BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

TRƯƠNG VĂN PHƯỚC

ĐÁNH GIÁ CÁC MỨC NĂNG LƯỢNG, PROTEIN VÀ ACID AMIN TRONG KHẨU PHẦN LÊN

NĂNG SUẤT SINH SẢN CỦA GÀ ÁC

ĐẺ TRỨNG THƯƠNG PHẨM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ

NGÀNH CHĂN NUÔI

2021

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

LUẬN ÁN TIẾN SĨ

NGÀNH CHĂN NUÔI

MÃ NGÀNH: 62 62 01 05

ĐÁNH GIÁ CÁC MỨC NĂNG LƯỢNG, PROTEIN VÀ ACID AMIN TRONG KHẨU PHẦN LÊN

NĂNG SUẤT SINH SẢN CỦA GÀ ÁC

ĐẺ TRỨNG THƯƠNG PHẨM

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN NGHIÊN CỨU SINH THỰC HIỆN

PGS. TS. NGUYỄN NHỰT XUÂN DUNG TRƯƠNG VĂN PHƯỚC

PGS. TS. LƯU HỮU MÃNH

2021

XÁC NHẬN CỦA HỘI ĐỒNG

Luận án với tựa đề “Đánh giá các mức năng lượng, protein và acid

amin trong khẩu phần lên năng suất sinh sản của gà ác đẻ trứng thương phẩm”

do nghiên cứu sinh Trương Văn Phước thực hiện theo sự hướng dẫn của

PGS.TS. Lưu Hữu Mãnh và PGS.TS. Nguyễn Nhựt Xuân Dung đã được báo

cáo và được Hội đồng thông qua ngày ... tháng … năm …

Thư ký Chủ tịch Hội đồng

Cán bộ hướng dẫn

PGS.TS. Nguyễn Nhựt Xuân Dung PGS.TS. Lưu Hữu Mãnh

TÓM TẮT

Đề tài được thực hiện trên bốn nội dung gồm có năm thí nghiệm (TN) để đánh giá ảnh hưởng của các mức năng lượng, protein và acid amin trong khẩu phần lên năng suất sinh sản, chất lượng trứng và sử dụng nitơ của gà Ác đẻ trứng.

TN 1 và 2 xác định thành phần hóa học (TPHH), tỷ lệ tiêu hóa dưỡng chất (TLTHDC), giá trị năng lượng trao đổi biểu kiến (AME) và hiệu chỉnh nitơ (AMEn) của 17 thực liệu trên gà Ác đẻ. Thực liệu được chia là 2 nhóm, thức ăn năng lượng (TĂNL) và bổ sung protein. Bắp có TLTH chất khô (DMD), chất hữu cơ (OMD) và nitơ tích lũy (NR) cao nhất, kế đến là tấm. Các loại khô dầu (KD) như KD cải, KD cọ và KD dừa có DMD, OMD và NR thấp hơn KD nành. Bắp có giá trị AME và AMEn cao nhất và thấp nhất là cám mì viên. Đối với nhóm protein, bột cá có 65% protein có AMEn cao nhất và thấp nhất là KD cọ; AMEn có quan hệ cao với DMD, OMD và TPHH của chúng. Đối với thức ăn protein động vật, AMEn có tương quan thuận với DMD, nhưng nghịch với hàm lượng tro. Đối với nhóm KD, quan hệ tuyến tính giữa AMEn với thành phần hóa học rất cao. Đối với thức ăn năng lượng, AMEn có quan hệ rất cao với DMD và OMD.

TN 3 đánh giá ảnh hưởng các mức AMEn và CP trong KP lên năng suất sinh sản của gà mái Ác, được bố trí theo thể thức thừa số 2 nhân tố, nhân tố 1 là 3 mức độ AMEn (2750, 2850 và 2950), nhân tố 2 là 3 mức protein (16, 17 và 18%). Lượng ăn vào (LĂV) hàng ngày của gà giảm có ý nghĩa khi mức AMEn tăng từ 2750 lên 2950 kcal/kg, nhưng không ảnh hưởng lên tỷ lệ đẻ trứng (TLĐ), sản lượng và hệ số chuyển hóa thức ăn (HSCHTĂ) của gà. Các mức CP không ảnh hưởng lên LĂV, khối lượng trứng/ngày (KLT/ngày) và HSCHTĂ của gà. Có sự tương tác giữa AMEn*CP lên LĂV, TLĐ, KLT/ngày và HSCHTĂ. TLĐ tương tự nhau ở gà nuôi các KP có mức AMEn và CP là 2750*17, 2850*17 và 2950*18. Đơn vị Haugh và chỉ số lòng trắng cao hơn ở KP có AMEn 2750 and 2850 kcal/kg. Protein KP không ảnh hưởng lên chất lượng trứng. Kết quả TN chỉ rằng, KP có mức AMEn 2750 kcal/kg và CP 17% đảm bảo được năng suất trứng, tăng TLTH và tích lũy, giảm nitơ bài thải.

TN 4 được thực hiện để đánh giá ảnh hưởng của các tỷ số khác nhau giữa lysine (Lys, mg) và AMEn (kcal/kg) lên năng suất sinh sản, hiệu quả sử dụng nitơ, các chỉ tiêu sinh hóa máu, chất lượng trứng và chi phí để sản xuất một quả trứng. Gà được bố trí theo 2 mô hình nhân tố (AMEn và Lys/AMEn) phân nhánh (nested model), giá trị AMEn lần lượt là 2750 (AMEn1) và 2850 kcal/kg (AMEn2), cả hai nghiệm thức có mức CP là 16% và chứa 6 mức

i

lysine khác nhau để cho 6 tỷ số Lys/AMEn lần lượt là 0,32; 0,35; 0,37; 0,39; 0,41 và 0,43 mg/kcal; có tổng cộng 12 NT. Tỷ số Lys/AMEn đã ảnh hưởng lên số lượng DC và AMEn ăn vào của gà. TLĐ cao nhất và HSCHTĂ thức ăn thấp nhất ở tỷ số Lys/AMEn 0,41 so với các nghiệm thức khác. Gà nuôi KP AMEn1 sản xuất quả trứng lớn hơn mức AMEn2. NR tăng tuyến tính với mức tăng Lys/AMEn KP. Gà nuôi KP có AMEn 2750kcal/kg, 16% CP với tỷ lệ Lys/AMEn bằng 0,41 (1,12% Lys) có TLĐ cao, sản xuất quả trứng to, tích lũy được nhiều nitơ hơn, giảm bài thải acid uric và giảm chi phí sản xuất trứng.

TN 5 đánh giá ảnh hưởng tỷ số các mức acid amin có lưu huỳnh (TSAA) đối với Lysine lên năng suất trứng của gà Ác đẻ trứng. Gà Ác mái được bố trí hoàn toàn ngẩu nhiên với 5 NT. KP cơ sở có 16% protein; AMEn là 2755 kcal; 0.482% Met; 0,925% TSAA (A); 1,12% Lys và tỷ số TSAA: Lys của A là 0,85. Năm khẩu phần thí nghiệm được thiết kế với 2 mức nhỏ hơn A (-10 và - 20%) hoặc 2 mức cao hơn A (+ 10 và + 20%), năm tỷ số lần lượt là 0,762; 0,857; 0,952; 1,047 và 1,142% TSAA. Việc tăng TSAA từ 0,952 lên 1,12% không ảnh hưởng lên thức ăn tiêu thụ của gà và tỷ lệ đẻ trứng, ngược lại giảm TSAA xuống từ 0,857 đến 0,762% dẫn đến giảm KLT, chỉ tiêu này tăng theo quan hệ phi tuyến tính với mức tăng TSAA của KP. Tỷ số TSAA ảnh hưởng lên NR theo quan hệ hàm bậc hai. Gà nuôi KP có mức TSAA là 0,952 và 1,047% tích lũy nhiều nitơ hơn các KP khác. Tỷ số TSAA: Lys 0,85 giúp tăng KLT và tích lũy nhiều nitơ cho gà Ác đẻ. Trong thực tế sản xuất có thể sử dụng các giá trị DMD, OMD hoặc thành phần hóa học của các thực liệu để ước tính AME và AMEn cho gà Ác đẻ trứng. KP có mức AMEn là 2750 kcal/kg, 16% CP, 1,12% lysine và tỷ số TSAA/lysine là 0,85 giảm chi phí chăn nuôi và nitơ bài thải.

Từ khóa: Acid uric, gà Ác, khối lượng trứng, lysine, methionine, nitơ tích

lũy, TSAA, tỷ lệ đẻ trứng

ii

ASTRACT

This study consisted of four contents, including five experiments to evaluate the effect of dietary energy, protein and amino acids on reproductive performance, egg quality and nitrogen utilization of Ac layers.

The 1st and 2rd experiments were carried out to determine the composition, nutrient digestibility, AME and AMEn values of 17 feedstuffs, which were divided into two groups, the energy and protein feeds. The DMD, OMD and NR were highest in maize, and the next was broken rice. Canola, palm kernel and coconut were high in fiber (CF and NDF) resulted in lower nutrient digestibility and NR as compared to the soybean meal. The highest AME and AMEn values obtained on maize and the lowest was on wheat bran pellet. For protein feeds, the highest and lowest values of AMEn were found in fish meal 65% CP and palm kernel meal; AMEn values were highly correlated with DMD, OMD and their composition. For animal protein feeds, the AMEn was positively related to DMD, but strong negative correlation to the ash content. For oil meals, a very high linear relationship was found between AMEn values with their composition. For energy feeds, the AMEn values were highly related with DMD and OMD.

The 3 rd experiment was done to evaluate the effects of dietary AMEn and CP levels on egg production (EP), quality (EQ) and NR of Ac layers, birds were randomly allocated in a 3 x 3 factorial design, factor one consisted of three AMEn levels (2750, 2850 and 2950 kcal/kg) and two included 3 CP levels (16, 17 and 18%). The ADFI decreased as dietary AMEn level increased from 2750 to 2950 kcal/kg, but did not influence the EP, egg mass (EM) and feed conversion ratio (FCR). Dietary CP levels did not affect the EP and reperformance of hens. There was an interaction between AMEn*CP on ADFI, EP, EM and FCR. A similar in EP was found in the hens fed diets of 2750*17, 2850*17 and 2950*18. Haugh unit, albumen index were higher in hens fed diets of AMEn 2750 and 2850 kcal/kg than those fed AMEn of 2950 kcal/kg. Dietary CPs did not influence on EQ. The results indicated that the diet of 2750*17 had good EP, high in N digestibility and retention and reduced N excretion.

iii

The 4 th experiment was carried out to evaluate the effects of the amino acid lysine to energy ratios (mg Lys/kcal ME) on reproductive performance, nitrogen utilization, chemical plasma parameters, EQ and cost per egg of Ac layers. Birds were allocated according to a nested model with 2 factors (AMEn and Lys/AMEn), factor one consisted of two AMEn levels, 2750 (AMEn1) and 2850 (AMEn2) kcal/kg, both had six different lysine levels to give 6 Lys/AMEn ratios of 0.32; 0.35; 0.37; 0.39; 0.41 and 0.43. All diets were formulated in isogenous protein level (16%). There was a total of 12 treatments. The Lys/AMEn ratios affected the intake of nutrient and energy. Hens fed the diet of 0.41 ratio had higher EP and lower FCR than those of the other treatments. Hens fed AMEn1 gave heavier eggs as compared to those of AMEn2. There was a linearly increasing on NR by accretion of dietary Lys/AMEs. Hens fed AMEn (2750kcal/kg), 16% CP and Lys/AMEn (0,41, 1,12% Lys) had higher in EP, produced heavier EW, retained more N, reduced in plasma uric acid and cost to produce an egg.

The 5 th experiment was taken to access the effects of dietary total sulfur amino acids (TSAA) to lysine ratio of performance of Ac layers. Birds were allocated according to a completely randomized design with five treatments. The basal diet contained 16% CP, 2755 kcal/kg AMEn, 0.482% Met, 0.925% TSAA (A), 1.12% Lys and the TSAA: Lys ratio of A was 0.85. Five experimental diets was designed with lower (-10 and -20%) and upper of A at + 10 or + 20% increments as follows: 0.762; 0.857; 0.952; 1.047 and 1.142% TSAA. Decreasing or increasing TSAA from 0.952% did not affect FI or EP. However, further TSAA decreases from 0.857 to 0.762% led to reduced EW, which was increased with a curvilinear trend as level of dietary TSAA increased. The TSAA influenced on NR in a quadratic trend, the hens fed diets containing 0.952 and 1.047 % TSAA deposited more nitrogen than the others. Ac hens fed the TSAA: Lys ratio of 0.85 improved EP and NR. For practical purposes, it could be used the values of DMD, OMD or composition of feedstuffs to estimate the AMEn values for Ac layers. Dietary AMEn of 2750 kcal/kg, 16% CP, 1.12% lysine and TSAA/Lys ratio of 0.85 (with a Met level of 0.482% ) had lower feed cost and reduced nitrogen excretion.

Keywords: Ac hen, egg production, egg weight, lysine, methionine, nitrogen, quality, retention, TSAA, uric acid.

iv

LỜI CẢM TẠ

Xin chân thành cảm tạ PGS.TS. Nguyễn Nhựt Xuân Dung và PGS.TS.

Lưu Hữu Mãnh đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn thực hiện luận án này.

Xin chân thành cảm ơn Quý Thầy, Cô bộ môn Chăn Nuôi, Văn Phòng

Khoa và Ban Chủ nhiệm Khoa Nông Nghiệp Trường Đại học Cần Thơ đã giúp

đỡ, tạo mọi điều kiện học tập, nghiên cứu và thực hiện luận án.

Xin cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Đại học Tiền Giang, các anh (chị)

đồng nghiệp đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình

học tập.

Xin cảm ơn gia đình, bạn bè, cùng tất cả các anh, chị, em đã nhiệt tình

giúp đỡ, động viên tôi trong thời gian học tập và thực hiện luận án.

Trương Văn Phước

v

LỜI CAM KẾT

Tôi xin cam kết luận án này được hoàn thành dựa trên các kết quả

nghiên cứu của tôi với sự hướng dẫn của PGS.TS. Lưu Hữu Mãnh và PGS.TS.

Nguyễn Nhựt Xuân Dung. Các số liệu và kết quả trình bày trong luận án là

trung thực, khách quan và chưa được công bố bởi tác giả khác trong bất cứ

luận án cùng cấp nào trước đây.

