc đẩy hành động. Để đánh giá được khách quan bản

chất hành vi của mỗi người cần xem xét động cơ xuất phát bên trong của họ là

rất quan trọng, làm tiền đề để đánh giá hành vi của họ. Vì vậy mà trong thực tế,

có rất nhiều người có hành vi tương tự giống nhau nhưng với động cơ khác

nhau, thì mỗi người lại có cách thức hành động khác nhau và rõ ràng là kết quả

sẽ khác nhau. Từ những phân tích trên cho thấy khi sử dụng MXH, yếu tố bên

trong là động cơ thúc đẩy con người quyết định cách thức sử dụng MXH như thế

nào cho phù hợp với yêu cầu chuẩn mực của xã hội

2.4.1.4. Đặc điểm tâm lý lứa tuổi sinh viên

Sinh viên là những người trẻ tuổi với lòng nhiệt huyết cao, họ luôn có nhu

cầu được chinh phục cái mới thông qua MXH, sinh viên có thể trao đổi những tư

tưởng tình cảm cũng như công việc học tập của bản thân. Vì vậy MXH thực sự

là công cụ không thể thiếu đối với giới trẻ đặc biệt là sinh viên. Sinh viên với

lứa tuổi còn rất trẻ, khi rời khỏi trường ghế nhà trường phổ thông, việc lựa chọn

cho mình ngôi trường phù hợp để học tập và theo đuổi ngành nghề mà mình yêu

thích, đây là bước ngoặt lớn và có những thay đổi nhất định. Việc tìm kiếm bạn

bè trong môi trường mới bước đầu gặp khó khăn vì phải đi làm quen, trò

chuyện, giao lưu, nhưng với sự phát triển của khoa học công nghệ hiện nay thì

48

việc này vô cùng đơn giản chỉ với hành động “like” hay một click chuột, thì bạn

đã kết nối với cả thế giới thay bất kể về không gian hay thời gian thay vì việc

phải đi gặp mặt trực tiếp.

2.4.2. Nguyên nhân khách quan

2.4.2.1. Môi trƣờng xã hội

Mỗi sinh viên là thành viên của cộng đồng, tùy thuộc vào đặc điểm tính

cách của từng sinh viên, cá nhân sẽ bị tác động đến việc thể hiện hành vi khác

nhau.

Sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội đại đa số là các bạn sinh viên

đến từ những nơi khác nhau, vùng miền khác nhau sau khi nhập học họ lại cùng

sống trong một môi trường như cùng ký túc xá, xóm trọ, học chung một trường

hoặc các trường khác nhau có những sở thích, sở trường khác nhau nhưng khi

sống trong một môi trường họ lại có những mong muốn tìm đến nhau để được

cùng nhau chia sẻ sở thích, cũng như trong học tập để cùng giúp nhau những lúc

khó khăn nhất. Vì vậy MXH được xem là một nơi có tính cộng đồng cao có thể

giúp sinh viên kết nối được những điều này.

Sinh viên là tầng lớp tri thức cao của xã hội, với sự tìm tòi, nhạy bén của

mình, đã tự tìm ra những trang MXH hay và bổ ích không chỉ phục vụ cho nhu

cầu học tập mà còn giúp bản thân giải trí sau những giờ học tập căng thẳng.

Trong quá trình sử dụng họ trao đổi kinh nghiệm của bản thân từ đó giới thiệu

cho bạn bè những trang MXH có lợi với tính năng sử dụng dễ và thân thiện với

mọi người dùng đặc biệt là các bạn trẻ.

2.4.2.2. Điều kiện sinh hoạt

Như chúng ta biết nhu cầu của con người được hình thành theo cơ chế từ

thấp đến cao từ đơn giản đến phức tạp. Khi nhu cầu thấp đạt được sẽ hướng đến

một nhu cầu cao hơn. Trong hành vi cũng vậy cũng theo cơ chế đó chỉ khi đạt

được những hành vi đơn giản con người mong muốn chinh phục những hành vi

phức tạp. Việc sử dụng một cách lâu dài sẽ tạo thành các thói quen, điều này có

ý nghĩa hết sức quan trọng để hình thành hành vi có ý thức. Việc hình thành các

thói quen sẽ được thực hiện tương đối dễ dàng khi có những điều kiện sinh hoạt

49

phù hợp. Hơn nữa sinh viên đa phần sống xa gia đình không có sự quản lý chặt

chẽ của gia đình, thời gian nhiều không biết làm gì? Nên họ truy cập mạng

MXH thường xuyên, đây được coi là niềm vui để các bạn giải trí sau những giờ

học căng thẳng.

2.4.2.3 Phƣơng tiện vật chất

Việc hình thành và tạo thói quen là một quá trình và sẽ được thực hiện

tương đối nhanh khi có phương tiện vật chất đáp ứng yêu cầu của bản thân. Xã

hội phát triển không ngừng đặc biệt khi công nghệ phát triển mạnh như hiện nay

thì đời sống của sinh viên cũng được nâng cao, sinh viên đa phần đều có máy

tính và điện thoại công nghệ cao kết nối internet tạo là môi trường thuận lợi để

sinh viên vào MXH một cách nhanh chóng và dễ dàng. Như vậy trong các yếu tố

chủ quan và khách quan ảnh hưởng đến hành vi sử dụng MXH của sinh viên.

Yếu tố khách quan như môi trường sống, phương tiện kỹ thuật là điều kiện quan

trọng trong việc hình thành hành vi sử dụng MXH. Đây được xem là yếu tố khó

kiểm soát trong điều kiện hiện nay. Yếu tố chủ quan: nhận thức, thái độ có mối

quan hệ gắn bó tác động qua lại với nhau tạo nên đặc điểm tính cách riêng của

mỗi cá nhân. Đây là những yếu tố bên trong khó tác động,muốn thay đổi cần có

50

thời gian thay đổi nhận thức cũng như thái độ của họ.

Tiểu kết chƣơng 2

Hiện nay, cùng với xu thế phát triển của các trường đại học trên cả nước,

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội tiếp tục vươn lên về mọi mặt để đáp ứng nhu cầu

đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho xã hội. Sinh viên trường Đại học Nội

vụ Hà Nội bên cạnh những đặc điểm chung của sinh viên các trường đại học

nước ta còn có những đặc điểm riêng do đặc thù của các ngành đào tạo của nhà

trường và điều kiện kinh tế, địa bàn xuất thân, thành phần dân tộc. Trước những

tác động của mạng xã hội, sinh viên đã có những định hướng đúng đắn để hình

thành lối sống và cách học tập tích cực. Tóm lại, qua chương 2 chúng tôi đã

nghiên cứu về thực trạng sử dụng mạng xã hội của sinh viên Trường Đại học

Nội vụ Hà Nội. Thực trạng đó biểu hiện trên các phương diện như: mục đích sử

dụng, thời gian sử dụng, không gian sử dụng và thời gian sử dụng. Từ đó, chúng

tôi đưa ra những đánh giá và những nguyên nhân cụ thể về sự tác động của

mạng xã hội đến hoạt động học tập của sinh viên về cả mặt tích cực và tiêu cực.

