1
PHN M ĐẦU
Gà Sao (Guinea fowl) là mt trong các ging gà ni tiếng và được nuôi nhiu
nước trên thế gii nhất là các nước đang phát triển. Vit Nam giống gà Sao đã có
t lâu nhưng được xem ging rừng, thường được nuôi dùng để làm cnh.
Những năm gần đây các tỉnh Đông Nam Bộ và Đồng Bng Sông Cu Long chuyn
sang chăn nuôi tập trung hiu qu vi giá tr hướng thương phẩm cao hơn các
giống gà Tam Hoàng hay Lương Phượng. Tuy nhiên gà Sao là đối tượng mi vi ý
ng chuyển đổi cu vt nuôi giá tr thu nhp cao cho nông h nhm thay
thế ging cho thu nhp thp không ổn định thường xun b ri ro dch bnh.
Đa số các mô hình chăn nuôi tập trung vi mục đích thử nghiệm, chăn nuôi Sao
quy mô h gia đình chủ yếu ri rác, s ng còn ít và t phát.
So với phương thức chăn nuôi truyền thống, nuôi Sao bán chăn th cho tăng
trọng nhanh hơn với t l sng cao, thi gian nuôi mi la ngn hiu qu
kinh tế hơn (Ikani, 2004). Tuy nhiên phương thức chăn nuôi y yêu cầu din tích
chăn th phi ln, vi nhiu ngun thức ăn sẵn để th ăn tự do ngoài
ngun thức ăn được cung cấp. Do đó chăn nuôi gia cm ch yếu theo phương pháp
này đã cải thin rt nhiu v năng suất hiu qu s dng thức ăn. Hiện nay chăn
nuôi gà Sao phát trin vi tốc độ khá nhanh nhưng chưa đáp ng nhu cu xã hi v
năng suất chất lượng tht hay trng. Nuôi Sao ly tht để thay thế mt phn
sản lượng tht gia cm cung cấp cho người tiêu dùng xu hướng tăng lên bởi các
đặc tính quý ca nó.
Các nghiên cu v dinh dưỡng cho thy cht béo t cá Tra vai trò quan
trng ngoài vic cung cp axit béo thiết yếu, dung môi hoà tan các vitamin va
ngun cung cấp năng lượng kinh tế trong khu phn cho gia c gia cm. Trong
điều kiện đồng bng sông Cu Long thì m Tra ngun phế phm rt phong
phú tương đối d s dng. Vic s dụng được lượng du, m t Tra, hay
Basa s đắp đáng kể cho s l thuc vào nguyên liu du c nhp khu hng
năm bằng ngoi t trong sn xut chế biến thức ăn chăn nuôi. Thành phn ca
m Tra s hin diện đầy đủ các axit béo cn thiết cho s phát trin của
thể, đặc biệt hàm lượng axit oleic chiếm t l 40,4 đến 43,4% (Châu Th Ngc
Dung, 2007). Cho nên th tn dng thc liệu này đ chế biến thc ăn nuôi
Sao trước hết va ci thin nguồn năng ng khu phn va khc phc vic chn
la thức ăn.
Để đạt được năng suất tối ưu chất lượng tht tt nht, chúng ta phi gii
pháp đồng b như nuôi thích nghi, thiết kế chung tri, la chn ngun thức ăn.
Đặc bit chú trọng hơn về nuôi dưỡng quản để Sao thi gian nuôi tht
ngắn năng suất chất lượng thịt được đảm bo. T đó chúng tôi tiến hành đ
tài: “Ảnh hưng ca các mức độ b sung mTra (Tra fish oil) trong khu phn
lên năng suất và chất lưng thịt gà Sao (Guinea Fowl) nuôi bán chăn th ti huyn
Châu Thành, tỉnh Trà Vinh”.
2
Mc tiêu của đề tài đánh giá năng suất chất lượng tht Sao vi các
mức độ b sung m cá Tra khác nhau trong khu phn.
Ni dung thc hin:
B trí, tiến hành thí nghim:
Nuôi úm gà Sao con (1 đến 4 tun tui).
Chn Sao 5 tun tuổi đ nuôi dưỡng đến hết tun tui th 13, trong đó
nuôi thích nghi 1 tun (tun tui th 6), nuôi thí nghim 8 tun (tun tui th 7
đến 13).
Thu thp s liu thí nghim:
+ Đối vi s liu v dinh dưỡng thức ăn được xác đnh bng cách thu
thp s liu mi ngày ri ly giá tr trung bình tính chung cho c giai đoạn.
+ Đi với tăng trọng thì cân trọng lượng mi tuần xác định tăng
trng bình quân cho mi tun thí nghim.
M kho sát thân tht gà Sao:
Chn 18 gà Sao (3 trng và 3 mái) lúc 13 tun tui m khảo sát để xác định
t l, phân tích thành phn hoá học và hàm lượng cholesterol các loi thân tht.