Cán bộ hướng dẫn Tác giả luận án

PGS.TS. Nguyễn Nhựt Xuân Dung Trương Văn Phước

PGS.TS. Lưu Hữu Mãnh

vi

MỤC LỤC

Trang phụ bìa

Trang xác nhận của Hội đồng

Tóm Tắt .............................................................................................................. i

Abstract ............................................................................................................ iii

Lời cảm tạ .......................................................................................................... v

Lời cam kết ....................................................................................................... vi

Mục lục ........................................................................................................... vii Danh sách bảng ................................................................................................. xi Danh sách hình ................................................................................................ xiii Danh mục từ viết tắt ....................................................................................... xiv

Chương 1: GIỚI THIỆU ......................................................................... 1

1.1 Đặt vấn đề .................................................................................................... 1

1.2 Mục tiêu ........................................................................................... 2

1.3 Điểm mới của nghiên cứu ................................................................. 2

Chương 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3

2.1. Gà Ác .............................................................................................. 3

2.2 Vai trò của dưỡng chất ...................................................................... 5

2.2.1 Vai trò protein ........................................................................................... 5

2.2.2 Protein lý tưởng ...................................................................................... 11

2.2.3 Sự tiêu hóa hấp thu của các acid amin có chứa lưu huỳnh ............ 15

2.2.3.3 Acid amin và tín hiệu trao đổi protein ................................................. 17

2.2.4 Nghiên cứu nhu cầu acid amin trên gà đẻ ............................................... 20

2.2.5 Các nghiên cứu về nhu cầu acid amin, tối ưu hóa năng suất và cải thiện ô nhiễm môi trường ............................................................................................ 22

2.3.1 Các hệ thống đánh giá năng lượng của thức ăn ...................................... 27

2.3.2 Các yếu tố ảnh hưởng lên giá trị của ME ............................................... 27

2.3.3 Các kỹ thuật in vivo đánh giá giá trị ME của thức ăn ............................. 34

Phương pháp thu thập tổng số ......................................................................... 35

2.3.4 Phương pháp xác định nhanh .................................................................. 37

Chương 3: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............... 43

vii

3.1 Nội dung 1: Thí nghiệm 1 A: Xác định thành phần hóa học và tỷ lệ tiêu hóa của một số thực liệu dùng cho gà Ác đẻ trứng ......................... 43

3.1.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu .......................................................... 43

3.1.2 Chuồng trại thí nghiệm ........................................................................... 43

3.1.3 Động vật thí nghiệm và chăm sóc nuôi dưỡng ....................................... 44

3.1.4 Thực liệu và khẩu phần thí nghiệm ........................................................ 44

3.1.5 Cách cho ăn và thu mẫu .......................................................................... 45

3.1.6 Phân tích thức ăn ..................................................................................... 45

3.1.7 Các chỉ tiêu theo dõi và tính toán ........................................................... 46

3.2 Nội dung 1: Thí nghiệm 1 B: Xác định giá trị năng lượng trao đổi của một số thực liệu dùng cho gà Ác đẻ trứng và phương pháp ước tính năng lượng .................................................................................................... 47

3.2.1 Động vật thí nghiệm, thực liệu, khẩu phần và phương pháp thí nghiệm 47

3.2.2 Các chỉ tiêu theo dõi và tính toán ........................................................... 47

3.2.3 Phân tích thống kê................................................................................... 48

3.3 Nội dung 2: Ảnh hưởng các mức năng lượng và protein trong khẩu phần lên năng suất, chất lượng trứng và hiệu quả sử dụng nitơ của gà Ác đẻ trứng ................................................................................................ 48

3.3.1 Địa điểm, chuồng trại và động vật thí nghiệm ....................................... 48

3.3.2 Khẩu phần thí nghiệm ............................................................................. 48

3.3.3 Bố trí thí nghiệm ..................................................................................... 49

3.3.4 Phương pháp lấy mẫu trứng .................................................................... 49

3.3.5 Thí nghiệm cân bằng nitơ ....................................................................... 49

3.3.6 Phân tích hóa học .................................................................................... 51

3.3.7 Các chỉ tiêu theo dõi ............................................................................... 51

3.3.8 Phân tích thống kê................................................................................... 52

3.4 Nội dung 3: Ảnh hưởng các tỷ số lysine/năng lượng trong khẩu phần lên năng suất sinh sản, chất lượng trứng và tích lũy nitơ của gà Ác đẻ trứng ..................................................................................................... 53

3.4.1 Thời gian và địa điểm ............................................................................. 53

3.4.2 Chuồng trại và động vật thí nghiệm ....................................................... 53

3.4.3 Khẩu phần thí nghiệm ............................................................................. 53

viii

3.4.4 Bố trí thí nghiệm nuôi dưỡng.................................................................. 54

3.4.5 Các chỉ tiêu theo dõi cho thí nghiệm nuôi dưỡng ................................... 55

3.4.6. Thí nghiệm cân bằng nitơ ...................................................................... 56

3.4.7 Phân tích hóa học .................................................................................... 56

3.4.8 Phân tích thống kê................................................................................... 56

3.5 Nội dung 4: Ảnh hưởng các tỷ số acid amin có lưu huỳnh so với lysine trong khẩu phần lên năng suất sinh sản, tỷ lệ tiêu hóa dưỡng chất và hiệu quả sử dụng nitơ của gà Ác đẻ trứng ........................................ 57

3.5.1 Thời gian và địa điểm ............................................................................. 57

3.5.2 Chuồng trại và động vật thí nghiệm ....................................................... 57

3.5.3 Khẩu phần thí nghiệm ............................................................................. 57

3.5.4 Bố trí thí nghiệm ..................................................................................... 59

3.5.5 Lấy mẫu trứng ......................................................................................... 59

3.5.6 Thí nghiệm cân bằng nitơ ....................................................................... 59

3.5.7 Phân tích hóa học .................................................................................... 60

3.5.8 Các chỉ tiêu theo dõi ............................................................................... 60

3.5.9 Phân tích thống kê................................................................................... 60

Chương 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .............................................. 62

4.1 Nội dung 1 ...................................................................................... 62

4.1.1 Thí nghiệm 1 A: Xác định thành phần hóa học và tỷ lệ tiêu hóa của một số thực liệu dùng cho gà Ác đẻ trứng ............................................. 62

4.1.1.1 Thành phần hóa học của các thực liệu ................................................. 62

4.1.1.2 Tỷ lệ tiêu hóa và nitơ tích lũy của các thực liệu thí nghiệm ................ 67

4.1.1.3 Kết luận ................................................................................................ 70

4.1.2 Thí nghiệm 1 B: Xác định giá trị năng lượng trao đổi của một số thực liệu dùng cho gà Ác đẻ trứng và phương pháp ước tính năng lượng ............................................................................................................. 70

4.1.2.1 Giá trị năng lượng trao đổi của thực liệu thí nghiệm ........................... 70

4.1.2.1.2 Nhóm thức ăn protein ....................................................................... 72

4.1.2.2 Hiệu năng sử dụng các giá trị ME của khẩu phần tinh khiết ............... 74

4.1.2.3 Quan hệ giữa giá trị năng lượng trao đổi với tỷ lệ tiêu hóa và thành phần hóa học của thực liệu .............................................................................. 74

ix

4.1.2.4 Kết luận ................................................................................................ 76

4.2 Nội dung 2: Ảnh hưởng các mức năng lượng và protein trong khẩu phần lên năng suất, chất lượng trứng và hiệu quả sử dụng nitơ của gà Ác đẻ trứng ................................................................................................ 77

4.2.1. Ảnh hưởng các mức năng lượng và protein lên năng suất sinh sản của gà Ác đẻ trứng ...................................................................................................... 77

4.2.2 Ảnh hưởng của các mức năng lượng và protein lên chất lượng trứng ... 80

4.2.3 Ảnh hưởng các mức năng lượng và protein lên nitơ tích lũy và bài thải 81

4.2.3 Kết luận ................................................................................................... 83

4.3 Nội dung 3: Ảnh hưởng các tỷ số lysine/năng lượng trao đổi trong khẩu phần lên năng suất sinh sản, chất lượng trứng, hiệu quả sử dụng nitơ và các chỉ số lý hóa máu của gà Ác ............................................... 84

4.3.1 Ảnh hưởng các mức năng lượng và lysine trong khẩu phần lên lượng thu nhận chất khô, các dưỡng chất và năng lượng ................................................. 84

4.3.2 Ảnh hưởng của năng lượng và lysine lên năng suất sinh sản của gà Ác đẻ trứng ... 86

4.3.3 Ảnh hưởng của năng lượng và lysine lên hiệu quả sử dụng nitơ ........... 87

Gà nuôi khẩu phần có tỷ số Lys/AMEn là 0,41 nhất là mức AMEn 2750 kcal/kg sử dụng nitơ hiệu quả hơn các nghiệm thức khác. .............................. 88

4.3.4 Ảnh hưởng của năng lượng và lysine lên các thông số sinh hóa máu .... 89

4.3.5 Ảnh hưởng của năng lượng và lysine lên chất lượng trứng ................... 91

4.3.6 Phân tích hiệu quả kinh tế ....................................................................... 92

4.3.7 Kết luận .................................................................................................. 93

4.4 Nội dung 4: Ảnh hưởng các tỷ số acid amin có lưu huỳnh so với lysine trong khẩu phần lên năng suất sinh sản, tỷ lệ tiêu hóa dưỡng chất và hiệu quả sử dụng nitơ của gà Ác đẻ trứng ........................................ 94

Chương 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................ 102

5.1. KẾT LUẬN ................................................................................. 102

5.2. ĐỀ NGHỊ ............................................................................................... 102

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 103

PHỤ LỤC ..................................................................................................... 130

x

DANH SÁCH BẢNG

Bảng

Tên bảng

Trang

2.1 Thành phần quày thịt (1) của gà Ác 4 tuần tuổi và mái loại

4

5

2.2 Thành phần hóa học của thịt gà Ác

12

2.3 Nhu cầu protein và các acid amin cho gà mái đẻ

13

2.4 Thành phần các acid amin lý tưởng cho gà mái đẻ

2.5 Giới thiệu mức độ protein thô và acid amin trong thức ăn hỗn hợp (88% DM) cho gà đẻ trong giai đoạn đầu và đỉnh điểm của chu kỳ sản

xuất trứng

14

2.6 Khuyến cáo về protein lý tưởng và acid amin tổng số và acid amin tiêu hóa cho gà đẻ trứng thương phẩm (sản lượng trứng: 59,5g/gà

mái/ngày)

14

2.7 Khuyến cáo tổng các acid amin có lưu huỳnh hàng ngày (methionine 21 + cystine) và mức lysine cho khối lượng trứng tối đa ở gà đẻ

24

2.8 Acid amin lý tưởng cho gà đẻ

2.9 Giá trị năng lượng trao đổi biểu kiến và thuần của một số thực liệu có 40

mức ăn vào thấp

45

3.1 Khẩu phần tinh khiết và các khẩu phần thí nghiệm

46

3.2 Thành phần hóa học của các khẩu phần thí nghiệm

48

3.3 Các nghiệm thức thí nghiệm

3.4 Công thức phối hợp và thành phần hóa học của các khẩu phần thí 50

nghiệm

3.5 Công thức phối hợp, thành phần hóa học và giá trị năng lượng của hai 53

khẩu phần cơ sở

55

3.6 Sơ đồ bố trí thí nghiệm

58

3.7 Tỷ số các acid amin và TAAS/Lys của các khẩu phần thí nghiệm

58

3.8 Thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của khẩu phần cơ sở

4.1 Thành phần hóa học và giá trị năng lượng thô (GE) của thực liệu thí 63

nghiệm

67

4.2 Tỷ lệ tiêu hóa và nitơ tích lũy (%) của các thực liệu thí nghiệm

xi

4.3 Các giá trị năng lượng trao đổi của nhóm thức ăn năng lượng (kcal/kg 70

DM)

4.4 Các giá trị năng lượng của các thực liệu nhóm protein (kcal/kg DM) 72

4.5 Hiệu năng sử dụng năng lượng trao đổi biểu kiến (AME) và năng 74

lượng trao đổi thật (kcal/kg DM) khẩu phần tinh khiết

4.6 Ảnh hưởng các mức năng lượng và protein lên tỷ lệ đẻ trứng và 77

chuyển hóa thức ăn của gà

4.7 Ảnh hưởng của năng lượng và protein lên chất lượng của trứng gà 81

Ác

4.8 Ảnh hưởng các mức năng lượng và protein lên hiệu quả sử dụng 82

nitơ

85

4.9 Lượng thức ăn, dưỡng chất và năng lượng ăn vào của gà

4.10 Ảnh hưởng của ME, lysine và tỷ số Lys/ME lên năng suất sinh sản 86

của gà Ác đẻ trứng

4.11 Ảnh hưởng của ME, lysine và tỷ số Lys/ME lên hiệu quả sử dụng 88

nitơ

4.12 Ảnh hưởng của ME, lysine và tỷ số Lys/ME lên các thông số sinh hóa 90

máu

4.13 Ảnh hưởng của năng lượng trao đổi (ME, kcal/kg), lysine và tỷ số 92

Lys/ME lên chất lượng trứng gà Ác

93

4.14 Phân tích chi phí thức ăn để sản xuất một quả trứng (đồng)

4.15 Số lượng dưỡng chất, acid axít amin và năng lượng ăn vào của gà Ác 94

thí nghiệm

4.16 Ảnh hưởng tỷ số acid amin có lưu huỳnh: lysine lên năng suất sinh sản 95

của gà Ác đẻ trứng

97

4.17 Ảnh hưởng tỷ số TSAA/Lys lên chất lượng trứng gà Ác

4.18 Ảnh hưởng tỷ số TSAA/Lys trong khẩu phần lên tỷ lệ tiêu hóa dưỡng 99

chất và hiệu quả sử dụng nitơ

xii

DANH SÁCH HÌNH

Hình

Tên hình

Trang

2.1 Gà Ác trống

3

2.2 Kiểu mào của Gà Ác trống

3

2.3 Gà Ác mái ............................................................................................. 3

2.4 Quan hệ giữa năng lượng trao đổi biểu kiến (AME: apparent

metabolisable energy; AME/g năng lượng) với hàm lượng NSP của 29

ngũ cốc (r= -0,93; P <0,001)

2.5 Quan hệ giữa NSP của lúa mì với năng lượng trao đổi biểu kiến 30

(AME) trong khẩu phần gà thịt

4.1 Ảnh hưởng các năng lượng và lysine lên tích lũy nitơ

89

4.2 Quan hệ giữa khối lượng trứng của gà với tỷ lệ TSAA khẩu phần

96

4.3 Quan hệ giữa tỷ lệ nitơ tích lũy với tỷ lệ TSAA của khẩu phần

100

4.4 Quan hệ giữa tỷ lệ nitơ tích lũy với TSAA (%) của khẩu phần

100

xiii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ

Nghĩa tiếng Việt

Amino acid

Acid amin

AA

Apparent metabolisable energy Năng lượng trao đổi biểu kiến

AME

AMEn

Năng lượng trao đổi biểu kiến có hiệu chỉnh nitơ

Nitrogen-corrected apparent metabolisable energy

Agricutural Research Council

Viện Nông Nghiệp (Anh)