Từ việc nắm rõ sử dụng mạng xã hội của sinh viên đã tạo điều kiện cho chúng

tôi tiếp tục nghiên cứu chương 3 để đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả

51

sử dụng mạng xã hội đến sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội.

CHƢƠNG 3. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO

ẢNH HƢỞNG TÍCH CỰC CỦA MẠNG XÃ HỘI ĐẾN SINH VIÊN

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI

3.1. Một số giải pháp để khai thác và sử dụng hiệu quả mạng xã hội đến

sinh viên

Như đã đề cập ở trên, mạng xã hội mang lại nhiều lợi ích thiết thực cho

đời sống sinh viên nói chung và sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội nói

riêng nhưng cũng tiềm ẩn không ít nguy cơ và tác động tiêu cực. Để khai thác và

sử dụng mạng xã hội một cách hiệu quả, các bạn sinh viên cần lưu ý một số giải

pháp như sau:

Thứ nhất, cần nâng cao tỷ lệ phần trăm sinh viên sử dụng mạng xã hội với

mục đích để kết nối mọi người, phục vụ cho việc học tập, giải tỏa căng thẳng

mệt mỏi hay tìm kiếm việc làm,... Để làm được điều đó, nhà trường có thể lập

một không gian chung để sinh viên có thể tìm kiếm, chia sẻ thông tin hữu ích.

Bên cạnh đó, các bạn sinh viên cần phải có định hướng về mục đích khai thác,

sử dụng mạng xã hội rõ ràng, cần xác định thời gian sử dụng xã hội một cách

hợp lý, không để bị chi phối hay phụ thuộc vào mạng xã hội dẫn đến sa sút học

tập, bỏ quên gia đình và bạn bè. MXH với đặc trưng nổi bật mang tính cá nhân,

tính tương tác cộng đồng cao nhưng lại là không gian ảo rất khó kiểm chứng,

kiểm soát thông tin và các mối quan hệ. Người dùng phải luôn tỉnh táo để không

bị "lạc lối”. Đặc biệt với sinh viên, việc dùng MXH tuy là cá nhân nhưng có thể

gây ảnh hưởng tới uy tín tập thể. Việc đăng tải những thông tin, hình ảnh liên

quan đến đơn vị nếu thiếu cân nhắc có thể gây ra hệ lụy khôn lường. Người

dùng MXH cần thận trọng, cảnh giác, sàng lọc, không nên đăng, chia sẻ thông

tin từ những trang web, trang MXH không rõ nguồn gốc. Việc dẫn nguồn, chia

sẻ thông tin từ các trang báo điện tử, MXH phải thực hiện theo đúng quy định

của pháp luật.

Thứ hai, việc sinh viên sử dụng mạng xã hội quá nhiều dẫn đến xao nhãng

việc học tập và mất thời gian, sống ảo qua mạng xã hội, thiếu riêng tư hay mất

52

an toàn thông tin cá nhân và tinh thần giảm sút,...chúng ta cần giảm tỷ lệ xuống

mức thấp nhất. Để thực hiện được, các bạn sinh viên cần nhận thức một cách

đầy đủ cả mặt tích cực và cũng như tiêu cực của mạng xã hội để rút ra bài học và

ứng xử phù hợp cho bản thân. Cần có cái nhìn đúng đắn và thời gian sử dụng

mạng xã hội hợp lý, tránh tình trạng nghiện game, sống ảo.

Thứ ba, cần lên án phê phán những hành vi lợi dụng mạng xã hội cho

những mục đích xấu như lôi kéo, kết bè phái chống phá Đảng, Nhà nước, Nhà

trường, thầy cô và bạn bè. Thời gian qua, nhiều đối tượng xấu lợi dụng các trang

MXH như facebook, zalo, youtube… thường xuyên đăng tải, chia sẻ các bài

viết, hình ảnh, clip có nội dung chống Đảng, Nhà nước và chính quyền địa

phương. Nội dung chủ yếu lợi dụng triệt để các vấn đề nóng, tiêu cực, mặt trái

của xã hội nhằm đả kích, bôi nhọ, phủ nhận vai trò lãnh đạo. Trước tình hình đó,

cán bộ, đảng viên, đặc biệt là sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội là đội

ngũ cán bộ, công chức tương lai phải hiểu rõ hơn hết về những thông tin trên các

trang mạng để thấy được tiện ích và những hạn chế; qua đó có những cách tiếp

cận, sử dụng MXH tích cực, hiệu quả. Phải biết cách ứng xử và khả năng "miễn

dịch” khi tiếp xúc với những thông tin xấu, mời gọi, khiêu khích, lôi kéo, phản

động đăng tải tràn lan trên MXH. Cần nâng cao ý thức trách nhiệm của bản thân,

các thông tin trước khi đưa lên MXH phải đúng quy định của pháp luật, phù hợp

với thuần phong mỹ tục và chuẩn mực đạo đức xã hội.

Thứ tư, cần khai thác và phát huy tối đa những mặt tích cực của mạng xã

hội để phục vụ đời sống, học tập, cập nhật kiến thức. Đồng thời sử dụng mạng

xã hội như một công cụ hữu ích, hỗ trợ học tập hiệu quả và giao tiếp trên mạng

xã hội một cách lành mạnh. Phương tiện truyền thông xã hội thúc đẩy việc học

tự định hướng, chuẩn bị cho sinh viên tìm kiếm câu trả lời và đưa ra quyết định

một cách độc lập. Khi được củng cố trong môi trường lớp học, những kỹ năng

truyền thông xã hội này có thể được hướng dẫn và cải tiến để tạo ra kết quả học

tập tốt hơn và nhận thức quan trọng. Qua các kênh thông tin trên mạng xã hội,

sinh viên cần chọn lọc những thông tin bổ ích phục vụ cho quá trình học

tập,...Phương tiện truyền thông xã hội cũng cho phép sinh viên tự do hơn để kết

53

nối và cộng tác ngoài lớp học vật lý, điều đó có nghĩa là sinh viên ở bất cứ đâu

cũng có thể bắt đầu trải nghiệm thế giới kết nối toàn cầu từ lâu trước khi họ gia

nhập lực lượng lao động.

Thứ năm, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục về những ảnh hưởng,

tác động của mạng xã hội đến đời sống của sinh viên giúp các bạn có cái nhìn

đúng đắn và định hướng đúng trong việc sử dụng mạng xã hội. Hướng dẫn sinh

viên tham gia sử dụng mạng xã hội, các trang cá nhân phù hợp với chuẩn mực

và giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc và tuân thủ các quy định của pháp

luật.