3
PHN NI DUNG
CHƢƠNG I
TNG QUAN TÀI LIU
1.1. Giới thiệu sơ lƣợc về gà Sao
Gà Sao (Guinea fowl) tên khoa hc Numida Melagis. nhiu tên gi
như: Nhật, Phi, Lôi, chim trĩ Châu Phi. Cái tên Sao do đặc điểm
ngoi hình ca b lông xám đen, trên phiến lông điểm nhiu nhng chm
trng tròn nh nhưng n gọi ph biến vn Lôi. Hiện nay chúng hơn 20
loi hình màu lông. Sao t l nuôi sng cao 96,6 100%. Năng sut
trng/mái/23 tuần đẻ: 85,73 113,94 qu. Kh năng cho thịt đến 12 tun tui
1415,10 1891,17g. Tiêu tn thức ăn/kg tăng khối lượng 2,34 2,53 kg. Sao
có phm cht tht trứng đặc biệt thơm ngon, nhưng giá bán gà thịt thay đổi tùy theo
địa phương. Sao nhiều ưu điểm như: sức đề kháng cao, d nuôi, thích nghi
vi nhiu vùng sinh thái, có th nuôi nht hoc th vườn (Phùng Đức Tiến, 2006).
1.2. Đặc điểm sinh hc ca gà Sao
Phùng Đức Tiến (2006) cho biết Sao bt ngun t rng, theo cách phân
loi gà Sao thuc:
- Lp Aves
- B Gallformes
- H Phasiani
- Ging Numidiae
- Loài Helmeted
1.2.1. Đặc điểm ngoi hình
C 3 dòng Sao đều ngoại hình đồng nht. 1 ngày tui Sao b
lông màu cánh s, những đường k sc chy dài t đầu đến cui thân. M
chân hng, chân 4 ngón 2 hàng vy. Tng thành gà Sao b ng
màu xám đen, trên phiến lông đim nhiu nhng nt chm trng tròn nh. Thân
hình thoi, lưng hơi gù, đuôi cúp. Đầu không mào thay vào đó mấu sng,
mu sừng này tăng sinh qua các tuần tui, giai đoạn trưởng thành mu sng cao
khong 1,5 2cm. Mào tích ca gà Sao màu trng hng có 2 loi: mt loi hình
lá dt áp sát vào c, còn mt loại hình lá hoa đá rủ xung. Da mt và c ca gà Sao
không lông, lp da trn y màu xanh da trời, dưới c yếm tht mng.
Chân khô, đặc bit có con trng không có ca (Phùng Đức Tiến, 2006).
1.2.2. Phân bit trng mái
Vic phân bit trống mái đối vi Sao rất khó khăn. 1 ngày tui phân bit
trng mái qua l huyệt không chính xác như c giống bình thường. Đến giai
4
đoạn trưởng thành con trng con mái cũng hoàn toàn giống nhau. Tuy nhiên,
người ta cũng phân bit gii tính của Sao căn cứ vào s khác nhau trong tiếng
kêu ca tng th. Con mái kêu 2 tiếng, còn con trng kêu 1 tiếng, nhưng khi
hong lon hay một lý do nào đó thì c con trng con mái đều kêu 1 tiếng
nhưng không bao giờ con trống kêu được 2 tiếng như con mái. Ta có th nghe thy
tiếng kêu khi được 6 tun tui. Ngoài ra s phân bit trống mái còn căn c vào
sừng, mào tích, nhưng để chính xác khi chn giống người ta phân bit qua l
huyệt khi gà đến giai đoạn trưởng thành (Phùng Đức Tiến, 2006).
1.2.3. Tp tính ca gà Sao
Trong hoang dã Sao tìm kiếm thức ăn trên mặt đất, ch yếu côn trùng
nhng mu thc vật. Thông thường chúng di chuyn từng đàn khoảng 20 con. V
a đông, chúng sống từng đôi trống mái trong t trước khi nhập đàn vào những
tháng ấm năm sau. Sao mái thể đẻ 20 30 trng làm đẻ trên mặt đất,
sau đó tự p trng. Sao mái nuôi con không giỏi thưng b lạc đàn con khi
dẫn con đi vào những đám cỏ cao. vy trong t nhiên, Sao m thường đánh
mất 75% đàn con của nó. Trong chăn nuôi tp trung, gà Sao vn còn gi li mt s
bản năng hoang dã. Chúng nhút nhát, dễ s hãi, hay cnh giác bay giỏi như
chim, khi bay luôn phát ra tiếng kêu khác bit. Chúng sng n ào hiếm khi
ngng tiếng kêu.