ARC

Hôi Dinh Dưỡng Động Vật (Đức)

AWT

Arbeitsgemeinschaft für Wirkstoffe in der Tierernährung

Crude protein

CP

Protein thô Mức tiêu hóa xơ thô

Crude fibre digestibility

CFD

Dry matter

Vật chất khô

DM

Dry matter digestibility

DMD

Mức tiêu hóa vật chất khô Mức tiêu hóa béo thô

Ether extract digestibility

EED

Gross energy

Năng lượng thô

GE

GfE

Hội Sinh Lý Dinh Dưỡng Động vật (Đức)

Gesellschaft für Ernährungsphysiologie

HDL

High density lipoprotein

Lipoprotein có tỷ trọng cao

HMTBA,

Hydroxyl-analog of methionine

HSCHTĂ

Hệ số chuyển hóa thức ăn

Khối lượng

KL

Khẩu phần

KP

Low density lipoprotein

LDL

Lipoprotein có tỷ trọng thấp Lượng ăn vào

LĂV

Lysine

Acid amin lysine

Lys

Metabolisable energy

Năng lượng trao đổi

ME

Methionine

Acid amin methionine

Met

Net energy

Năng lượng thuần

NE

Nitrogen retention

Nitơ tích lũy

NR

NRC

National research council

Viện hàn lâm khoa học (Mỹ)

xiv

NSP

Non starch polysaccharides

Polysaccharide không tinh bột

OMD

Organic matter digestibility

Mức tiêu hóa chất hữu cơ

PAN

Polish Academy of Sciences

Học viện Khoa Học Ba Lan

SFU

Scandinavian feed units

Đơn vị thức ăn của Bắc Âu

TĂNL

Thức ăn năng lượng

TLTH

Tỷ lệ tiêu hóa

TMEn

Năng lượng trao đổi thật có hiệu chỉnh nitơ

Nitrogen-corrected true metabolisable energy

TSAA

Total sulphur amino acids

Tổng các acid amin có lưu huỳnh

xv

Chương 1: GIỚI THIỆU

1.1 Đặt vấn đề

Gà Ác là một giống gà nội, đã được nhân dân ta nuôi giữ từ lâu đời, nhiều nhất là ở các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long. Gà Ác có tầm vóc nhỏ, khối lượng 16 tuần tuổi gà trống đạt 725 g và gà mái đạt 565 g (Nguyễn Văn Thiện và ctv., 1999). Hiện nay tại các tỉnh như Tiền Giang, Long An, nuôi gà ác đẻ trứng thương phẩm với qui mô trang trại mang lại hiệu quả rất cao cho nhà chăn nuôi do trứng gà Ác có hương vị rất thơm ngon, thịt gà Ác có giá trị dinh dưỡng cao hơn các giống gà khác (Nguyễn Văn Hải và Lê Thị Hoa, 1999). Khối lượng trứng gà Ác trung bình là 35 g, rất được người tiêu dùng ưa chuộng được bày bán trong các chợ và các siêu thị với giá cao hơn trứng gà công nghiệp. Trong các số liệu nghiên cứu ban đầu của Nguyễn Nhựt Xuân Dung và ctv. (2014a,b) cho thấy vào khoảng 26 đến 36 tuần tuổi, tỉ lệ đẻ của gà Ác khá cao có thể lên đến 55-60%, lượng thức ăn tiêu thụ thấp (50 -60 gam/con/ngày) và mức độ 15,5% protein trong khẩu phần cho thấy gà vẫn đảm bảo được năng suất sinh sản so với sử dụng thức ăn hỗn hợp công nghiệp. Các đặc tính về sinh trưởng và sinh sản cũng như thành phần hóa học, acid béo và acid amin của thịt gà Ác đã được công bố trên nhiều tài liệu (Nguyễn Văn Thiện và ctv., 1999; Trần Thị Mai Phương, 2004; Tran Thi Mai Phuong và Nguyen Van Thien, 2008).

Trong khi nhu cầu dinh dưỡng của các giống gà đẻ cao sản công nghiệp đã được NRC (1994) và các công ty sản xuất con giống như Lohmann, Isa Brown hay Hisex Brown công bố rộng rãi và được áp dụng rất cụ thể ở nước ta nhất là trong lãnh vực chăn nuôi gà đẻ trứng thương phẩm, cho đến nay các nghiên cứu cụ thể về dinh dưỡng của giống gà này vẫn còn rất ít và chưa có hệ thống. Các tài liệu nước ngoài về giống gà da đen, thịt đen, xương đen cũng chỉ mới đưa ra những nhận xét chung về đặc điểm ngoại hình, phẩm chất thịt... nhưng chưa có tài liệu cụ thể nào đề cập một cách hoàn chỉnh về việc xác định nhu cầu dinh dưỡng, đặc biệt là nhu cầu dinh dưỡng và năng lượng cho gà Ác mái đẻ trứng thương phẩm. Protein đóng vai trò quan trọng bậc nhất trong chăn nuôi gia súc gia cầm và gà đẻ trứng nói riêng, hiệu quả sử dụng protein phụ thuộc vào số lượng và thành phần acid amin có trong khẩu phần. Lysine và methionine là 2 acid amin giới hạn nhất trong khẩu phần gà mái đẻ dựa trên bắp và bánh dầu nành. Nhu cầu về protein, lysine, methionine được NRC (1994) đề nghị cụ thể cho các giống gà đẻ trứng trắng hay màu cũng như mức độ tiêu thụ thức ăn của chúng. Năng lượng là một bộ phận quan trọng của nhu cầu dinh dưỡng, mặc dù gà có thể tự điều chỉnh khẩu phần bằng cách mức ăn khi năng lượng thấp. Hiện nay các số liệu dùng để tính năng lượng cho gia

1

cầm đẻ trứng thương phẩm đều dựa vào các công thức do NRC hay ARC đề nghị, hiện có rất ít số liệu tính năng lượng dùng cho gà địa phương (Phạm Tấn Nhã, 2014), trong đó chưa có số liệu cho gà Ác đẻ. Như vậy, khi áp dụng các các mức độ acid amin và năng lượng không thích hợp trong khẩu phần sẽ không phát huy được tiềm năng sản xuất của con giống.

Do đó cần thiết phải thực hiện các nghiên cứu về dinh dưỡng, tối ưu hóa mức độ năng lượng, protein và acid amin trong khẩu phần. Vì thế đề tài: “Đánh giá các mức năng lượng, protein và acid amin trong khẩu phân lên năng suất sinh sản của gà Ác đẻ trứng thương phẩm” được thực hiện.

1.2 Mục tiêu

Đề tài tiến hành với 4 mục tiêu:

 Xác định tỉ lệ tiêu hóa, nitơ tích lũy và giá trị năng lượng trao đổi của

một số thực liệu dùng trong chăn nuôi gà Ác đẻ.

 Xác định các mức năng lượng và protein thích hợp trong khẩu phần cho

gà Ác đẻ.

 Đánh giá các tỉ lệ lysine/ AMEn khác nhau trong khẩu phần của gà Ác đẻ

lên năng suất, chất lượng trứng và hiệu quả sử dụng nitơ.

 Đánh giá ảnh hưởng của tỉ lệ lysine/ các acid amin có lưu huỳnh (TSAA) trong khẩu phần lên năng suất, chất lượng trứng và hiệu quả sử dụng nitơ của gà Ác đẻ.

Nhằm nâng cao năng suất sinh sản, chất lượng trứng, hiệu quả sử dụng

nitơ và hiệu quả kinh tế

1.3 Điểm mới của nghiên cứu

- Xác định được tỷ lệ tiêu hóa dưỡng chất, nitơ tích lũy và giá trị năng lượng trao đổi biểu kiến (AME), có hiệu chỉnh nitơ (AMEn) và giá trị năng lượng trao đổi thuần (TME) của 17 thực liệu dùng cho chăn nuôi gà Ác đẻ trứng.

- Xác định khẩu phần có mức AMEn là 2750 kcal/kg, 16% protein, tỷ số lysine/AMEn là 0,41 với 1,12% lysine, tỷ số TSAA/ lysine là 0,85 trong đó tỷ lệ TSAA trong khẩu phần là 0,952 và methionine là 0,482% mang lại hiệu quả chăn nuôi tốt nhất, làm giảm sự bài thải uric acid và tăng hiệu quả sử dụng nitơ.

2

Chương 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Gà Ác

Gà Ác (Gallus bankiwa) là giống gà rất đặc trưng ở đồng bằng sông Cửu Long và các tỉnh miền Đông Nam Bộ, được nuôi lâu đời và phổ biến nhất là tỉnh Tiền Giang và Long An, hiện nay có nhiều nơi đã nuôi giống gà này nhờ vào đặc điểm là lông mảnh và thuần màu trắng, nhưng da thịt, xương và mỏ đều đen, chân đen hoặc xanh đen có 5 ngón.

Hình 2.1: Gà Ác trống

Hình 2.2: Kiểu mào của Gà Ác trống Hình 2.3: Gà Ác mái

Gà Ác là giống gà nhỏ con nhất so với các giống gà nội địa, lúc 9 tuần tuổi con trống chỉ đạt 467 g và con mái là 379 g. Khối lượng lúc trưởng thành lúc 18 tuần tuổi con trống chỉ cân nặng 800 g và con mái là 630 g (Trần Thị Mai Phương và ctv., 2004). Khối lượng gà Ác đẻ trứng đầu tiên trung bình là 709 g/gà (16-17,5 tuần tuổi). Sau 30 ngày đẻ gà có khối lượng là 905 g, lúc loại

3

thải là 1545 g/gà, lúc 85- 87 tuần tuổi (Nguyễn Văn Yên, 2015). Do những đặc điểm giống khác biệt nên gà Ác ít bị lai tạp với các giống gà khác, vì thế hệ con cháu bị biến đổi về kiểu hình như thay đổi màu sắc lông và tầm vóc của gà.

Theo nghiên cứu của Trần Thị Mai Phương và Lê Thị Biên (2007), gà Ác chịu lạnh kém vì thế chúng chủ yếu phân bố ở miền Nam, giống gà này thành thục tính dục sớm, khoảng 15 tuần tuổi có thể rớt hột đầu tiên, tập trung khoảng 113 – 125 ngày, tuy nhiên tỷ lệ đẻ còn rất thấp khoảng 5% của quần thể. Trong điều kiện nuôi bán chăn thả hay chăn thả tự do, sản lượng trứng của gà Ác thấp, trung bình từ 90 - 95 quả/mái/năm (Tran Thi Mai Phuong and Nguyen Van Thien, 2008). Khối lượng trứng gà Ác khá nhỏ 30 – 31 g/quả, lúc một ngày tuổi gà chỉ nặng khoảng 18 – 19 g, lúc 4 tuần tuổi từ 115 – 129 g.

Trên thị trường, quả trứng gà Ác tuy nhỏ, nhưng luôn cao hơn trứng gà công nghiệp. Ngoài ra thịt và trứng của gà Ác thơm ngon, nên rất được ưa chuộng nhờ có chứa lượng sắc tố melanin cao, vị ngon hơn gà giống gà Ri ở miền Bắc và gà công nghiệp. Theo Trần Thị Mai Phương (2004), thịt gà Ác có giá trị dinh dưỡng cao và nhiều chất sắt hơn các loại thịt khác. Hàm lượng protein và acid amin cũng cao. Độ hao hụt sau khi luộc là 19% so với 21% ở gà Ri và 26% ở gà công nghiệp. Độ pH sau khi giết mỗ 24 giờ là 5,9 – 6,4 (Trần Thị Mai Phương và Lê Thị Biên, 2007).

Theo kết quả phân tích tại phòng thí nghiệm, gà Ác thành phần quày thịt

và thành phần hóa học như sau:

Bảng 2.1: Thành phần quày thịt (1) của gà Ác 4 tuần tuổi và mái loại

Thông số 4 tuần tuổi ± SD Gà mái 10 tuần tuổi ± SD

1300±105,83 771,8±79,17 59,40 194,26±27,00 25,17 137,92±24,95 17,87 223,99±32,10 29,02 158,68± 29,25 20,56 182,8±20,04 105,4±13,44 57,57 22,76±59,68 21,58 14,35±3,17 13,61 31,80±4,22 30,16 19,34±2,99 18,34

Khối lượng sống (g) Khối lượng quày thịt(2) (g) Tỷ lệ (%) Khối lượng ức (g) Tỷ lệ (%) Khối lượng thịt ức (g) Tỷ lệ (%) Khối lượng đùi (g) Tỷ lệ (%) Khối lượng thịt đùi (g) Tỷ lệ (%) (1) Ghi chú: tỷ lệ ức, thịt ức, đùi và thịt đùi được tính từ cân nặng (g) *100/ khối lượng quày thịt (g); (2) Khối lượng quày thịt được xác định sau khi cắt tiết, bỏ lông và nội tạng.

Thành phần hóa học của thịt gà Ác được phân tích tại phòng thí nghiệm

Dinh Dưỡng, Bộ Môn Chăn Nuôi, Đại Học Cần Thơ như sau:

4

Bảng 2.2: Thành phần hóa học của thịt gà Ác

Thông số Gà 1 tháng tuổi Gà 10 tháng tuổi

Vật chất khô 27,24 28,50

Tro 1,46 1,20

Protein 22,88 21,28

Chất béo 2,11 5,13

Calci 0,37 0,38

Phospho 0,46 0,51

6,25 5,07

pH Ghi chú: Ngọai trừ DM, các thành phần khác tính % trạng thái tươi.

2.2 Vai trò của dưỡng chất

Khẩu phần của gà bao gồm một số thực liệu như ngũ cốc, khô dầu nành, các phụ phẩm động vật, mỡ, premix khoáng, vitamin và nước uống. Các thực liệu này là nguồn cung cấp các dưỡng chất thiết yếu đảm bảo hoạt động sống, sinh trưởng và sản xuất. Giá trị dinh dưỡng của thức ăn được diễn tả trong thuật ngữ gọi là dưỡng chất như carbohydrat, protein, chất béo, khoáng, vitamin và nước.

Năng lượng được dự trữ trong carbohydrat, protein và chất béo. Carbohydrat và chất béo là năng lượng chính, protein cũng cung cấp năng lượng, nhưng trong khẩu phần protein chủ yếu cung cấp acid amin.

2.2.1 Vai trò protein

Protein cùng các dưỡng chất khác như carbohydrate, chất béo, khoáng chất, vitamin và nước, cung cấp các dưỡng chất thiết yếu cho cuộc sống của động vật. Protein là các hợp chất phức tạp, liên kết với nhau bằng nhiều acid amin gọi là liên kết peptid. Protein được thủy phân trong bộ máy tiêu hóa cho ra các acid amin, chất cấu thành cấu trúc của tế bào, cơ, lông, da, huyết tương, kháng thể và các chức năng đặc biệt của cơ thể (Pond et al., 1995; Van Emous et al., 2015a).