Công tác tuyên truyền, vận động cộng đồng trong việc chấp hành các quy

định của pháp luật khi cung cấp, sử dụng, quản lý thông tin trên mạng là vô cùng

cấp thiết. Đa dạng hóa hình thức tuyên truyền: xây dựng phim tài liệu, phóng sự,

video clip, truyện tranh, talkshow... trên nhiều phương tiện truyền thông như

truyền hình, báo chí, mạng xã hội... nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả tuyên

truyền, phổ biến tới mọi đối tượng trong cộng đồng.

Bên cạnh đó, tổ chức tập huấn các kỹ năng tuyên truyền, vận động cho

đối tượng là cán bộ, giảng viên, đoàn thanh niên của trường nhằm vận động các

đoàn viên thanh niên nâng cao ý thức, trách nhiệm khi tham gia môi trường

mạng. Tuyên truyền, vận động quản trị viên các diễn đàn, nhóm kín, mở trên các

mạng xã hội có máy chủ ở nước ngoài, các facebooker, blogger có nhiều bài viết

thu hút sự quan tâm của dư luận nâng cao ý thức trách nhiệm khi tham gia môi

trường mạng; triển khai các hoạt động tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến kỹ

năng sử dụng Internet an toàn và hiệu quả.

Mặt khác, cần tổ chức đào tạo, tập huấn về kiến thức, kỹ năng viết tin, bài

cho cán bộ phụ trách viết các tin, bài trên trang của Trường, trên cơ sở đó, cung

cấp đến sinh viên những thông tin chính thống, không để các đối tượng xấu lợi

dụng xuyên tạc.

Thứ sáu, tạo ra nhiều sân chơi bổ ích và các hoạt động học tập, vui chơi

lành mạnh để thu hút các bạn sinh viên tham gia vì dành nhiều thời gian cho

54

chơi game, chat, mạng xã hội.

3.2. Một số kiến nghị

3.2.1. Về phía nhà trƣờng

Nhà trường cần tổ chức nhiều các hoạt động lành mạnh phong phú như

mở các lớp ngoại khóa, các câu lạc bộ, các hoạt động cộng đồng, các hội thảo,

chương trình thể thao, văn nghệ, các cuộc giao lưu giữa các khoa, ngành trong

trường, tổ chức các cuộc thi để sinh viên có những sân chơi. Giúp cho họ có cơ

hội học tập, thể hiện bản thân, giao tiếp mở rộng mối quan hệ thực với bạn bè

thầy cô thu hút sự chú ý của sinh viên nhằm giảm bớt tình trạng sinh viên không

có sân chơi nên tiêu tốn thời gian vào những trò giải trí vô bổ trên mạng ảnh

hưởng đến sức khỏe và học tập.

Nhà trường cần có những biện pháp xử lý nghiêm những trường hợp sử

dụng điện thoại di động trong giờ học đối với sinh viên khi không được sự cho

phép của giảng viên đang dạy tại giảng đường. Đội ngũ cán bộ lớp cần nâng cao

vai trò trách nhiệm của mình trong việc triển khai thực hiện các nội quy, quy chế

của nhà trường tại lớp học. Cố vấn học tập cần theo dõi, giám sát và quản lý sinh

viên của mình đối với việc sử dụng thiết bị công nghệ thông tin trong giờ học.

Đặc biệt các thầy cô trong các giờ học cần cung cấp hướng dẫn cho sinh

viên kỹ năng sử dụng MXH như kỹ năng truy cập thông tin, tài liệu, kỹ năng tìm

kiếm các thông tin liên quan đến học tập sao cho có hiệu quả. Các Hội sinh viên

phối hợp Đoàn thanh niên, thầy cô cố vấn học tập lớp tổ chức những buổi nói

chuyện theo chuyên đề để các em có cơ hội tham gia, đồng thời giảng viên trong

quá trình giảng dạy lồng ghép vào những tiết học những kiến thức về internet

nói chung và MXH nói riêng qua các học phần trên lớp. Có những buổi giao

chia sẻ hướng dẫn sinh viên tham gia sử dụng các trang MXH phù hợp với

chuẩn mực và giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc Việt Nam. Tạo điều kiện,

cơ hội cho sinh viên đặc biệt là sinh viên năm thứ nhất có những hiểu biết, thấy

được những mặt tốt, mặt xấu của MXH từ đó sử dụng MXH cho có hiệu quả.

Truyền thông trong nhà trường cũng là phương pháp hiệu quả về vấn đề

sử dụng mạng xã hội với sinh viên. Để truyền thông hiệu quả, trước hết các lực

55

lượng giáo dục phải nhận thức được vai trò của truyền thông trong giáo dục lối

sống và học tập cho sinh viên; coi đó là kênh cung cấp thông tin, kiến thức, kỹ

năng sống; giáo dục thế giới quan, nhân sinh quan, lý tưởng đạo đức cao đẹp

cho sinh viên. Trước hết, Đảng ủy, BGH cần đẩy mạnh việc quán triệt Nghị

quyết của Đảng ta về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo, trong đó có

nội dung đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và

học một cách sâu rộng trong nhà trường. Tinh thần đổi mới giáo dục và đào tạo

phải trở thành một trong những nội dung chỉ đạo cơ bản của Tổ chức Đảng,

chính quyền các cấp trong nhà trường để triển khai đến toàn thể cán bộ, đảng

viên, giáo viên, viên chức trong nhà trường.

Đặc biệt một số đơn vị có liên quan chặt chẽ đến việc nâng cao hiệu quả

công tác truyền thông trong nhà trường như Phòng Công tác sinh viên, cần có bộ

phận và nhân lực chuyên trách về công tác truyền thông để đảm bảo có một đầu

mối bao quát công tác truyền thông trong nhà trường, chịu trách nhiệm chính

trong xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện và tổng kết đánh giá. Lồng ghép

nhiều hoạt động, trao đổi với sinh viên về các vấn đề thời sự qua những hoạt

động: Hội nghị đối thoại giữa nhà trường và sinh viên, Tọa đàm,.... Trong quá

trình xây dựng, triển khai và tổng kết đánh giá phòng chức năng phối hợp chặt

chẽ với các đơn vị thuộc trường để có nội dung, hình thức truyền thông phong

phú, thiết thực và cập nhật.

Đổi mới nội dung truyền thông trong nhà trường phải được đặt dưới sự

chỉ đạo thống nhất của Đảng ủy, BGH nhà trường; được các cấp lãnh đạo, quản

lý nhà trường thống nhất về mặt nhận thức và hành động nhằm quản lý đồng bộ,

chặt chẽ việc sản xuất, phát hành các nội dung truyền thông cho sinh viên.

Thong qua đó, nhà trường thật sự trở thành “màng lọc” thông tin giúp sinh viên

lựa chọn và tiếp cận được những thông tin hữu ích nhất đối với họ trong quá

trình học tập và rèn luyện.