Sao tính by đàn cao rất nhy cm vi nhng tiếng động như: mưa,
gió, sm, chp, tiếng cành cây gy, tiếng rơi vỡ của đồ vật. Đặc bit gà Sao khi còn
nh rt s bóng ti, nhng lúc mất điện chúng thưng chồng đống lên nhau đến khi
có điện mi tr li hoạt động bình thường. vy cn hết sc chú ý khi nuôi gà
Sao để tránh stress th xy ra. Sao thuc loại ưa hoạt động, ban ngày hu
như chúng không ngủ, tr giai đoạn con. Ban đêm, chúng ng thành tng by
(Phùng Đức Tiến, 2006).
1.2.4. Hiện tƣợng m cn
Do quá linh hot Sao rt ít m cn nhau. Tuy nhiên chúng li rt thích
m nhng vt l. Nhng si dây ti, hay nhng chiếc que nh trong chung, thm
chí c nn chuồng, tường chung. Do vy thường làm tổn thương đến niêm mc
ming ca chúng, vy trong chuồng ta không nên để bt c vt ngoài máng
ăn, máng uống, nền, tường chung phi làm chc chắn (Phùng Đức Tiến, 2006).
* Tp tính tm, bay và kêu
Gà Sao bay giỏi như chim. Chúng biết bay t khá sm, 2 tun tuổi gà Sao đã có
th bay. Chúng th bay lên cao cách mặt đất t 6 12m. Chúng bay rt khe
nht là khi hong lon.
Gà Sao cũng có nhu cầu tm nắng, gà thường tp trung tm nng vào lúc 9 11
gi sáng và 3 - 4 gi chiu. Khi tm nắng gà thưng bi mt h cát tht sâu ri rúc
mình xung h, c lông vào cát và nằm phơi dưới nắng (Phùng Đức Tiến, 2006).
5
* Tp tinh sinh dc
Các ging khác khi giao phối thường bắt đu bng hành vi gh mái ca con
trống, đó chính sự khoe mã. Ngoài ra chúng còn th hin sc mnh thông qua
tiếng gáy dài nhưng Sao lại không như vậy, chúng không bc l tp tính sinh
dc ràng, ngay c người chăn nuôi hàng ngày cũng khó phát hiện thy. Sao
mái thì đẻ trng tập trung, khi đẻ trng xong không cc tác lng l đi ra khi
(Phùng Đức Tiến, 2006).
1.3. Tình hình nghiên cu phát trin gà Sao trên thế giới và trong nƣớc
1.3.1. Trên thế gii
Sao t lâu đời được con người s dng trong suốt hàng nghìn năm.
Nhng minh ha v chúng được khc nhng công trình xây dng, nhng ngôi
đền c xưa của Ai Cp t năm 2400 trước Công Nguyên. Đến năm 1500 trưc
Công Nguyên người Ai Cập đã có những lò p mà có kh năng ấp hàng chc nghìn
qu trng t l n th lên ti 70%. Người Hy Lp nuôi các giống đã thun
hóa t 400 năm trước Công Nguyên. Tht trứng Sao được người La xếp
vào loại đặc sn.
mt thời gian dài Sao không được ghi chép trong lch s Bắc Âu, nhưng
vào thế k 14 15, các thương nhân B Đào Nha tái nhập chúng. Sao được
đưa vào Bc Nam M, khoảng 16 năm sau khi Christophe Colomb lần đầu tiên
đổ b lên châu M, do những người định đầu tiên mang đến. Sao được nuôi
trên nhng tàu ca Tây Ban Nha ch l châu Phi sang các đo vùng bin
Caribê. Sao thích nghi nhanh và tính trạng y được cng c tốt đến ni nhiu
người cho rằng đó là gà bản địa.
Cuối năm 1600 chúng được nhp vào Trung Quc. đây gà Sao được nuôi
sinh sn tốt đến ni hin nay mt s người Ấn Độ cho rng gà Sao có ngun gc t
Trung Quc. Chúng là ging gia cm sinh li khá ph biến.
Trong những năm 1920 1930 người Italia đã tiến hành nhng bin pháp
nhằm tăng khả ng sinh đẻ cho Sao, t đó đã tạo sở cho ngành thương mi
Châu Âu.
Năm 1939 tại M, giống gà Sao được phát trin rt nhiu. Tại Đại hi và Trin
lãm gia cm Quc tế năm 1939 Cleveland, Ohio, người Italia đã mang 7 giống gà
Sao màu sc khác nhau vào d triển lãm, đó là: Sao Lilla (hồng nht),
Fulvette (màu lông bò), Bluette (xanh san hô), Bianca (màu trng), Bzzurre (xanh
da trời), Violette (đỏ tía hoàng gia) xám ngc trai (Pearled). Nhng Sao này
đã được đ li Hoa K và góp phần vào tính đa dng di truyn cho hiện tượng
nhiu màu sc ca gà Sao hin nay.
Theo s liệu điều tra m 1939 thì khong mt triệu con Sao được chăn
nuôi trong các trang tri ca Hoa Kỳ, nhưng năm 1954 số ợng Sao chăn nuôi
được báo cáo ch vào khong 250.000 con. Kết qu điều tra năm 1959 chỉ đề cp