Một chiến lược dinh dưỡng tốt là giảm chi phí thức ăn trong khi vẫn đảm bảo tối đa hóa được năng suất sinh sản của gà như tỷ lệ đẻ, khối lượng và sản lượng trứng, đồng thời cũng giảm sự ô nhiễm môi trường (Keshavarz, 2003; Gunawardana et al., 2008; Alagawany and Mahrose, 2014). Hầu hết nitơ bài thải trong phân chủ yếu liên quan đến thức ăn thừa protein và các acid amin bị mất cân đối để đáp ứng sự tổng hợp mô của cơ thể và tổng hợp trứng. Sự bài thải của nitơ có thể giảm đáng kể bằng cách cung cấp sự cân bằng các acid

5

amin đáp ứng chính xác nhu cầu với mức dư thừa tối thiểu bằng cách cung cấp các acid amin để gà dễ dàng tiêu hóa và hấp thu. Methionine là acid amin hạn chế thứ hai và rất cần thiết đẻ phối hợp khẩu phần cho gia cầm đẻ trứng thương phẩm. Methionine có thể làm giảm đến 20% protein trong khẩu phần và giảm việc loại bỏ nitơ chất thải (Pens and Jenssen, 1991). Vì thế, vai trò của protein tác động đến mức tiêu hóa dưỡng chất, sự ô nhiễm môi trường các các thông số sinh lý sinh hóa máu được đề thảo luận tiếp theo.

2.2.1.1 Ảnh hưởng của protein trong khẩu phần lên khối lượng của cơ thể

Nghiên cứu của CP (Babatunde and Fetuga, 1976) trên gà mái Leghorn cho thấy khối lượng gà bị sụt giảm khi nuôi khẩu phần thấp protein (12, 14 và 16%) so với mức cao (18 và 20%). Nhiều thí nghiệm được thực hiện để đánh giá tác động của khẩu phần thấp protein ở gà đẻ, Keshavarz (1984) đã quan sát thấy khối lượng cơ thể và năng suất sinh sản của gà ở 20 tuần tuổi bị giảm khi nuôi khẩu phần thấp protein trong một thời gian dài. Calderon and Jensen (1990) nhận thấy rằng khối lượng cơ thể tăng cùng với mức CP tăng từ 13-16 hoặc 19% trong suốt thời gian sản xuất. Sự thay đổi khối lượng của cơ thể của gà Hy-line phụ thuộc vào hàm lượng protein trong khẩu phần, mức protein 14% đạt giá trị khối lượng cơ thể tốt hơn mức 13% CP trong khẩu phần trong chu kỳ sản xuất trứng (Bouyeh and Gevorgian, 2011). Tuy nhiên, Meluzzi et al. (2001) báo cáo rằng khối lượng cơ thể của gà mái Hy-Line Brown 40 tuần tuổi không bị ảnh hưởng của khẩu phần có các mức CP khác nhau (170 đối chứng, 150 và 130 g/kg thức ăn).

Trên cùng một dòng gà Babcock B-308, sự thay đổi khối lượng cuối cùng của gà nuôi khẩu phần 14, 16, 18 và 20% là không đáng kể (Bunchasak et al., 2005; Junqueira et al., 2006). Mặt khác, Keshavarz and Nakajima (1995), Grobas et al. (1999) và Sohail et al. (2003) chỉ ra rằng của việc giảm mức CP trong khẩu phần lên không tác động có ý nghĩa đối với khối lượng cơ thể, điều này có thể là do ảnh hưởng sự cân bằng và hữu dụng của các acid amin trong khẩu phần.

2.2.1.2 Ảnh hưởng hàm lượng protein trong khẩu phần đến sự sử dụng thức ăn

Lượng thức ăn tiêu thụ và hệ số chuyển hóa thức ăn của gà Leghorn trong giai đoạn đầu sản xuất không bị ảnh hưởng đáng kể mức CP ăn vào khác nhau (13, 14, 15 và 17% khẩu phần (Hsu et al., 1998; Meluzzi et al., 2001). Bunchasak et al. (2005) cũng báo cáo các mức 14, 16 và 18% CP không ảnh hưởng lên lượng ăn vào của gà, nhưng sản lượng trứng và tỷ lệ protein để sản xuất quả trứng có bị tác động bởi mức CP tốt nhất là 18% so với 14 hoặc 16%

6

CP của khẩu phần. Junqueira et al. (2006) quan sát thấy khi tăng mức CP lên 20% khẩu phần đã cải thiện được lượng ăn vào trong giai đoạn 2 của chu kỳ đẻ trứng, nhưng không ảnh hưởng lên FCR. Ngoài ra, Bouyeh and Gevorgian (2011) báo cáo lượng thức ăn tiêu thụ và FCR của dòng gà Hy-Line bị ảnh hưởng đáng kể bởi mức CP khẩu phần lần lượt là 99,27 g/ngày (13% CP) trong suốt kỳ thí nghiệm.

Hệ số chuyển hóa thức ăn được cải thiện từ 1,680-1,645 g thức ăn/g sản lượng trứng của gà mái Hy-Line W36, khi thay đổi CP khẩu phần từ 17,8; 19,9; 18,5 và 15,5% trong giai đoạn đầu kỳ sản xuất trứng (Novak et al., 2006). Ngược lại, Van Emous et al. (2015b) cho rằng gà nuôi khẩu phần có CP thấp (12,8%) tiêu thụ nhiều thức ăn khẩu phần cao protein. Moustafa et al. (2005), Yakout et al. (2004) báo cáo rằng FCR của gà mái đẻ được cải thiện khi mức CP của khẩu phần tăng.

2.2.1.3. Ảnh hưởng protein trong khẩu phần lên năng suất sinh sản của gà

Năng suất và khối lượng trứng tăng có ý nghĩa ở gà nuôi khẩu phần có protein cao 16 và 18% so với mức 14,3% khẩu phần (McDonald, 1979). Saxena et al. (1986) thực hiện thí nghiệm đánh gái tác động của mức 15, 17 và 19% CP trong khẩu phần lên năng suất sinh sản của gà từ 18-33 tuần tuổi, cho thấy mức 15% CP đạt năng suất tối đa trong giai đoạn mùa đông. Số lượng và khối lượng trứng của gà Leghorn tăng có ý nghĩa theo mức tăng CP của khẩu phần từ 13-19% (Calderon and Jensen, 1990). Harms and Russell (1996) nhận thấy rằng gà tiêu thụ 13,8 g CP/ngày giảm khối lượng trứng có ý nghĩa so với 14,6 và 16,3 g CP trong giai đoạn 44-63 tuần tuổi. Năng suất (%) và sản lượng trứng (g/gà/ngày) cũng chịu ảnh hưởng của mức tăng CP khẩu phần 13, 15 và 17%) ở gà mái đẻ trứng nâu Hy-Line, bởi vì mức cao CP (17%) đạt năng suất và sản lượng trứng tốt nhất so với các mức thấp khác (Meluzzi et al., 2001). Bunchasak et al. (2005) báo cáo rằng gà nhận khẩu phần 14% CP có tỷ lệ đẻ, khối lượng và sản lượng trứng thấp hơn 16% hoặc 18% CP trong giai đoạn gà đạt đỉnh điểm đẻ trứng. Nhiều tác giả kết luận rằng năng suất và khối lượng trứng được cải tiến khi tăng số lượng CP của khẩu phần (Yakout et al., 2004; Novak et al., 2006). Hsu et al. (1998) so sánh 2 mức protein 14 và 17% trong giai đoạn 5 tuần, thấy rằng không có sự khác biệt về năng suất sinh sản của gà. Junqueira et al. (2006) chỉ rằng số lượng, khối lượng và sản lượng trứng của gà nuôi khẩu phần 16 và 20% CP là tương đương nhau trong giai đoạn 2 của chu kỳ đẻ trứng. Zeweil et al. (2011) lưu ý rằng năng suất và khối lượng trứng khác nhau khi nuôi gà mái đẻ Baheij với 3 mức CP là 12, 14 và 16%. Tỷ lệ đẻ trứng, khối lượng và sản lượng trứng duy trì tốt ở những gà nuôi khẩu phần thấp CP trong suốt 8 tháng đầu tiên của chu kỳ sản xuất trứng nhưng sau đó

7

không đủ cho chu kỳ sản xuất giai đoạn sau (Khajali et al., 2008; Alagawany et al., 2014b). Khối lượng, tỷ lệ đẻ trứng đươc tăng lên khi nuôi gà với khẩu phần 15% CP (Saki et al., 2015).

 Ảnh hưởng protein trong khẩu phần lên chất lượng trứng

Novak et al. (2006) rằng phần trăm chất khô và ướt của lòng trắng trứng cũng như tỷ lệ protein lòng đỏ lòng trắng, tỷ trọng của quả trứng giảm khi nuôi gà Hy-Line W36 với CP khẩu phần thấp. Meluzzi et al. (2001) kết luận rằng khẩu phần có 15% CP có khối lượng trứng cao hơn 15 và 17% CP, ngược lại Lopez and Leeson (1995) báo cáo rằng khối lượng trứng có liên quan chặc chẽ với hàm lượng CP khẩu phần. Tuy nhiên, Summers and Leeson (1983) thấy rằng khối lượng trứng đầu tiên không bị ảnh hưởng bởi tăng mức CP của khẩu phần. Tăng CP khẩu phần không cải thiện được đơn vị Haugh và độ dày vỏ trứng (Junqueira et al., 2006; Alagawany, 2012). Novak et al. (2008) báo cáo rằng khi giảm CP khẩu phần dẫn tới giảm khối lượng trứng gà giai đoạn từ 18 đến 60 tuần tuổi, trong khi các chỉ số chất lượng bên ngoài và bên trong quả trứng không bị ảnh hưởng. Khối lượng vỏ ở trạng thái tươi hay khô và khối lượng chất khô lòng đỏ, độ dày vỏ tăng lên khi giảm CP khẩu phần. Ngược lại, tỷ lệ lòng trắng tươi hay khô, khối lượng lòng đỏ, chỉ số lòng đỏ, chỉ số hình dáng không bị ảnh hưởng tỷ lệ CP khẩu phần 12, 14 và 16% (Zeweil et al., 2011).

 Ảnh hưởng protein của khẩu phần lên thành phần hóa học của quả

trứng

Babatunde and Fetuga (1976) thấy rằng khi nuôi gà với các mức CP từ 12, 14, 16, 18 và 20% CP, hàm lượng protein, ẩm độ của quả trứng tăng khi tăng CP khẩu phần, trong khi sự biến động về hàm lượng tro, vỏ trứng và tổng số chất béo thì không có ý nghĩa. Garica et al. (2005) chỉ rằng các mức CP khác nhau ảnh hưởng có ý nghĩa lên hàm lượng protein lòng đỏ, hàm lượng proteinofng đỏ cao nhất ở gà nuôi 18 và 20% so với 16% CP. Tương tự, Andersson (1979), Akbar et al. (1983) cho biết protein của lòng đỏ tăng cùng với việc tăng CP khẩu phần.

2.2.1.4 Ảnh hưởng của protein khẩu phần lên các thông số máu và miễn dịch

Các thông số máu luôn liên quan đến tfinh trạng sức khỏe của động vật, thể hiện các trạng thái sinh lý và dinh dưỡng của cơ thể. Glick et al. (1983) chỉ rằng khẩu phàn thiếu 33% nhu cầu protein có thể dẫn đến giảm số lượng lymphocytes ở tuyến ức của gà. Những đáp ứng thay đổi theo một số yếu tố như môi trường, stress, tình trạnh sản xuất và sức khỏe của gà (Cheema et al., 2003; Humphrey and Klasing, 2004). Khám phá trên cũng được Hsu et al.

8

(1998) báo cáo rằng hàm lượng acid uric của huyết tương và nitơ chất thải cao hơn ở gà nuôi khẩu phần có 17% CP so với các mức thấp hơn trên gà đẻ thương phẩm. Các thành phần protein của huyết thanh cũng như triglyceride, các acid béo non-esterified kháng huyết thanh của bệnh Newcastle ở gà mái có khuynh hướng tăng, nhưng alpha-globuline và tỷ số albumin/globulin giảm khi CP của khẩu phần tăng từ 14 lên 16 và 18% ở gà đẻ thương phẩm (Bunchasak et al., 2005). Hơn nữa, acid uric của huyết tương và chất thảu tăng lên khi tăng lượng CP ăn vào (Donsbough et al., 2010). Trong phạm vi này, protein tổng số của huyết tương và globulin tăng lên khi tăng protein khẩu phần từ 12-14 và từ 14-16% ở gà mái đẻ. Ngược lại, hàm lượng albumin của huyết tương không bị ảnh hưởng bởi mức CP của khẩu phần (Zeweil et al., 2011).

Đối với gà Lohmann, các mức độ CP khẩu phần không ảnh hưởng lên hàm lượng acir uric, creatinine và glubuline nhưng protein tổng số, albumin và urea của gà nuôi 18 và 20% CP giảm có ý nghĩa so với gà nuôi 16% CP (Alagawany et al., 2011). Gà Lohmann nuôi khẩu phần có 13,9% CP, hàm lượng acid uric huyết tương giảm, trong khi triglycerides tăng so với nhóm nuôi 15,4% CP (Ghasemi et al., 2014). Nồng độ ammonia và acid uric không bị ảnh hưởng bởi các mức CP của khẩu phần 16, 16,5, 17, 17,5 và 18% (Ji et al., 2014).

Theo Saki et al. (2015), các thành phần của máu bao gồm protein tổng số, glucose, HDL và triiodothyronine tăng khi gà nuôi khẩu phần 15% CP, nhưng cholesterol tổng số, thyroxine và LDL không bị ảnh hưởng bởi các mức CP của khẩu phần.

2.2.1.5 Ảnh hưởng protein khẩu phần lên sự bài thải nitơ và tỷ lệ tiêu hóa dưỡng chất

Khẩu phần của gà mái đẻ thường được phối hợp bằng các thực liệu như bắp, khô dầu nành, gluten bắp, mộ vài loại khô dầu để đáp ứng nhu cầu các acid amin thiết yếu, các acid amin này chứa đựng một hàm lượng cao trong protein tổng số và thường bị dư thừa hơn là methionine và lysine. Gia cầm không thể dự trữ các acid amin mà nó tiêu thụ được nhiều hơn nhu cầu tổng hợp protein, các acid amin dư thừa sẽ được khử amin và các dẫn xuất của acid amin được bài thải theo nước tiểu hay acid uric (80%), amminoa (10%) và urea (5%) (Goldstein and Skadhauge, 2000; Ferket et al., 2002; Corzo et al., 2009).