Trong khuôn viên nhà trường tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất cho việc

chuyển tải thông tin thuận lợi, hiệu quả nhất, đặc biệt chú trọng ứng dụng công

nghệ thông tin trong truyền thông lợi ích của mạng xã hội đến sinh viên. Cung

56

cấp những thông tin kịp thời, các văn bản chỉ đạo của nhà trường đến toàn thể

sinh viên trong nhà trường. Cụ thể như: tiếp tục nâng cao điều kiện cơ sở vật

chất cho sự phát triển của Website, Tạp chí trong trường, chương trình phát

thanh sinh viên,...Nâng cấp, đồng bộ hóa hệ thống thông tin tại các văn phòng

Khoa, trung tâm trong khuôn viên nhà trường để việc truyền tải thông tin được

thuận tiện hơn. Hiện đại hóa thư viện của nhà trường để thư viện trường không

chỉ là nơi tra cứu sách, tài liệu mà còn là nơi giúp sinh viên cập nhật thông tin

phong phú, đa dạng; kết hợp thư viện truyền thông với thư viện điện tử để phục

vụ sinh viên tra cứu, khai thác thông tin mọi lúc, mọi nơi một cách thuận tiện

nhất.

Mạng xã hội nói chung và Facebook nói riêng, ra đời từ năm 2009,

facebook đã nhận được rất nhiều sự ủng hộ của người chơi đặc biệt đối với sinh

viên. Đây là sân chơi mới, mở ra cho sinh viên một thế giới mới lạ nhất là trong

thời kỳ hội nhập như hiện nay. Mặt khác, nó cũng như bất cứ một hiện tượng

nào khác cũng có những mặt trái ảnh hưởng không tốt đến sinh viên. Vì vậy mà

cần phải tuyên truyền định hướng cho sinh viên biết cách khai thác những điều

bổ ích mà MXH có thể mang lại, khuyến khích sinh viên sử dụng mạng xã hội

đúng với mục đích học tập của mình. Trong vấn đề này, vai trò của nhà trường

rất quan trọng trong việc hướng dẫn, tạo cơ hội cho sinh viên được làm quen và

sử dụng mạng xã hội đem lại hiệu quả cao nhất cho học tập và cuộc sống.

3.2.2. Đối với Khoa, trung tâm

Các khoa, trung tâm, cố vấn học tập của các lớp thường xuyên quan tâm,

chấn chỉnh kỷ luật trong lớp học để hạn chế các sinh viên sử dụng Internet trong

lớp học, đồng thời tuyên truyền nội quy và có biện pháp xử lý đối với sinh viên

vi phạm.

Chú trọng nâng cao tính định hướng nhằm phát huy hiệu quả các hình

thức truyền thông các thông tin đến sinh viên thông qua các trang mạng xã hội

phù hợp với sinh viên như thư điện tử (Email), Zalo, Facebook…. Phát triển các

diễn đàn thanh niên thông qua phát triển các loại hình báo chí, chương trình phát

thanh, truyền hình do chính sinh viên làm chủ đồng thời là người trực tiếp được

57

thụ hưởng những lợi ích mà mạng xã hội mang lại: giáo viên bộ môn, cố vấn

học tập/GVCN, chuyên viên các Khoa, Trung tâm, Phòng, Đoàn chỉ tham gia

với tư cách cố vấn, định hướng. Ngoài ra, tạo điều kiện cho sinh viên tham gia

các diễn đàn trao đổi tư tưởng, quan điểm sống, phương pháp học tập,...thông

qua nhiều hình thức phù hợp nhu cầu, tâm sinh lý của giới trẻ như thành lập và

duy trì hoạt động của các Câu lạc bộ, sinh hoạt chi đoàn sinh viên với nhiều hình

thức phong phú,... Các Khoa, Trung có thể tạo ra các trang fanpage để tạo ra môi

trường cho sinh viên và giảng viên trong khoa có thể tìm kiếm, chia sẻ tài liệu,

kiến thức, các thông tin liên quan đến chuyên ngành giảng dạy và học tập.

Bên cạnh đó, sinh viên mong muốn giảng viên lồng ghép các bài giảng

mà có sử dụng mạng xã hội để thực hiện nhiều hơn. Điều đó, vừa có thể làm cho

bài giảng sinh động hơn, lại vừa có thể có điều kiện để sinh viên rèn luyện kỹ

năng sử dụng mạng xã hội trong học tập.

Về phía khoa, sinh viên mong muốn được tham gia nhiều hơn các sân

chơi như các cuộc thi, trò chơi bổ ích và có ý nghĩa, có sử dụng mạng xã hội để

tương tác.

3.2.3. Đối với gia đình

Gia đình là môi trường giáo dục quan trọng trong việc định hướng, phát

triển cũng như hình thành nhân cách của giới trẻ. Để giúp sinh viên sử dụng

MXH có hiệu quả cần có sự vào cuộc một cách tích cực của gia đình. Cha mẹ

không nên có hành vi ngăn cấm sinh viên tham gia vào các trang MXH bởi càng

cấm thì càng gây sự tò mò đối với con trẻ. Vì vậy mà nên định hướng và cùng

tham gia với con mình, định hướng và kiểm soát những nội dung độc hại trên

MXH. Đồng thời cần chọn lọc kênh thông tin lành mạnh, bổ ích để hướng dẫn

cho con em mình nên học và chơi gì, giải thích rõ tại sao không nên và dẫn

chứng những tác hại của các loại thông tin xấu, giải thích cặn kẽ để con hiểu.

Các bậc cha mẹ cần có sự quan tâm theo dõi, kiểm soát về thời gian như cho con

mình chơi vào một giờ cố định, các trang mạng mà giới trẻ thường xuyên sử

dụng, để nâng cao cảnh giác cho các bạn khi sử dụng MXH. Bên cạnh đó bố mẹ

cần tạo cho con mình những sân chơi thật để các em khẳng định bản thân như:

58

đăng ký các lớp học ngoại khóa cho con mình tham gia, cùng gia đình tập luyện

thể dục thể thao, tạo cho con mình những thú vui khác. Cần có một thái độ đúng

mực, kèm theo sự hiểu biết nhất định về thế giới công nghệ sẽ giúp các cha mẹ

và các nhà giáo dục hành xử hợp lý hơn trong việc giúp giới trẻ trở nên điều độ

với việc sử dụng mạng xã hội trong thế giới công nghệ hiện nay.

3.2.4. Đối với nhà quản lý mạng

Quản lý chặt chẽ và thực hiện tốt nhiệm vụ của mình trong việc kiểm soát

các trang web trên mạng, kịp thời ngăn chặn những trang web không lành mạnh,

có những nội dung chuyển tải không tốt, phản động làm ảnh hưởng tới văn hóa

và thuần phong mỹ tục của người Việt Nam. Cơ sở dữ liệu người dùng internet ở

Việt Nam là tài sản quốc gia rất lớn, cần kiểm soát chặt chẽ, tránh bị sử dụng

vào các mục tiêu khác, nhất là nguy cơ chiếm đoạt bí mật cá nhân và hệ thống

thông tin quan trọng của quốc gia. Vì thế, việc bảo vệ hệ thống cơ sở dữ liệu

người dùng là rất cần thiết. Tại kỳ họp thứ năm, Quốc hội khóa XIV của Việt

Nam đã thảo luận nhiều vấn đề của Dự thảo Luật An ninh mạng. Ngày 12-6, với

86,86% tổng số đại biểu tán thành, Quốc hội đã thông qua Luật An ninh mạng

(có hiệu lực từ ngày 1-1-2019). Có thể nói đây là giải pháp thiết thực trong quản

lý và ngăn chặn các ảnh hưởng tiêu cực của việc sử dụng các trang mạng đối với

mỗi người dân nói chung và sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội nói riêng.

Thực tiễn công tác an ninh mạng những năm gần đây có nhiều thay đổi

cùng với tốc độ phát triển từng ngày của kỹ thuật số. Luật An ninh mạng là cần

thiết bởi cần có sự quản lý và xử phạt về luật pháp đối với các đối tượng sử dụng

không gian mạng với mục đích xấu, góp phần mang lại sự an toàn cho người sử

dụng mạng. Trên thế giới, nhiều quốc gia đã ban hành luật về an ninh mạng như:

Nga, Ðức, Nhật Bản, Trung Quốc, Mỹ, Anh… [24].

Các cơ quan quản lý nhà nước của Việt Nam cũng đã ban hành một số

văn bản mang tính chỉ đạo, điều hành. Trong đó, tập trung yêu cầu các tổ chức,

doanh nghiệp cung cấp dịch vụ mạng xã hội chủ động rà soát toàn bộ hoạt động

cung cấp dịch vụ của mình, nâng cao trách nhiệm quản lý thông tin trên mạng xã

hội do mình cung cấp. Ngoài ra, Bộ Thông tin và Truyền thông Việt Nam

59

thường xuyên chủ trì tổ chức các cuộc họp định kỳ, đột xuất với các doanh

nghiệp cung cấp dịch vụ mạng xã hội nhằm tìm hiểu, nắm bắt xu hướng phát

triển của loại hình này, cũng như trao đổi, tìm kiếm các giải pháp nhằm tháo gỡ

khó khăn, hỗ trợ cho các doanh nghiệp Việt Nam có điều kiện phát huy khả

năng để cạnh tranh với mạng xã hội nước ngoài.

Công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động mạng xã hội được Bộ Thông tin và

Truyền thông Việt Nam triển khai thường xuyên, quyết liệt. Trong trường hợp

xác định được nhân thân của đối tượng cung cấp thông tin vi phạm các quy định

hiện hành trên mạng xã hội, thì tùy theo tính chất mức độ, Việt Nam sẽ áp dụng

hình thức xử lý phù hợp. Trường hợp vi phạm mức độ nhẹ thì nhắc nhở, rút kinh

nghiệm, trường hợp vi phạm ở mức độ nặng có thể xem xét xử phạt vi phạm

hành chính, thu hồi giấy phép, thu hồi tên miền,... Trong trường hợp không xác

định được nhân thân của đối tượng vi phạm, hoặc đối tượng vi phạm ở nước

ngoài, Việt Nam sẽ áp dụng biện pháp yêu cầu các nhà cung cấp dịch vụ mạng

xã hội phối hợp ngăn chặn, gỡ bỏ thông tin sai phạm. Hiện nay, Chính phủ Việt

Nam đã thiết lập được cơ chế phối hợp với Google và Facebook. Đây là hai dịch

vụ của nước ngoài có khá đông người Việt Nam sử dụng.

Bên cạnh việc tăng cường công tác quản lý mạng xã hội, Chính phủ Việt

Nam đã đẩy mạnh tuyên truyền nâng cao nhận thức, văn hóa của người sử dụng

mạng xã hội, nhất là giới trẻ, để từng người sử dụng có ý thức, trách nhiệm hơn

khi phát ngôn trên mạng xã hội. Đồng thời, đẩy mạnh cung cấp thông tin, công

khai, minh bạch thông tin trên các phương tiện truyền thông chính thống góp

phần hạn chế cơ hội phát triển của các phát ngôn vi phạm pháp luật, gây thù

ghét trên mạng xã hội. Huy động sức mạnh của cả hệ thống chính trị từ trung

ương đến địa phương, phối hợp trách nhiệm giữa các cơ quan chức năng với các

tổ chức, đoàn thể, giữa gia đình và nhà trường, giữa ý thức cá nhân với các

phong trào mang tính cộng đồng, hướng tới mục tiêu cùng chung tay xây dựng

mạng xã hội tại Việt Nam lành mạnh, an toàn, đóng góp ngày càng tích cực và

hiệu quả vào sự phát triển của toàn xã hội.

Mặt khác, sinh viên hiện nay có nhu cầu rất cao trong vấn đề tìm kiếm

60

việc làm trên mạng, cần có những trang mạng cung cấp những thông tin tuyển

dụng chính xác tạo sự tin tưởng cho sinh viên và giúp họ tự tin đăng tuyển để có

được công việc phù hợp, thuận lợi. Cần có sự vào cuộc của pháp luật, xử lý

nghiêm các trường hợp tuyên truyền phản động, những hình thức phát tán và cổ

vũ bạo lực trong giới sinh viên.

3.2.5. Đối với bản thân sinh viên

Cần nhận thức rõ ràng những lợi ích cũng như tác hại của MXH, để từ đó

lựa chọn cho mình những trang mạng, cũng như thời gian sử dụng hợp lý. Bản

thân mỗi sinh viên nên tham gia nhiều các hoạt động ngoại khóa do trường khoa

tổ chức, cùng tụ tập bạn bè nấu ăn, đi du lịch cùng tập thể lớp và bạn bè. Bên

cạnh việc nâng cao ý thức của sinh viên trong vấn đề sử dụng MXH thông qua

tuyên truyền giáo dục từ phía gia đình, nhà trường và xã hội, thì mỗi sinh viên

cần phải tự ý thức trong việc sử dụng mạng xã hội sao cho có hiệu quả nhất

trong việc học tập. Sinh viên cần nâng cao ý thức khi tham gia MXH để có được

hiệu quả nhất trong học tập cũng như giải trí, cần thận trọng với những phát

ngôn của bản thân khi đăng tải hay chia sẻ các nội dung lên MXH, tránh làm tổn

thương đến người khác đồng thời không để người khác đánh giá sai về mình .