Sự bài tiết nitrogen và tỷ lệ tiêu hóa protein và acid amin của một số loại thức ăn qui ước, sự thay đổi chất lượng của các thực liệu cũng như nhu cầu

9

protein lý tưởng, giảm bài thải nitơ và ô nhiễm có thể đạt thành công khi giảm protein và cân bằng nhu cầu các acid amin tiêu hóa bằng các acid amin tổng hợp. Ở dạng tổng hợp các acid amin như lysine, methionine, threonine, valine, tryptophan là những chất có sẳn trên thị trường, nó cạnh tranh với protein tiêu hóa. Chất xơ và chất béo tiêu hóa không bị ảnh hưởng bởi các mức độ CP của khẩu phần. Danicke et al. (2000) báo cáo rằng tăng mức CP khẩu phần không ảnh hưởng lên tỷ lệ tiêu hóa protein và acid amin. Kerr (1995) tổng hợp từ 33 nghiên cứu bổ sung acid amin vào khẩu phần của gà chỉ rằng sự bài thải nitơ có thể được làm giảm từ 2,3 – 22,5% trên mỗi đơn vị giảm CP của khẩu phần.

Khẩu phần có thấp CP, được bổ sung acid amin làm giảm sự bài thải nitơ 8,5% trên một phần trăm đơn vị giảm protein của khẩu phần. Sự bài thải nit ơ giảm 10% khi giảm 1% CP khẩu phần (Aarnik et al., 1993; Van der Peet- Schwering et al., 1997). Mặc dù khẩu phần có CP thấp, nhưng được bổ sung bằng các acid amin tổng hợp, làm giảm bớt sự ô nhiễm nitơ (Schutte et al., 1992). Giảm CP của khẩu phần gây ảnh hưởng âm tính lên năng suất sinh sản và quày thịt. Thứ hai là hiệu quả sử dụng acid amin tổng hợp bổ sung vào khẩu phần có CP thấp phụ thuộc vào thị trường và giá tiền nguyên liệu của thức ăn truyền thống như bắp và khô dầu nành. Ngoài ra chi phí xử lý chất thải cũng làm tăng tổng chi phí sản xuất. Koreleski and Swiatkiewicz (2010) thấy rằng bổ sung acid amin tổng hợp vào khẩu phần gà đẻ làm giảm bài thải nitơ trong chất thải và sự bài tiết nitơ hàng ngày, như vậy làm giảm sự ô nhiễm môi trường từ phân gà. Sự ô nhiễm ammonia là vấn đề rất nghiên trọng đối với ngành chăn nuôi gà và có thể được làm giảm bằng cách giảm CP khẩu phần. Roberts et al. (2007) thấy rằng giảm CP khẩu phần đến 19% không ảnh hưởng lên sự tiêu thụ nitơ, trong khi sự bài tiết nitơ giảm xuống khi so với mức 20% CP.

Gần đây, vừa để tăng năng suất của gia cầm trong hệ thống chăn nuôi thâm canh, vừa để làm giảm bài thải ammonia trong chuồng nuôi, việc phối hợp khẩu phần để làm giảm bài thải nitơ trong phân là rất cần thiết. Ngoài ra gia cầm chỉ sử dụng khoảng 40% protein của khẩu phần, do đó giảm hàm lượng CP để làm giảm bài thải nitơ là việc làm hợp lý (Lopez and Leeson, 1995). Số lượng nitơ bài thải trong phân có quan hệ rất chặc chẻ với hàm lượng nitơ của khẩu phần. Nhiều nhà nghiên cứu đã thành công trong việc giảm nitơ bài thải bằng cách giảm nitơ của khẩu phần với việc có hoặc không có bổ sung acid amin (Schutte et al., 1992; Summers, 1993; Jamroz et al., 1996). Blair et al. (1999) thấy rằng khi giảm CP khẩu phần tới 13,5% kết quả là giảm 30-35% lượng nitơ và vật chất khô gà bài thải hàng ngày so với khẩu phần có 17% CP. Hàm lượng nitơ trong phân giảm tuyến tính với việc giảm CP khẩu phần và khoảng 50% lượng ăn vào.

10

Protein thực hiện các chức năng quan trọng bậc nhất cho cơ thể. Đáp ứng đủ và đúng như cầu protein để đảm bảo các hoạt động sinh học, xây dựng mô, tăng trưởng, sản xuất, duy trì hệ thống miễn dịch, bảo vệ cơ thể khỏi các tác nhân gây bệnh. Sự phát thải ammonia trong chuồng nuôi cũng là một vấn đề rất cần phải được giải quyết, kiểm soát giảm mức protein trong khẩu phần, kết hợp với việc bổ sung acid amin tổng hợp để làm giảm sự bài thải khí ammonia là một chiến lược dinh dưỡng đã đang được thực hiện.

2.2.2 Protein lý tưởng

Protein lý tưởng thường được thể hiện thông qua nhu cầu AA theo tỷ lệ phần trăm nhu cầu của Lysine (xem nhu cầu của Lysine là 100%). Lysine (Lys) được lựa chọn vì nó chủ yếu được sử dụng để tổng hợp protein ở động vật và dễ dàng phân tích, định lượng. Khái niệm acid amin giới hạn được quan tâm trong nhu cầu của gà đẻ, điều đó ngụ ý rằng một sự cân bằng giữa các acid amin (AA) khác nhau là cần thiết để tối ưu hóa nhu cầu và mức độ cao của protein hoặc AA cũng có ảnh hưởng tiêu cực đến năng suất.

Nhu cầu AA cho gà đẻ đã được NRC (1994) công bố trong nhiều năm qua (Bảng 2.3), tuy nhiên nhu cầu này không được cập nhật cho những tiến bộ về di truyền của gà mái đẻ trong nhiều năm qua. Nhu cầu AA còn phụ thuộc vào những điều kiện của thí nghiệm như khẩu phần cơ sở, các dòng di truyền của gà mái, mức độ tiêu thụ thức ăn, mật độ năng lượng khẩu phần, nhiệt độ, chuồng trại và tuổi của gà mái đẻ. Các giải pháp để đạt yêu cầu AA đáng tin cậy không phải là xác định nhu cầu AA mà là để xác định thành phần AA lý tưởng.

Phương pháp thay thế xác định nhu cầu AA ước tính dựa trên khái niệm protein lý tưởng cũng được Baker (1996) và các tác giả khác mô tả. Với sự tiếp cận nầy, chỉ có một AA được xác định là Lys dựa trên các thí nghiệm nuôi dưỡng, nhu cầu các AA khác lại dựa trên Lys. Thành phần AA lý tưởng được khái niệm rằng trong khi nhu cầu AA tuyệt đối thay đổi do những yếu tố như di truyền, môi trường, tỉ lệ giữa chúng chỉ bị ảnh hưởng nhẹ. Như thế một thành phần AA lý tưởng có thể được xác định nhu cầu cho một AA đơn độc (thí dụ như lysine) có thể được xác định thông qua thí nghiệm nuôi dưỡng và nhu cầu cho tất cả các AA có thể tính từ các tỉ lệ lý tưởng.

11

Bảng 2.3: Nhu cầu protein và các acid amin cho gà mái đẻ

Các dưỡng chất mg/100g thức ăn/ngày

Protein thô 15.000

Lysine 690

Methionine 300

Tổng số AA chứa lưu huỳnh 580

Threonine 470

Tryptophan 160

Isoleucine 650

Arginine 700

Nguồn: NRC, 1994

Valine 700

Một số thí nghiệm đã thực hiện trên gà mái đẻ để xác định tỉ lệ lý tưởng tương đối của arginine, isoleucine, methionine, methionine+cystine, threonine, tryptophan, và valine đối với lysine để cho khối trứng tối đa. Bregendahl (2008) đã thực hiện các thí nghiệm đồng thời, sử dụng thức ăn cơ sở giống nhau, các khẩu phần được bổ sung các AA tinh thể để tạo ra sự phân loại các AA riêng biệt và để đảm bảo rằng AA khảo nghiệm giới hạn đầu tiên.

Gà mái được cho ăn những khẩu phần thí nghiệm từ 26 đến 34 tuần tuổi. Số lượng và khối lượng trứng được thu thập hàng ngày, sản lượng trứng sản xuất hàng ngày được tính từ khối lượng trứng (g) nhân với tỉ lệ đẻ (%). Nhu cầu cho mỗi AA được xác định bằng phương pháp hồi qui. Họ kết luận rằng mức độ tiêu thụ arginine không phản ảnh trong khối lượng trứng gà sản xuất hàng ngày, như thế tỉ số arginine:lysine không xác định được. Tỉ số acid amin lý tưởng cho gà sản xuất trứng hàng ngày tối đa từ 28 đến 34 tuần tuổi cho isoleucine là 79%, methionine 47%, methionine+cystine 94%, threonine 77%, tryptophan 22%, và valine 93% dựa trên mức tiêu hóa thật của lysine.

Bảng 2.4 tóm tắt thành phần các AA lý tưởng dựa trên Lys dành cho gà mái đẻ. Từ việc biết được quan hệ đối với các acid amin, nhu cầu các acid amin có thể được khuyến cáo bởi Viện giống gia súc Lohmann (Lemme, 2009). Các nghiên cứu tiếp theo cũng cần thiết để đưa ra một mức gọi là chuẩn hóa mức tiêu để định nghĩa và đề nghị xa hơn nữa cho chăn nuôi gà cao sản.

Khi so sánh các đề nghị về protein và tổng các mức độ AA giữa các nguồn tham khảo khác nhau (Bảng 2.4), cần thiết phải lưu ý về mật độ năng lượng của khẩu phần. Mức độ năng lượng do NRC (1994) và GfE (1999) thấp

12

hơn các tác giả khác và không tính tới ngưỡng an toàn giới hạn. Trong ứng dụng thực tế, nên cao hơn khoảng 10% (thí dụ là 6,9 g thay vì 6,3 g lysine/kg thức ăn với AMEN là 11,4 MJ/kg). Trước kia các khuyến cáo đều luôn diễn tả trong thuật ngữ của AA tổng số. Gần đây, AWT (2000) và Evonik-Degussa GmbH (Lemme, 2009) đề nghị nên tập trung cho mức tiêu hóa AA thật cho gà đẻ, khác với khái niệm tiêu hóa AA chuẩn ở hồi tràng.

Bảng 2.4: Thành phần các acid amin lý tưởng cho gà mái đẻ

Thông số

Bregendahl (2009)2 NRC (1994)3 CBV (1996)5

Jais et al. (1995)4 Coon and Zhang (1999)6

Leeson and Summers (2005)7

100 100 100 Lysine(1) 100 100 100

Arginine 101 –8 82 – 130 103

Isoleucine 94 79 76 79 86 79

Methionine 43 47 44 50 49 51

Met + cystine 84 94 – 93 81 88

Threonine 68 77 76 66 73 80

Tryptophan 23 22 16 19 20 21

1 Nhu cầu lysine được tính là 100%; 2 dựa trên nhu cầu tiêu hóa thật cho năng suất trứng tối đa (Bregendahl, 2008); 3Dựa trên nhu cầu tổng số acid amin, NRC, 1994;4Dựa trên cân bằng nitơ (Jais et al., 1995); 5Dựa trên nhu cầu acid amin (Veevoederbureau, 1996); 6Dựa trên nhu cầu acid amin tiêu hóa (Coon and Zhang, 1999); 7 Dựa trên nhu cầu tổng số acid amin cho gà mái đẻ từ 32-45- tuần tuổi (Leeson and Summers, 2005); 8 Tỉ số Arg:Lys ratio được ước tính là 107.

Valine 101 93 64 86 102

13

Bảng 2.5: Giới thiệu mức độ protein thô và acid amin trong thức ăn hỗn hợp (88% DM) cho gà đẻ trong giai đoạn đầu và đỉnh điểm của chu kỳ sản xuất trứng

Nguồn g/ kg

Tuổi hoặc sản lượng trứng CP (g/kg) ME MJ/kg Thr Tryp

Lys Met Met +cys

161 6,3 3,1 5,5 4,5 1,5 11,4 GfE (1999) 60 tuần (g/trứng/ngày)

ARC (1975) Tỉ lệ đẻ 90 % - 7,5 3,5 4,7 3,6 1,7 -

18-32 tuần 190 8,2 4,3 7,1 6,6 1,7 12,2

Leeson and Summers (2005)

NRC (1994) Tỉ lệ đẻ 90 % 147 6,7 2,9 5,7 4,6 1,6 11,9

165-175 8 3,5 6,8 5,4 1,6 11,5-11,7 >85% gà trắng

PAN (2005) >85% gà nâu 155-160 7,2 3,4 6,3 5,1 1,7 11,3-11,5

Jeroch et al (2011)

160 8 3,8 7,1 5,2 1,5 11,9 AWT (2000) -1

Trong thực tế, nên xây dựng nhu cầu cho các AA theo thứ tự sau: MET - CYS - LYS - THR - TRP - ISO và VAL. Điều này chỉ có giá trị cho khẩu phần ăn sử dụng nguyên liệu thô thông thường (ISA, 2011).

Bảng 2.6: Khuyến cáo về protein lý tưởng và acid amin tổng số và acid amin tiêu hóa cho gà đẻ trứng thương phẩm (sản lượng trứng: 59,5g/gà mái/ngày)

mg/g trứng mg/ngày Protein

Acid amin

lý tưởng AA tiêu hóa AA tổng số AA tiêu hóa AA tổng số

100 13,50 15,25 810 900 Lys

54 7,2 7,6 430 455 Met

85 11,45 13.0 690 770 Met + Cys

22 3,00 3,5 180 208 Try

83 11,5 13,0 690 775 Ile

93 12,6 14,2 760 840 Val

Nguồn: ISA, 2011

70 9,4 11,0 565 655 ThR

14

2.2.3 Sự tiêu hóa hấp thu của các acid amin có chứa lưu huỳnh

Các acid amin thông thường được hấp thu dọc theo đường ruột chủ yếu nằm ở không tràng, là do quá trình thủy phân protein trước đó bởi các enzyme tuyến tụy. Các acid amin tinh thể cũng được hấp thu tương tự và phần chính của sự hấp thu DL-methionine xảy ra ở không tràng. Nhiều tác giả cho rằng sự hấp thu nhóm hydroxyl đồng dạng Met (HMTBA, hydroxyl-analog of methionine) ở gà thịt (Richard et al., 2005), heo (Jendza et al., 2011) xảy ra ở mức độ cao trong đường ruột. Quá trình hấp thu HMTBA diễn ra hoàn chỉnh ở đoạn cuối tá tràng của cả hai loài này, ngược lại sự hấp thu DL-Met xảy ra hoàn chỉnh ở cuối không tràng, điều này được giải thích bởi cơ chế hấp thu thụ động của các phân tử này do sự liên quan đến cấu trúc hóa học tương tự như các acid béo chuỗi ngắn. Hệ thống vận chuyển liên quan đến sự hấp thu Met đường ruột được mô tả như cơ chế Na+ phụ thuộc và Na+ độc lập.

Tuy nhiên, các nghiên cứu gần đây cho thấy tầm quan trọng của H+ hoạt động như động lực cho sự hấp thu chất dinh dưỡng ở ruột, Martin-Venegas et al. (2009) nghiên cứu ảnh hưởng của pH ngoại bào đến sự vận chuyển Met qua màng đỉnh của tế bào Caco-2, và kết quả cho thấy sự hấp thu L- và D-Met được tăng lên với sự giảm xuống pH ngoại bào từ 7,5 xuống 5,5 với điều kiện có hoặc không có Na+. Sự vận chuyển L- và D-Met tăng lên khi pH ngoại bào có tính acid và là kết quả của sự kích thích hai hệ thống vận chuyển chức năng xác định với hệ thống L và B 0,+ là đáp ứng đối với sự vận chuyển L-Met, trong khi hệ thống B 0, + cho sự vận chuyển đối với D-Met trong các tế bào Caco-2 ở người (Hatanaka et al., 2002).

Nhờ vào sự khuếch tán thụ động, DL-HMTBA được hấp thu nhờ các chất vận chuyển chủ động như Mono carboxylate transporter 1 (MCT1) là một chất vận chuyển chủ động Na+/H+ (Martin-Venegas et al., 2007) được xác định ở các tế bào Caco-2 có ái lực không đổi so với DL-Met vận chuyển.

2.2.3.1 Sự chuyển đổi chuyển hóa Methionine và hydroxyl-Methionine

Trong sự tổng hợp protein và sự hình thành S-adeosylmethionine, duy chỉ đồng phân L-Met là có thể sử dụng. Chính vì vậy, đồng phân D-Met và cả hai đồng phân của HMTBA cần biến đổi thành dạng chủ động L-Met để hoạt động hiệu quả. Báo cáo của Dibner (2003) rằng việc sử dụng sau hấp thu của hợp chất DLM và HMTBA ở các tế bào gan của gà và heo cho sự tổng hợp protein không khác nhau mặc dù sự khác biệt về việc sử dụng của từng đồng phân cho mỗi hợp chất. Các enzyme chuyển đổi rất cần thiết để biến đổi cả D- Met, D-HMTBA hoặc L-HMTBA, đặc biệt như D-amino acid Oxidase (DAAOx), D-hydroxy amino acid deshydrogenase (D-HDH) và L-hydroxy

15

amino acid oxydase (L-HAOx). Những enzyme này hiện diện nhiều các mô trong cơ thể như các cơ quan trao đổi chất chính (như thận, gan) và ở dọc theo hệ tiêu hóa.

Ở heo, các enzyme chuyển đổi liên quan đến D-Met ở không tràng và manh tràng nhiều hơn các enzyme chuyển đổi HMTBA chứng tỏ khả năng lớn hơn của ruột trong việc chuyển đổi D-Met (Fang et al., 2010). Ngược lai, sự hoạt động của các enzyne chuyển đổi DL-HMTBA ở dạ dày được so sánh với với các enzyme này ở gan hoặc thận, chứng tỏ sức chứa chất nền để biến đổi DL-HMTBA thành L-Met. Nghiên cứu này chứng minh sự xuất hiện liên đới của L-Met không khác nhau giữa hai nguồn Met trong thức ăn xác định rằng khả năng hoán chuyển là không giới hạn mặc dù vị trí của các enzyme chuyển đổi xuất hiện phụ thuộc vào loại mô. Fang et al. (2010) cũng báo cáo rằng các mRNA của các enzyme này đặc biệt tăng điều hòa dọc theo đường ruột phụ thuộc vào nguồn khẩu phần Met, nghĩa là DL-Met tăng điều hòa sự tổng hợp mRNA DAAOx và HMTBA làm giảm điều hòa cả hai mRNA D-HADH và L- HAOx. Các nghiên cứu khác nhau này kết luận rõ ràng rằng cả hai D-Met và DL-HMTBA đều có thể chuyển đổi thành L-Met.

Sự hấp thu và biến đổi HMTBA và L-Met ở tá tràng, không tràng và hồi tràng của gà, thành phần sulfur thu được tại màng niêm mạc ruột cho thấy HMTBA xuất hiện nhiều chuyển đổi thành cysteine và taurine hiệu quả hơn bất cứ L-Met ở ruột (Martin-Venegas et al., 2006). Đặc thù này cho thấy sự đóng góp của khẩu phần các acid amin chứa sulfur trong việc điều hòa tổng hợp cysteine và taurine hữu dụng ngay khi được hấp thu. Các tác giả khác cũng tìm thấy chỉ số tăng chất chuyển hóa các sulfur hóa phát sinh từ lượng HMTBA ăn vào, theo Fang et al. (2010); Yodserance and Buchasak (2012), mức độ tăng cao hơn trong huyết tương của Taurine ở heo và gà khi cho ăn HMTBA so với DL-Met. Tương tự, khẩu phần bổ sung có HMTBA làm giảm nồng độ Hcy huyết tương (High plasma homocysteine) ở vịt (Xie et al., 2007) và làm tăng nồng độ GSH gan ở gà (Swennen et al., 2011). Ngoài ra, vai trò tiềm năng của HMTBA trong việc làm giảm stress đã được minh chứng khi nồng độ ceruloplasmin huyết tương, a-1 glycoprotein và tỉ số neutrophil trên lymphocyte trong máu sau khi tiêm lipopolysaccharide cũng thấp hơn khi cho ăn bổ sung HMTBA trong thức ăn (Matsushita et al., 2007).

Trong quá trình sulfur hóa, Hcy chuyển đổi thành L-Cys bởi enzyme cystathionine b-synthase và cystathionin-g-lyase. Vì vậy, AA hợp thành protein hoặc GSH tổng hợp, oxi hóa bởi Cys dioxygenase để hình thành nên Cys sulfinate (tiền tố của tổng hợp Taurine) hoặc dị hóa bởi disulfur tạo ra sulfate (Stipanuk and Ueki, 2011). Sự sulfur hóa được kích thích bằng stress

16

oxi hóa thông qua sự kích thích các cystathionin-b-synthase, sự oxi hóa kích thích các enzyme này đưa đến sự hình thành các chất chuyển hóa có đặc tính chống oxi hóa như GSH và Taurine (Vitvitsky et al., 2003). Về định lượng Taurine và GSH, kết quả cho thấy H2O2 và TNF-a gây giảm đáng kể Taurine và rGSH song song với sự gia tăng GSSG và tương ứng với sự giảm ở tỉ lệ rGSH/GSSG. Sự giảm nồng độ Taurine có thể giải thích như là một kết quả của các hoạt động chống oxi hóa của nó. Các đặc tính chống oxi hóa của Taurine dựa trên khả năng bắt giữ HOCl, được hình thành từ H2O2 và clorua, tạo clorotaurine.

2.2.3.2 Acid amin chứa sulfur và sự vẹn toàn hàng rào ở ruột

Tính toàn vẹn cấu trúc của biểu mô ruột được duy trì bởi ba hệ thống bám dính riêng biệt: liên kết chặt chẽ (TJ: tight junction), nút liên kết dính và các desmosome. Trong số này, TJ bao gồm hầu hết các thành phần đỉnh và là bước giới hạn cho tỷ lệ về độ thấm của các ion xung quanh tế bào (PP: paracellular pathway), cho phép các chất dinh dưỡng, chất điện giải và nước đi qua, trong khi hạn chế sự hấp thu của các phân tử hòa tan trong nước có hại và vi khuẩn hiện diện trong dịch tiêu hóa. TJ là phức đa protein gồm các protein màng gắn liền cytoskeletal với vòng actin myosin, và với cytosolic protein bao gồm tế bào tín hiệu và túi dịch nghẽn. Một số protein màng của phức các nối đã được xác định trong những năm gần đây bao gồm cả occludin, claudin, tricellulin, các mãnh của các phân tử bám dính, như vậy HMTBA có thể bảo vệ chức năng hàng rào biểu mô thông qua các chất chuyển hóa được sản xuất trong các chu trình chuyển sulfur hóa (Finkelstein, 1999).

2.2.3.3 Acid amin và tín hiệu trao đổi protein

Sự tăng sinh khối cơ phụ thuộc vào tốc độ tổng hợp protein nhanh hơn so với sự suy thoái. Khi vật nuôi bị mất nguồn protein, sự giảm khối lượng cơ thể và cân bằng nitơ âm tính là điều hiển nhiên. Tương tự như vậy, cho vật ăn để làm tăng tốc tổng hợp protein và cân bằng nitơ dương tính. Suryawan et al. (2009) xác định vai trò của insulin và các acid amin lên sự tổng hợp protein ở các mô khác nhau, kết luận của nhóm các tác giả này là cả insulin và acid amin làm tăng tốc độ tổng hợp protein ở cơ dài Dorsi longissimus, Masseter và diaphragma ở heo con sơ sinh. Hơn nữa, insulin, nhưng không phải acid amin, kích thích sự tổng hợp protein ở da. Ngược lại, các acid amin không phải insulin kích thích tổng hợp protein trong gan, tuyến tụy, lá lách và phổi. Sự kích thích quá trình tổng hợp protein bằng acid amin do đóng góp của các mRNA kích thích khởi đầu dịch mã.

17

Các nghiên cứu được tiến hành hơn mười năm qua đã chỉ ra rằng acid amin đóng vai trò trung gian trong con đường chuyển hóa tương tự như một số hormon, ví dụ insulin (Lobley, 1998). Một trong những khám phá thường xuyên nhất về con đường của các tín hiệu là các mục tiêu ở động vật có vú của rapamycin (mTOR). mTOR tích hợp các tín hiệu từ các acid amin và hormon, ví dụ như nhân tố tăng trưởng insulin/insulin growth factor (Prod'homme et al., 2004). Cách truyền tín hiệu của các acid amin và Insulin/IGF hiện diện giống nhau hay tại ít nhất kinase chung như mTOR và P70S6K nhưng được trung gian bởi các tín hiệu độc lập.

Hơn nữa, methionine cũng tham gia vào quá trình biểu hiện gen thông qua việc điều hòa các gen biểu mô và sự methyl hóa DNA (Waterland, 2006). Thuật ngữ “epigenetic”, có nghĩa là "ở trên di truyền ", mô tả cơ chế được xếp lớp hàng đầu của thông tin trình tự DNA. Tốc độ methyl hóa các cytosine ảnh hưởng đến ái lực của methyl hóa nhạy cảm DNA liên kết protein (DNA binding protein) đóng vai trò quan trọng trong các mô-biểu hiện gen đặc biệt. Việc tăng mức methionine khẩu phần ở gà vượt nhu cầu của chúng (0,37%; 0,42%; và 0,47%) dẫn đến kết quả cải thiện có ý nghĩa về sự phát triển cơ ức từ 19,9% đến 20,6% (Corzo, 2009). Điều này làm tăng cung cấp methionine kết quả là gia tăng sự biểu hiện ở cơ ức gà tùy thuộc vào liều lượng methionine 0,37-0,42% với 3289 gen được biểu hiện đặc biệt và 0,37-0,47% với 3635 gen được biểu hiện khác. Zhai et al. (2012) gần đây nghiên cứu ảnh hưởng của khẩu phần methionine (LM: 0,41 vs HM: 0,51% thức ăn cho 21-42 ngày gà thịt) trên biểu hiện protein global.

Bốn con đường kinh điển liên quan đến sự phát triển cơ bắp được xác định là được điều hòa theo kiểu khác nhau giữa LM và HM được cho ăn ở gà bao gồm chu trình citrate và các tín hiệu canxi-actin cytoskeleton. Khẩu phần HM có thể đã cho phép cho sự gia tăng các cơ tăng trưởng thông qua sự tăng lên các dưỡng chất sẵn cho các tế bào cơ.

Điều thú vị là trong nhiều năm acid amin chỉ được xem như khối xây dựng sự tổng hợp protein, và bây giờ ngày càng nhiều người biết đến nó với vai trò tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào việc điều hòa quá trình tổng hợp protein.

2.2.3.4 Acid amin chứa sulfur và sự miễn dịch

Sự thiếu hụt protein hoặc acid amin khẩu phần từ lâu đã được chứng minh là nguyên nhân làm suy yếu chức năng miễn dịch và tăng độ nhạy của vật nuôi với các bệnh truyền nhiễm hoặc điều kiện stress. Gần đây, nghiên cứu cơ bản hơn đã được thực hiện để hiểu rõ hơn mối quan hệ giữa các acid amin

18

và chức năng miễn dịch. Acid amin có thể thực sự điều hòa sự hoạt động của các tế bào T-lympho, B-lymphocyte, các tế bào NK và các đại thực bào, cải thiện tình trạng oxi hóa khử tế bào, sự tăng sinh các tế bào lympho, cũng như sự sản xuất các kháng thể và cytokine. Khẩu phần bổ sung các acid amin dựa vào nhu cầu tăng trưởng tích lũy có thể có ích phụ thuộc vào điều kiện môi trường, đặc biệt là với các tiến trình làm giảm thiểu việc sử dụng thuốc trong tất cả các sản phẩm vật nuôi trên toàn thế giới.

Khẩu phần bổ sung methionine hoặc cysteine đã được chứng minh là có lợi cho hệ thống miễn dịch ở gà bị nhiễm virus Newcastle qua sự tăng sinh tế bào T-cell, sự tiết IgG, hàm lượng bạch cầu và hiệu giá kháng thể (Tsiagbe et al., 1987). Tuy nhiên, sử dụng một khẩu phần tinh khiết, Met cần hiện diện nhiều cho sự tăng trưởng hơn so với miễn dịch thụ động (Bhargava et al., 1971). Bổ sung Met, nhưng không có choline, tối ưu hóa các đáp ứng với phytohemagglutinin cũng như sự đáp ứng kháng thể tổng số với SRBC, một kháng nguyên T-phụ thuộc (Tsiagbe et al., 1987). Taurine, được tạo ra cũng từ sự chuyển hóa acid amin gốc sulfur, được biết đến như một chất chống oxi hóa mạnh mẽ.

2.2.3.5 Acid amin chứa sulfur và các chất chống oxi hóa tiềm năng

Cơ chế chống oxi hóa ở tế bào chủ yếu do các vitamin (vitamin E và vitamin C) so với các acid amin. Tuy nhiên, các acid amin chứa sulfur đóng một vai trò quan trọng trong hệ thống chống oxi hóa của tế bào bởi các hệ thống khác nhau. Methionine sulfoxide reductase A và B (MSR-A và MSR-B) là một hệ thống enzyme chuyển đổi methionine sulfoxide thành methionine. Methionine được coi là một trong những mục tiêu chính của các gốc tự do trong protein và do hoạt động của MSR-A hoặc MSR-B để hoán chuyển thành methionine, nó có thể được xem là một hệ thống nhặt các gốc tự do (Stadman et al., 2005). Hơn nữa, cystein xuất hiện như là một acid amin giải độc mạnh mẽ do nó có tầm quan trọng trong tổng hợp glutathion và như một tiền tố taurine. Glutathione là một tripeptide L-glutamyl-L-cysteinyl-Glycine hiện diện như là một trong những chất hòa tan hydro mạnh chất chống oxy hóa trong tế bào. Nhờ thành phần của nó hiện diện hiển nhiên rằng Cys là bước giới hạn sự tổng hợp glutathione ở tế bào và việc cung cấp đủ lượng các acid amin chứa sulfur là cần thiết để đảm bảo chức năng chống oxi hóa của các tế bào.