Biết quản lý thời gian một cách phù hợp để truy cập vào các trang mạng sao cho

có hiệu quả, tránh lãng phí thời gian gây ảnh hưởng đến sức khỏe, công việc và

học tập. Bên cạnh đó sinh viên phải thường xuyên tham gia những chương trình,

hoạt động ngoại khóa, các hội, đoàn, công tác xã hội như tình nguyện do trong

và ngoài trường tổ chức. Để sử dụng MXH một cách hợp lý hơn thì người dùng

trước tiên cần nhận thức được MXH, biết được các tác động tích cực, tiêu cực

của MXH, và cần có thái độ đúng đắn đối với các trang MXH này. Mọi chuyện

xấu đều đến từ sự "quá liều", sự thiếu kiểm soát trong sử dụng Facebook. Điều

độ và cân bằng khi sử dụng Facebook là lời khuyên dành cho người dùng nó để

tránh những tác động tiêu cực từ mạng xã hội này. Nhóm nghiên cứu xin được

đưa ra một số biện pháp đối với bản thân sinh viên đối với việc sử dụng mạng xã

hội như sau:

Thứ nhất, chỉ kết bạn với những người mình thực sự biết và tin tưởng.

61

Nhiều người, nhất là các bạn trẻ, có thói quen kết bạn bất kỳ người nào mà mình

tò mò và nhận lời kết bạn bất kỳ ai kết bạn với mình vì nghĩ không mất gì và

“càng nhiều bạn càng tốt”. Nghiên cứu đã cho thấy, chúng ta chỉ có năng lực

duy trì quan hệ với tối đa 150 người cho nên hãy đầu tư cho những mối quan hệ

thực sự thay vì có vài nghìn “bạn” không hề qua lại.

Thứ hai, không click vào những thông tin vô bổ, độc hại. Có lần được mời

làm diễn giả trong một cuộc hội thảo do đoàn thanh niên trường tổ chức ở một

trường đại học có tiếng, tôi rất ngạc nhiên khi có sinh viên chê trách MXH toàn

đưa ra các thông tin “rác” kiểu ăn chơi, tội phạm… Đằng sau mỗi tài khoản trên

MXH đều là những con người, những số phận như tất cả chúng ta. MXH cho

chúng ta cơ hội biết đến những người bạn mà trong đời thường ta khó có cơ hội

được gặp. Nhưng cũng cần cảnh giác là “Trăm nghe không bằng một thấy”,

những gì bạn đọc được chưa chắc đã là toàn bộ sự thật về con người đó. Trước

khi gửi lòng tin cho ai nên tìm cơ hội gặp gỡ trò chuyện trực tiếp.

Thứ ba, hãy chia sẻ quan điểm, đừng chia sẻ thông tin cá nhân. MXH là

nơi tuyệt vời để chia sẻ những quan điểm và tìm người đồng cảm. Tuy nhiên,

hãy lưu ý để những điều bạn chia sẻ không gây rắc rối cho bản thân. Hãy kể về

ngôi nhà bạn yêu quý nhưng đừng tiết lộ địa chỉ. Hãy khoe chuyến đi của bạn

cùng gia đình nhưng đừng thổ lộ ở nhà không còn ai kẻo khi quay về bạn sẽ chỉ

còn ngôi nhà trống. Đặc biệt với người trẻ, các thông tin về cuộc sống, bạn bè,

những bức xúc với gia đình có thể dễ dàng bị lợi dụng để lôi kéo bạn vào cạm

bẫy mà bạn không hay.

Thứ tư, hãy sử dụng mạng để học hỏi, không phải để trút giận. Khi gặp ý

kiến trái chiều, hãy lắng nghe, tìm hiểu thêm thông tin trước khi nổi giận. Xã hội

phát triển được nhờ sự đa dạng trong tư tưởng, không phải nhờ sự đơn điệu. Vì

vậy, hãy nhớ nằm lòng câu nói được cho là của triết gia người Pháp Voltaire:

“Tôi có thể không đồng ý những điều anh nói, nhưng tôi có thể chết để bảo vệ

quyền anh được nói những điều đó”. Đừng đi ngược xu thế lịch sử bằng việc tìm

cách bịt miệng người khác. Hãy vui vẻ khi tìm được người cùng quan điểm

62

nhưng nếu không thể thuyết phục nhau, hãy rời bỏ laptop và đi làm việc khác.

Cuối cùng, hãy hạn chế thời gian sử dụng MXH. Mọi nghiên cứu đều nói

không nên sử dụng máy tính liên tục quá 45 phút và không vào MXH nhiều hơn

2 giờ/ngày vì sẽ rơi vào trạng thái đờ đẫn, không tập trung, mất thăng bằng trong

cuộc sống. Rất nhiều bạn trẻ cả đi trên đường, vào lớp học, lúc nào cũng nhìn

chằm chằm vào chiếc smartphone, làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến cuộc sống

và học tập. Bạn có thể cài những phần mềm để quản lý thời gian vào mạng, để

63

có thời gian cho cuộc sống thực.

Tiểu kết chƣơng 3

Như vậy, qua chương 3 nhóm nghiên cứu đã đưa ra một số giải pháp nâng

cao hiệu quả sử dụng MXH của sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội. Đó là

những giải pháp từ cả phía sinh viên, gia đình và xã hội, nhà trường cùng với

giảng viên. Về phía sinh viên, chúng tôi đưa ra một số giải pháp như tự ý thức

về vai trò mạng xã hội đối với sinh viên trong quá trình học tập, tự tìm tòi các

cách sử dụng hiệu quả mạng xã hội để nâng cao hiệu quả hoạt động học tập, tích

cực tuyên truyền, chia sẻ các phương pháp sử dụng mạng xã hội tốt nhất để nâng

cao hoạt động học tập cho mọi người, cho các bạn sinh viên khác, nâng cao kỹ

năng quản lý thời gian, hành vi của mình trong môi trường mạng xã hội...Cùng

với đó, để nâng cao hiệu quả sử dụng của sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà

Nội về sử dụng MXH trong hoạt động học tập, phía nhà trường và giảng viên

cần nâng cao chất lượng giáo dục, thường xuyên tổ chức các hoạt động giao lưu

ngoại khóa về vấn đề sử dụng MXH trong hoạt động học tập nhằm cung cấp

những kỹ năng cần thiết để giúp sinh viên tiếp thu có chọn lọc những kiến thức

64

bổ ích.

KẾT LUẬN

Từ việc nghiên cứu thực trạng sử dụng MXH của sinh viên Trường Đại

học Nội vụ Hà Nội kết quả thu được, có thể rút ra một số kết luận sau:

Có thể thấy, MXH đóng vai trò quan trọng trong đời sống và ảnh hưởng

nhiều đến quá trình học tập cũng đời sống tâm lý của sinh viên nói chung và

sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội nói riêng. Đặc biệt trong giai đoạn

toàn cầu hoá - hiện đại hoá, sự có mặt của mạng xã hội đã giúp cho việc học tập

đạt hiệu quả và chính nó cũng đang dần trở thành người bạn thân thiết của sinh

viên. Vì vậy, phần lớn sinh viên sử dụng mạng xã hội và cho rằng, mạng xã hội

đóng một vai trò quan trọng trong cuộc sống của họ. Qua nghiên cứu các trang

mạng xã hội mà sinh viên thường xuyên sử dụng nhiều là Facebook, Zalo,

ZingMe....

Sử dụng MXH của sinh viên là những ứng xử của chủ thể đối với môi

trường, thông qua những hành vi để có ứng xử phù hợp với chuẩn mực mà bộ

thông tin đã quy định đối đối với người sử dụng mạng xã hội. Hành vi sử dụng

MXH của sinh viên là cách ứng xử của con người với những phương tiện nhằm

đạt được mục đích của chủ thể và con người và hành vi này phải được thể hiện

qua bên ngoài của cá nhân.

Sử dụng MXH được biểu hiện qua qua các hành động bên ngoài như:

(thời gian, tần suất sử dụng, nội dung đăng tải, nội dung chia sẻ và hành động ấn

nút “like”) trên MXH. Kết quả nghiên cứu cho thấy sinh viên Trường Đại học

Nội vụ Hà Nội chưa biết cách sắp xếp thời gian để vào mạng một cách hợp lý,

nhiều bạn sử dụng MXH quá nhiều trong ngày từ 4-5 giờ, chiếm khá nhiều thời

gian của sinh viên trong một ngày. Những hình ảnh liên quan đến cá nhân

thường là nội dung đăng tải cũng như chia sẻ nội dung trên các trang MXH và

khi nội dung ấy không nhận được nhiều “ Like” hay “comment” của mọi người

65

sinh viên cảm thấy buồn. Như vậy bên cạnh việc MXH giúp sinh viên giao lưu,

kết nối bạn bè trong học tập cũng như cuộc sống thì MXH lại có ảnh hưởng tiêu

cực đến cảm xúc tâm trạng của mỗi sinh viên.

Hành vi sử dụng MXH của sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội chịu

ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố, trong đó các yếu tố chủ quan như “nhận thức,

thái độ và đặc điểm tâm lý lứa tuổi” đóng vai trò quyết định và các yếu tố khách

quan như “môi trường sống, phương tiện kỹ thuật” đóng vai trò quan trọng. Như

chúng ta biết, sự hình thành và thực hiện hành vi sử dụng MXH là một quá trình

lâu dài và phức tạp, chịu sự chi phối bởi các yếu tố như đặc điểm lứa tuổi,

phương tiện kỹ thuật cũng như môi trường sống của sinh viên.

Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy sinh viên Đại học Nội vụ Hà Nội cũng

đã nhận thức được khái niệm MXH, vai trò của MXH thể hiện qua việc chia sẻ

những nội dung tốt được cộng đồng đánh giá cao. Nhu cầu sử dụng mạng xã hội

là yêu cầu đòi hỏi chính đáng của các bạn sinh viên nói chung và sinh viên

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội nói riêng. Đề tài của nhóm nghiên cứu đã phần

nào thể hiện được sự tác động tích cực cũng như tiêu cực của mạng xã hội đối

với sinh viên. Qua đó, nhóm nghiên cứu muốn nhắn gửi tới các bạn sinh viên

một số điểm cần lưu ý để khai thác và sử dụng hiệu quả nhất mạng xã hội phục

vụ học tập và cuộc sống. Để làm được điều đó, các bạn sinh viên cần có những

định hướng đúng về mục đích và thời gian sử dụng mạng xã hội. Sử dụng mạng

xã hội vào các mục đích tốt như: hỗ trợ tìm kiếm tài liệu phục vụ học tập, học

tiếng anh, giải trí lành mạnh. Không nên quá lạm dụng hay bị phụ thuộc vào

mạng xã hội mà quên đi cuộc sống thực. Khi khai thác, sử dụng các thông tin

trên mạng xã hội cần phải biết chọn lọc, không để bị lợi dụng, lôi kéo vào các

mục đích xấu. Có như vậy, mạng xã hội mới thực sự trở thành công cụ hỗ trợ

tích cực cho cuộc sống và học tập của các bạn sinh viên nói chung và sinh viên

66

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội nói riêng.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Đào Lê Hòa An (2013). “Nghiên cứu về hành vi sử dụng Facebook của

con người - một thách thức cho tâm lý học hiện đại”, Tạp chí Khoa học Đại học

Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh.

2. Hoàng Anh (2007). Hoạt động giao tiếp nhân cách, NSX Đại học Sư

phạm, Hà Nội.

3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (05/04/2016). Thông tư 10/2016/TT-BGDĐT

ban hành quy chế công tác sinh viên với chương trình đào tại đại học chính quy,

Hà Nội.

4. Diah Wisenberg Brin. “Internet làm thay đổi tư duy và hành vi của giới

trẻ”, tạp chí Magazin.

5. Lê Minh Công (2011). Tác động của Internet đến nhận thức và hành vi

giới tính, tình dục ở thanh thiếu niên, Luận văn thạc sĩ ngành Tâm lý học.

6. Freedenthal.S (2006). Suicidal Behavior in Urban American Indian, Ht.

press USA, USA.

7. Hoàng Thị Hương (2016). “Tác động của công tác truyền thông trong

nhà trường đến lối sống, học tập của sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội”,

Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường.

8. Isak Ladegaard (2014). Những người trẻ và già sử dụng truyền thông

xã hội với những lý do đáng ngạc nhiên.

9. Trần Hữu Luyến (2013), Mạng xã hội với sinh viên.

10. Trần Hữu Luyến (2014). Tạp chí tâm lý học số 7.

11. Pelling. EL. “Lý thuyết về hành vi được lên kế hoạch và áp dụng cho

việc sử dụng các trang web mạng xã hội của những người trẻ”.

12. Nguyễn Văn Thọ (2011). Suy nghĩ về tính tự chủ của học sinh trong

67

thời đại thông tin và truyền thông đa phương tiện.

13. Sophie Tan-Ehrhardt (2013). Mạng xã hội và thói quen sử dụng

Internet của thế hệ trẻ.

14. Từ điển Bách khoa thư - tiếng Nga, NXB Giáo dục Việt Nam.

15. Trần Thị Thu Uyên (2015). “Tác động của internet đến đời sống sinh

viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội”, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường.

Tài liệu trên trang web

16. Vũ An (2018). Facebook rớt khỏi top 3 mạng xã hội được giới trẻ Mỹ

dùng nhiều nhất,

hoi-duoc-gioi-tre-my-dung-nhieu-nhat-151584>, xem 18/12/2018.

17. Ngọc Ánh (2017). Chuyên gia báo động về tình trạng bị tâm thần do

nghiện mạng xã hội của giới trẻ hiện nay,

dong-ve-tinh-trang-bi-tam-than-do-nghien-mang-xa-hoi-cua-gioi-tre-hien-nay-

20171009110248055.chn>, xem 01/01/2019.

18. Alison Doyle (2019). Best Social Media Sites for Job Searching,

2062617>, xem 20/02/2019.

19. Hoàng Thái Đông (2018). Một số yếu tố ảnh hưởng đến giáo dục giá

trị nghề nghiệp cho sinh viên ngành giáo dục thể chất tại các trường sư phạm, <

https://tapchigiaoduc.moet.gov.vn/vi/magazine/download/?download=1&catid=

338&id=6064>, xem 14/12/2018.