Đối với các hệ thống và methionine MSR-A hoặc MSR-B glutathione hiện diện "nối kết" với một selenoenzyme glutathione peroxydase để hiệu quả như một tác nhân chống lại sự oxi hóa lipid và hydrogen peroxide. Khi Cys

19

xuất hiện như một "điều kiện" hạn chế các acid amin phụ thuộc vào mức độ stress hoặc giai đoạn viêm, nguồn cung cấp các methionine cho kết quả khác biệt nhau về trạng thái oxi hóa. Trong điều kiện pro-oxy hóa khác nhau (ví dụ mức protein và stress nhiệt) DL-HMTBA, dễ dàng chuyển đổi thành Cyst và taurine hơn DL-Methionine, có vẻ hiệu quả hơn trong duy trì tình trạng chống oxi hóa của các tế bào, chủ yếu bằng cách duy trì cao hơn tỷ lệ về GSH/GSSG (Swennen et al., 2011; Willemsen et al., 2010). Ảnh hưởng của DL-hydroxy- methionine trên trạng thái chống oxi hóa của tế bào đã được chứng minh sự oxi hóa lipid ở thịt ức lipid peroxy trong quá trình lưu trữ (Berri et al., 2012). Sự giảm mức độ protein trong khi duy trì mức năng lượng tạo ra sự mất cân bằng dinh dưỡng đưa đến kết quả suy giảm tăng trưởng mạnh mà một phần có thể được giảm bớt bằng cách bổ sung hydroxy-methionine (Swennen et al., 2011). Ảnh hưởng có lợi này được liên kết với sự cân bằng oxi hóa khử và có thể nhờ đó mà sự chuyển đổi HMTBA thành cysteine và GSH tốt hơn.

2.2.4 Nghiên cứu nhu cầu acid amin trên gà đẻ

2.2.4.1 Đáp ứng acid amin

Hầu hết các giá trị về nhu cầu AA ở gà đẻ được xác định từ các nghiên cứu liều đáp ứng trong đó AA được thử nghiệm theo mức gia tăng dần trong các khẩu phần và thực hiện đánh giá năng suất trong một khoảng thời gian. Theo Locatelli (2004) chỉ tiêu phổ biến đối với gà đẻ là sản lượng trứng, khối lượng trứng, hiệu quả sử dụng thức ăn và trong một số trường hợp, nitơ tích lũy và hàm lượng nitơ huyết tương.

Thông thường, dữ liệu về liều đáp ứng AA được phân tích bằng phân tích hồi quy phi tuyến tính hoặc mô hình tuyến tính gãy hàng (regression broken-line). Việc sử dụng các mô hình này có xu hướng đánh giá thấp giá trị yêu cầu so với các giá trị thu được từ mô hình hàm mũ thường được đặt ở mức đáp ứng tối đa 90-95%.

Sản lượng trứng hàng ngày, trong đó kết hợp khối lượng trứng và tỷ lệ đẻ trứng, đại diện cho các chỉ tiêu chất lượng phù hợp nhất ở gà đẻ. Như vậy, chỉ có giá trị nhu cầu AA được công bố có liên quan đến khối trứng sẽ đề cập nhiều hơn. Để khắc phục những khác biệt giữa lượng thức ăn thí nghiệm, các giá trị yêu cầu AA sẽ được thể hiện như một số lượng hàng ngày (mg) của tổng AA cần thiết cho mỗi con gà mái.

20

2.2.4.2 Methionine và lysine yêu cầu hiện tại của gà đẻ

Xem xét các báo cáo được công bố trong thời gian 10 năm qua, hàm lượng Met trong khẩu phần khác nhau từ 260 đến 450 mg/gà mái/ngày phụ thuộc vào các tiêu chí thực hiện lựa chọn.

Bảng 2.7: Khuyến cáo tổng các acid amin có lưu huỳnh hàng ngày (methionine + cystine) và mức lysine cho khối lượng trứng tối đa ở gà đẻ

Met tổng số

Nguồn Giống gà Tuổi gà (tuần) K. lượng trứng (g) Met (g/kg thức ăn) (mg/gà/ngày)

25 55 2,3 – 4,9 440 (740)3 Schutte et al. (1994) White Lohmann LSL

20 53-55 Bertram et al. (1995) Lohmann white LSL 2,5 – 4,5 450 (700)3

20 43 3,2 – 3,8 402 (691) Waldroup và Hellwig (1995) Shaver

45 472 2,0 – 3,8 Harms and Russell (2003) HyLine W36 260

35 50 2,0 – 4,8 dig 320 (547) dig Coon và Zhang (1999) HyLine W36 và Dekalb

NRC (1994) 300 (580)

CVB (1996) 1 408 (802)

Các nghiên cứu nhu cầu Lys

Coon và Zhang 34 52,7 3,0 – 9,3 dig 676 dig (1999) HyLine W36 và Dekalb

9003` 24 57 6,5 – 9,3 Schutte và Smink, (1998) White Lohmann LSL

NRC (1994) 690

1Tính toán dựa trên tỷ lệ tiêu hóa phân của AA trên khẩu phần bắp/đậu nành (giả định hệ số tiêu hóa phân tương ứng cho Met, Met + Cys và Lys 86, 81 và 81%); 2Khối trứng không vỏ; 3Dựa trên các khuyến cáo để FCR tối đa (khối trứng/ lượng ăn); dig: tiêu hóa.

CVB (1996) 1 867

Thông thường, các nghiên cứu của Mỹ dựa trên các khuyến cáo AA của họ về sản xuất trứng và khối trứng, với những giá trị thấp hơn so với các khuyến nghị của Châu Âu và họ cần xem xét đến hệ số chuyển hóa

21

thức ăn Schutte et al. (1994), Bertram et al. (1995), Danner and Bessei (2002). Các nghiên cứu gần đây nhất của Mỹ, đă ước tính trung bình 340 mg Met/gà mái/ngày để tối đa hóa khối lượng trứng (Waldroup and Hellwig (1995); Coon and Zhang (1999), Harms and Russell (2003), cao hơn so với NRC (1994) khuyến cáo là 300 mg Met/gà mái/ngày. Sự khác biệt này có thể do tiềm năng di truyền giữa các giống gà được thí nghiệm đă được cải thiện tốt hơn so với trước kia, lượng thức ăn tối đa, điều kiện thí nghiệm và chế độ ăn cũng có thể đóng góp vào sự khác biệt này.

Có hai nguồn chính của Met có sẵn trong thị trường để cân bằng khẩu phần gà đẻ: DL-methionine (DL-Met) và DL-Methionine hydroxyl acid tự do tương tự (MHA-FA lỏng). Các giá trị hiệu quả sinh học của chất lỏng MHA-FA so với DL-Met đă được thảo luận trong nhiều năm. Gần đây, một nghiên cứu độc lập được công bố bởi CVB Hà Lan (Jansman et al., 2003) đă báo cáo giá trị sinh học tương đối trung b nh cho MHA-FA là 67,8% đối với gà thịt và 73% cho gà mái đẻ. Nghiên cứu rộng lớn và độc đáo này lúc đầu xem xét trên 190 thí nghiệm ở gia cầm và heo được công bố trên các tạp chí khoa học và trong các báo cáo nghiên cứu của các tổ chức nghiên cứu độc lập.

Coon and Zhang (1999) báo cáo rằng 676 mg Lys tiêu hóa /gà mái/ngày là cần thiết để tối đa hóa sản lượng trứng. Giả sử tỷ lệ tiêu hóa của Lys là 90% đối với khẩu phần bắp và đậu nành, điều này tương ứng với lượng Lys cần cung cấp cho gà mái/ngày là 750 mg. Theo Schutte and Smink (1998), con số này là tương đương với 720 mg/gà mái/ngày để tối đa hóa sản lượng trứng, tuy nhiên tổng số Lys khoảng 830 mg/gà mái/ngày cần được cung cấp để tối đa hóa thức ăn: khối trứng, quả trứng sản xuất hàng loạt với khối lượng 50 g/ngày.

2.2.5 Các nghiên cứu về nhu cầu acid amin, tối ưu hóa năng suất và cải thiện ô nhiễm môi trường

* Nhu cầu acid amin lý tưởng cho gà đẻ

Việc sử dụng đúng số lượng cân bằng protein và các AA trong khẩu phần cho gia cầm là một vấn đề ưu tiên cao vì nhiều lý do. Thứ nhất, chi phí của protein và AA là một số các chất dinh dưỡng đắt nhất trong thức ăn. Lựa chọn mức độ chính xác của các AA cần thiết, trở thành một quyết định kinh tế quan trọng. Thứ hai, những mối quan tâm về môi trường về nitơ trong chất thải động vật. Nitơ cũng đã được chứng minh là có ảnh hưởng tiêu cực đến nguồn

22

cung cấp nước ngọt và sẽ cần phải theo dõi, quản lý chặt chẽ lượng nitơ có trong chất thải gia cầm. Thứ ba, các chất dinh dưỡng có thể gây ra những vấn đề lớn nhất trong điều kiện stress nhiệt cho động vật là các protein trong khẩu phần kém chất lượng và AA. Các khẩu phần có protein và AA kém chất lượng gây ra sự gia tăng nhiệt từ sự trao đổi chất là quá trình không hiệu quả của việc chuyển hóa protein thức ăn và các AA thành protein cơ thể gia cầm hoặc trứng. Sự hình thành protein mới của cơ thể hoặc trứng từ cả hai loại AA nội sinh và khẩu phần ăn có thể không có hiệu quả đối với việc sử dụng năng lượng trao đổi chất.

Một số lượng lớn năng lượng trao đổi chất bị hao hụt do được sử dụng trong quá trình loại bỏ nitơ dư thừa. Nitơ không được sử dụng trong cơ thể tăng hoặc sản xuất trứng phải được chuyển đổi thành một chất chuyển hóa không độc gọi là axit uric và loại bỏ khỏi cơ thể.

Việc sản xuất các sản phẩm chất thải nitơ, acid uric, đòi hỏi một lượng lớn năng lượng trao đổi chất mà mất đi từ năng lượng cần thiết cho sự tăng trưởng và sản lượng trứng. Tác động của việc gia tăng sản xuất nhiệt trong quá trình chuyển hóa acid amin và protein cho gia cầm nằm trong vùng khí hậu nóng sẽ làm giảm đáng kể mức tiêu thụ thức ăn và giảm hiệu suất gia cầm.

Trong hầu hết các trường hợp, các chất dinh dưỡng hạn chế đầu tiên trong điều kiện stress nhiệt không phải là protein và AA, mà là giảm tổng lượng năng lượng tiêu thụ. Việc nuôi gia cầm trong vùng khí hậu nóng sử dụng các nguồn protein chất lượng kém, khả năng tiêu hóa AA thấp làm năng suất thịt hoặc sản lượng trứng giảm.

Các khái niệm về phối hợp khẩu phần cho gà thịt, gà đẻ và gà thịt giống trên cơ sở protein lý tưởng làm giảm các vấn đề liên quan đến chất lượng protein và AA của nguyên liệu. Một protein và AA lý tưởng trong khẩu phần có nghĩa là tỷ lệ AA thiết yếu và không thiết yếu chính xác cung cấp theo nhu cầu của vật nuôi và không có nitơ bị bài thải. Trong thực tế, một công thức thức ăn dựa trên một mức độ protein và AA lý tưởng đặt ở yêu cầu chính xác là không thể. Tại thời điểm hiện tại, các protein và AA xây dựng lý tưởng tốt nhất sẽ bao gồm việc lựa chọn nguồn protein dễ tiêu hóa bổ sung cho nhau, xây dựng trên cơ sở AA tiêu hóa, và sử dụng AA tự do có sẵn trên thị trường để giúp bổ sung cho nhu cầu methionine, methionine và cystine, lysine, threonine. Lượng protein sẽ được chọn bởi một chương trình phối hợp khẩu phần sẽ là protein cần thiết để cung cấp AA tiêu hóa giới hạn tiếp theo mà không được kiểm soát bằng cách thêm từ nguồn AA thương phẩm.

23

Lý do quan trọng để xây dựng trên cơ sở dựa AA tiêu hóa là là khả năng xây dựng mức độ tối ưu của protein và AA mà không cần sử dụng ngưỡng giới hạn an toàn cho các nguồn protein tiêu hóa kém. Điều này cho phép chuyên gia dinh dưỡng sử dụng mức độ protein thô thấp hơn phối hợp khẩu phần và nghiên cứu đã cho thấy rằng giảm 1% protein thô trong khẩu phần thông qua cải thiện công thức AA, thì sẽ giảm 10% nitơ trong chất thải gia cầm.

Các hệ thống trao đổi chất của các gà đẻ ăn khẩu phần protein và AA lý tưởng không làm việc nhiều để loại bỏ nitơ dư thừa mà bảo tồn được năng lượng, cung cấp năng lượng nhiều hơn cho mục đích sản xuất. Trong tương lai, bổ sung AA có thể trở nên dễ dàng hơn thông qua công nghệ biến đổi gen. Điều này giúp dễ dàng hơn khi xây dựng khẩu phần protein và AA lý tưởng mà tất cả các AA được cân bằng.

Tầm quan trọng của protein và các AA trong khẩu phần cho các gà đẻ trứng thương phẩm tương tự như tầm quan trọng của các chất dinh dưỡng cho các gà thịt. Gà đẻ trứng thương phẩm cần cả năng lượng và các AA trong khẩu phần cho số trứng nhưng chất dinh dưỡng quan trọng trong việc tăng kích cỡ của trứng chủ yếu là protein và các AA. Điều này trở nên rất quan trọng khi cố gắng để sản xuất và duy trì kích thước trứng.

Các nhà lai tạo đầu tiên cho gà đẻ trứng thương phẩm đã được lựa chọn gen gà đẻ có thể bị kích thích ánh sáng để đẻ trứng sớm hơn nhiều so với trong quá khứ. Việc đẻ trứng sớm làm tăng số lượng trứng/gà nhưng cũng đã làm tăng nhu cầu về protein và các AA khẩu phần để hỗ trợ kích cỡ trứng được lớn hơn.