20. Đời sống và pháp lý (2017). Mạng xã hội ảnh hưởng như thế nào đến

sức khỏe và cuộc sống?,

the-nao-den-suc-khoe-va-cuoc-song-52358.htm>, xem 05/01/2019.

21. Hoa Hạ (2018). Mạng xã hội - Hiểm họa khôn lường với học sinh,

sinh viên,

sinh-sinh-vien-d75256.html>, xem 28/12/2018.

22. Pháp luật xã hội (2013). 7 lợi ích về sức khỏe mà internet đang mang

lại,

68

suc-khoe-ma-internet-dang-mang-lai-300052/>, xem 11/11/2018.

23.WillKenton(2019).SocialNetworking,

erms/s/social-networking.asp>, xem 05/02/2019.

24. Khánh Minh (2018). Ngăn chặn và cảnh giác trước nguy cơ từ

internet,

canh-giac-truoc-nguy-co-tu-internet-tiep-theo-va-het.html>, xem 18/12/2018.

25. Quỳnh Như (2018). 90% cửa hàng ở Việt Nam sử dụng web trực

tuyến để tiếp cận khách hàng,

hang-o-viet-nam-su-dung-web-truc-tuyen-de-tiep-can-khach-hang-164622.ict>,

xem 15/01/2019.

26. Tạp chí khoa học ĐHQG Hà Nội (2016). Tác động của mạng xã hội

Facebook đối với sinh viên hiện nay,

dong-cua-mang-xa-hoi-facebook-doi-voi-sinh-vien-hien-nay.html>, xem

69

25/12/2018.

PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Phiếu khảo sát

PHIẾU KHẢO SÁT CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG CỦA MẠNG XÃ HỘI

ĐẾN SINH VIÊN KHÓA 18 TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI

Xin chào các bạn!

Hiện tại, chúng tôi đang thực hiện đề tài nghiên cứu “Ảnh hƣởng của

mạng xã hội đến sinh viên Trƣờng Đại học Nội vụ Hà Nội”.Để thực hiện

được đề tài, nhóm nghiên cứu rất mong được sự hợp tác của các bạn.Tất cả các

thông tin mà các bạn cung cấp chúng tôi chỉ sử dụng cho mục đích nghiên cứu

của đề tài, tuyệt đối không sử dụng cho mục đích khác. Rất mong các bạn dành

chút thời gian trao đổi một số suy nghĩ của các bạn và lưu ý là không có quan

điểm nào đúng hay sai cả, tất cả quan điểm của các bạn đều giúp ích cho nghiên

cứu của chúng tôi. Chúng tôi xin cam đoan những thông tin từ các bạn hoàn toàn

được giữ bí mật.

Chân thành cảm ơn sự hợp tác của các bạn!

PHẦN 1: THÔNG TIN CÁ NHÂN

1. Bạn là sinh viên khoa (Chỉ chọn 1 phương án)

Hành chính học

Quản trị nguồn nhân lực

Quản trị văn phòng

2. Giới tính của bạn:

Nam Nữ

PHẦN 2: NỘI DUNG KHẢO SÁT

3. Loại mạng xã hội bạn đang dùng gồm: (Có thể chọn nhiều phương án)

Zalo Facebook

Twitter Instagram

Zingme Khác………………………

4. Thời điểm bạn dùng mạng xã hội nhiều nhất trong ngày (Có thể chọn

nhiều phương án)

70

Sáng Trưa Đêm

Chiều Tối Mỗi khi rảnh

5. Thời lượng bạn dùng mạng xã hội (Chỉ chọn 1 phương án)

Nhỏ hơn 1 giờ

Từ 1 đến 3 giờ

Lớn hơn 3 giờ

6. Bạn thường sử dụng mạng xã hội để: (Có thể chọn nhiều phương án)

Tạo thêm mối quan hệ bạn bè

Trao đổi học hành, kiến thức

Có thêm nhiều hiểu biết về xã hội

Giảm bớt căng thẳng

Tụ tập bạn bè tán chuyện

Kinh doanh và tìm kiếm việc làm

Khác:

……………………………………………………………………...

7. Bạn biết tới mạng xã hội, thông qua hình thức nào (Có thể chọn nhiều

phương án)

Trên Internet

Quảng cáo

Bạn bè giới thiệu

Sách báo

Nguồn khác

8. Bạn sử dụng mạng xã hội bằng thiết bị (Có thể chọn nhiều phương án)

Máy tính để bàn

Điện thoại thông minh

Laptop

Máy tính bảng

71

Thiết bị khác

9. Với những nội dung sau, bạn cảm thấy mạng xã hội ảnh hưởng đến bạn

như thế nào(Đánh dấu X vào 1 trong 5 ô cùng hàng)

Lưu ý: Bạn vui lòng cho biết ý kiến của mình bằng cách đánh dấu (√ ) vào

ô bên dưới cột mức độ mà bạn đồng ý nhất.

1. Hoàn toàn không bị ảnh hưởng

2. Ảnh hưởng thấp

3. Ảnh hưởng trung bình

4. Ảnh hưởng cao

5. Hoàn toàn bị ảnh hưởng

TRONG MÔI TRƢỜNG MẠNG XÃ HỘI

1 2 3 4 5

Những thông tin liên quan đến việc tuyên

truyền, quảng bá văn hóa tiêu cực trên MXH

Hoạt động của các Hội, nhóm phát cuồng về

người nổi tiếng

Các hoạt động từ thiện như: kêu gọi ủng hộ,

quyên góp, tài trợ cho nhưng người yếu thế

trong xã hội

Thông tin báo chí, thời sự, chính trị được cập

nhật nhanh chóng

Hoạt động đoàn, đội, tình nguyện trẻ do sinh

viên tổ chức

Các hội nhóm được thành lập để trao đổi, giúp

đỡ, chia sẻ kiến thức, phương pháp học tập,…

Những video hài hước có tính giải trí cao

ĐỐI VỚI BẢN THÂN SINH VIÊN

1 2 3 4 5

Học tập tốt hơn

72

Cơ hội giao lưu, trao đổi, kết bạn

Sức khỏe và tinh thần giảm sút

Nề nếp sinh hoạt bị thay đổi theo chiều hướng

xấu

Thời gian chăm sóc bản thân và quan tâm mọi

người xung quanh giảm

Lãng phí thời gian và xao nhãng trong quá

trình học tập

Giảm sự tương tác giữa người với người

Thiếu sự riêng tư và mất an toàn thông tin cá

nhân

Mở rộng cơ hội tìm kiếm việc làm

Giảm căng thẳng mệt mỏi

10. Đề xuất cách sử dụng mạng xã hội mà bạn cho là khoa học và hợp lý:

……………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………..

Cảm ơn các bạn đã cung cấp thông tin trên phiếu khảo sát này

73

Thank for all!!!