Một yếu tố khác sẽ có tác động lớn đến mức độ protein và AA trong khẩu phần là điều kiện môi trường. Kể từ khi nhu cầu dinh dưỡng khẩu phần cho gà đẻ dựa trên lượng/ngày, các yếu tố môi trường như nhiệt độ, độ ẩm, chất lượng không khí, tốc độ gió, mật độ nuôi và không gian trung chuyển có tác động lớn đến lượng thức ăn tiêu thụ nên phải cần thiết điều chỉnh trong công thức thức ăn.

Các AA lý tưởng xác định từ nghiên cứu tại Đại học Minnesota được thể

hiện trong Bảng 2.8.

Bảng 2.8: Acid amin lý tưởng cho gà đẻ

Nguồn tham khảo Acid amin NRC (1994) MN (1998) CVB (1996)

Lysine 1,00 1,00 1,00

Methionine 0,434 0,487 0,50

TSAA 0,84 0,81 0,93

24

Nguồn tham khảo Acid amin NRC (1994) MN (1998) CVB (1996)

Arginine 1,01 1,30 --

Isoleucine 0,942 0,857 0,79

Threonine 0,681 0,730 0,66

Tryptophan 0,231 0,196 0,19

Valine 1,014 1,021 0,86

Các AA có liên quan đến nhu cầu lysine trên gà đẻ do NRC (1994) đã đề xuất nhu cầu và kết quả Minnesota thu được từ loạt thí nghiệm AA trên gà đẻ. Nhu cầu khuyến cáo từ Minnesota về tỷ lệ arginine, threonine, valine, methionine trên lysine cao hơn trong khi TSAA, isoleucine, và tryptophan là thấp hơn so với tỷ lệ NRC.

Nhìn chung, Minnesota đề nghị nhu cầu hàng ngày các AA tiêu hóa cao hơn so với NRC (1994). Nhu cầu AA của gà đẻ trứng trắng hiện tại cao vì chúng có năng suất, khối trứng cao và kéo dài so với các giống gà trước. Trình tự hạn chế các AA trong khẩu phần cơ bản gồm bắp-đậu nành-bột thịt xương với 14% CP là methionine, TSAA, isoleucine, valine, lysine, arginine, threonine và tryptophan. Nó xấp xỉ khẩu phần có 16% CP với bắp-đậu nành- bột thịt xương để cung cấp lượng cần thiết của isoleucine và valine tiêu hóa cho một con gà mái tiêu thụ 100 gram thức ăn hàng ngày. Hiện nay, nó không phải là kinh tế để thêm isoleucine tổng hợp hoặc valine trong khẩu phần gà đẻ.

2.3 Vai trò của năng lượng

Năng lượng không phải là dưỡng chất nhưng có chức năng quan trọng của một vài dưỡng chất. Năng lượng là vật chất mà quá trình sống dùng để hỗ trợ cho những chức năng duy trì, tăng trưởng và sản xuất.

Năng lượng trao đổi được dùng làm hệ thống đánh giá năng lượng chủ yếu trong chăn nuôi gia cầm trên thế giới được biểu thị ở dạng năng lượng trao đổi biểu kiến (AME - apparent metabolisabl energy) hoặc dạng năng lượng trao đổi thật (TME: true metabolisable energy). Thuật ngữ biểu kiến chỉ rằng trong phân ngoài thành phần thức ăn không tiêu hóa được còn có cả các thành phần xuất phát từ các thành phần trao đổi tiêu hóa và nội sinh (Guillaume and Summers, 1970; Sibbald, 1989) như màng nhày bong tróc, xác bã enzyme sau khi thực hiện các phản ứng tiêu hóa và xác vi sinh vật, được gọi là năng lượng thất thoát nội sinh (EEL: endogenous energy loss).

25

Sibbald (1976) đã phát triển một phương pháp xác định nhanh TME, trong đó EEL được xác định trực tiếp và đề nghị năng lượng của thức ăn nên được thể hiện ở dạng TME. Vogt and Zoiopoulos(1988) đã đồng ý rằng TME cho gia cầm là GE của thức ăn trừ GE của phân có nguồn gốc thức ăn định nghĩa này chỉ ra rằng cần thực hiện sự điều chỉnh cho EEL, do khó khăn trong việc đo lường của nó, phương pháp TME đã không được áp dụng trong các nước châu Âu. Hơn nữa, Hartel (1986) đã chứng minh rằng phương pháp của Sibbald dùng để xác định giá trị TME là không chính xác do việc sử dụng gà bị bỏ đói, đã dẫn đến sai số và Hartel đã xác định phương trình hồi quy để ước tính năng lượng bài thải từ thức ăn ăn vào.

Do đó, phương pháp ưa thích hiện tại vẫn là AME. Đối với gia súc cần tính thêm năng lượng mất ở dạng methan và acid béo bay hơi (McDonals, 2011), tuy nhiên Vogt and Zoiopoulos (1988) đề nghị rằng đối với gia cầm thì methan không đáng kể. Tuy nhiên, khối lượng khác nhau của các acid béo bay hơi được sản sinh trong các phân đoạn khác nhau của ống tiêu hóa (tiền mề và mề, tá tràng, không tràng, hồi tràng, manh tràng và trực tràng) và chủ yếu là ở manh tràng (McDonals, 2011). Tuy nhiên, một vài tác giả cho rằng manh tràng không quan trọng ở gia cầm, nơi đó chỉ có một vài dòng vi khuẩn liên kết với vách niêm mạc biểu mô (Hume et al. 1992). Nhu động của ruột nhào trộn và đưa thực hoàn vào manh tràng gây lên men hình thành các acid béo bay hơi. Manh tràng là nơi lên men chính các thức ăn không được tiêu hóa.

McDonald (2011) cho rằng mặc dù cellulose có trong ngũ cốc không bị vi khuẩn phân giải nhưng có sự phân giải một lượng hemicellulose,sự hấp thu acid béo bay hơi ở manh tràng đi vào hệ thống tỉnh mạch cửa là nguồn năng lượng có ý nghĩa cho cơ sở đánh giá năng lượng cho gia cầm. Tuy nhiên, có nhiều ý kiến thảo luận cho rằng, gia cầm bị cắt manh tràng có tỷ lệ tiêu hóa xơ thô không khác so với không bị cắt manh tràng vì thế năng lượng mang lại từ các acid béo bay hơi không đáng kể ở gia cầm. Để xác định chính xác năng lượng mà gia cầm giữ lại trong cơ thể, cần phải xác định năng lượng thuần (NE: net energy), nhiệt tăng (HI: heat increament) được xác định trong buồng đo nhiệt lượng kế (calorimetric chamber).

Johnson (1987) cho rằng việc xác định giá trị ME cho gà thịt quan trọng hơn gà mái đẻ, mặc dù Begin (1969) cho rằng không có sự khác biệt về khả năng chuyển hóa năng lượng giữa các giống gà, trong khi có một vài báo cáo cho rằng gà mái đẻ chuyển hóa năng lượng trên một đơn vị thức ăn thấp hơn so với các giống gà lớn con hay gà thịt. Khi tăng năng lượng của khẩu phần, gà mái đẻ giảm lượng ăn vào và giảm hệ số chuyển hóa thức ăn và tăng khối lượng cơ thể, nhưng ít ảnh hưởng lên năng suất hoặc khối lượng trứng. Từ

26

điều này, tác giả kết luận rằng hàm lượng ME của khẩu phần chưa phải là nhân tố chính ảnh hưởng đến sản lượng và khối lượng trứng.

Mặc dù người ta chấp nhận rằng hệ thống AME rất quí giá trong dinh dưỡng gia cầm, nhưng nó đã nảy sinh nhiều thiếu sót. Quan hệ của AME với hệ số chuyển hóa thức ăn và mức tăng trưởng ước tính của gà thịt là thấp (Härtel, 1986; 1987). Do đó có một nhu cầu cấp thiết để tái đánh giá lại hệ thống năng lượng cho gia cầm bằng cách ước tính năng lượng thuần (NE – net energy) của thức ăn bao gồm việc xác định sự lên men sản sinh các acid béo bay hơi, để tăng mức độ chính xác trong việc phối hợp khẩu phần nhằm giảm chi phí đến mức thấp nhất cho chăn nuôi gà thịt.

2.3.1 Các hệ thống đánh giá năng lượng của thức ăn

Một số hệ thống được sử dụng trong quá khứ để đánh giá năng của các thực liệu và khẩu phần như tổng số dưỡng chất tiêu hóa (TDN - total digestible nutrients), đương lượng tinh bột (SE -starch equivalents) và đơn vị thức ăn của Bắc Âu (SFU, scandinavian feed units). Các hệ thống này đã lỗi thời và ngày nay được thay thế bằng phương pháp đo lường trực tiếp năng lượng của thức ăn và chất thải và được diễn tả bằng thuật ngữ năng lượng thô (GE), tiêu hóa (DE), trao đổi (ME) và năng lượng thuần (NE). Nhiều nghiên cứu đồng ý rằng nên sử dụng giá trị ME của thực liệu và khẩu phần cho gia cầm (DeBoer and Bickel, 1988). Số liệu được tính dựa trên định nghĩa là ME là chênh lệch giữa GE ăn vào và GE thải theo phân, tiểu và khí thể lên men qua phương trình như sau:

ME = GE thức ăn - (GE phân + GE tiểu + GE khí lên men)

Có bốn loại giá trị ME đang tồn tại là năng lượng trao đổi biểu kiến (AME) và năng lượng trao đổi thật (TME), năng lượng trao đổi biểu kiến hiệu chỉnh nitơ (AMEn) và năng lượng trao đổi thật hiệu chỉnh nitơ (TMEn). Sibbald (1989) nhận xét rằng, mặc dù có bốn loại giá trị ME tồn tại, nó không phải là luôn luôn rõ ràng và có thể nhầm lẫn xảy ra bởi vì giá trị của một loại năng lượng cụ thể có thể thay đổi tùy thuộc vào các qui trình thí nghiệm.

2.3.2 Các yếu tố ảnh hưởng lên giá trị của ME

2.3.2.1 Nitơ tích lũy

Giá trị ME thường được diễn tả ở mức 90% vật chất khô, cũng được gọi là trạng thái khô không khí, có hoặc không có hiệu chỉnh để loại bỏ sự biến động từ nitơ tích lũy (Farrell, 1980; Sibbald, 1989; Rajaguru and Ravindran, 1985; Farrell et al. 1991). Miller (1974) cho rằng một phần của ME là năng lượng được lưu trữ như protein cho sự tăng trưởng và một tỷ lệ nitơ cao của

27

khẩu phần (nitơ protein) được tích lũy trong cơ thể gia cầm non, nhưng sẽ nhanh chóng giảm xuống khi tốc độ tăng trưởng giảm. Nitơ tích lũy (NR – nitrogen retention) của gà con 10 ngày tuổi nhận một khẩu phần ăn là 56-58% (Miller, 1974), trong khi Davidson et al. (1964) chỉ rằng ở gà thịt là 35-39%. Bởi vì có sự biến động về số lượng N protein tiêu thụ trong khẩu phần và số lượng tích lũy phụ thuộc vào chất lượng của protein thức ăn cũng như giai đoạn sinh trưởng của gà thí nghiệm (Farrell, 1977).

Những người ủng hộ sử dụng giá trị năng lượng hiệu chỉnh nitơ cho rằng khi cơ thể bài tiết nitơ như là dạng năng lượng có chứa các sản phẩm đã được dị hóa, đó cũng là mong muốn đưa dữ liệu AME cho cơ sở cân bằng nitơ. Do đó, giá trị ME của thức ăn được hiệu chỉnh nitơ thường được tính toán với giả định là tất cả sản phẩm cuối cùng có Nitơ là ở dạng acid uric. Kiến thức này được sử dụng trong thời gian dài, Hill and Anderson (1958), giới thiệu hệ số hiệu chỉnh là 34,4 MJ/kg nitơ tích lũy (NR) đại diện cho giá trị GE của acid uric là sản phẩm N bài tiết chủ yếu của gia cầm. Trong một nghiên cứu, Titus et al. (1959) đề nghị hệ số hiệu chỉnh là 36,5 MJ/kg N được diễn tả là chính xác hơn. Không may là việc sử dụng cả hai yếu tố trên làm được qui cho là làm thay đổi AME và TME. Hơn nữa, N bài tiết không phải chỉ ở dạng acid uric mà còn ở một vài dạng hợp chất hóa học khác (McDonald et al., 1995).

Có nhiều tranh cải về giá trị nitơ hiệu chỉnh, Sibbald and Price (1978) lập luận rằng bởi vì không có sự đồng thuận chung để hiệu chỉnh nitơ. Giá trị ME nên được duy trì để cung cấp thông tin về ME kinh điển. Din et al. (1979) chỉ ra việc hiệu chỉnh cũng cần được làm cho đạm bị mất trong khi thu thập phân bị nhiễm chất khác hay lông trong suốt thời gian thí nghiệm. Siregar và Farrell (1980) phát hiện một số nitơ mất mát ở dạng khí như ammoniac, nhưng lưu ý rằng điều này thường không được thu thập và hiệu chỉnh cho ME.

Farrell (1974a) cho rằng hiệu chỉnh nitơ ước tính cao làm giảm giá trị ME. Shannon (1982) cho rằng nitơ tích lũy dùng cho tăng trưởng và sản xuất trứng do đó rất khó xác định, ngoài ra chức năng của ME là để nhận được giá trị năng lượng của thức ăn hơn là đo lượng mức độ nitơ tích lũy, cũng lưu ý là có vài loại thức ăn khi nuôi các gia cầm khác nhau có giá trị ME khác nhau bởi vì có sự khác biệt về số lượng protein được tích lũy.

Để làm cho ME của một thức ăn có giá trị đặc trưng hơn là ở điều kiện mà ME được xác định, nhiều tác giả đề nghị giá trị ME phải được xác định trong những điều kiện tiêu chuẩn. Ngược lại, có một số tác giả cho rằng không cần phải hiệu chỉnh N, bởi vì những gì mất trong phân và tiểu thì bị ảnh hưởng

28

bởi điều kiện tự nhiên của thức ăn, trạng thái sinh lý cũng như là tuổi của gia cầm thí nghiệm (SCA, 1987).

2.3.2.2 Thành phần hóa học của thức ăn

Thành phần hóa học của thức ăn là yếu tố chính ảnh hưởng lên ME và cũng ảnh hưởng lên tỷ lệ tiêu hóa (Janssen and Carré, 1989; McDonaldet al. 1995; Annison et al. 1997). Tỷ lệ tiêu hóa cũng có quan hệ rất gần với thành phần hóa học của thức ăn như giữa các mẫu bắp rất ít biến động do đó năng lượng trao đổi và tỷ lệ tiêu hóa thay đổi rất ít (McDonald et al.1995).

McDonald et al. (1995) cho rằng cả hai số lượng và cấu trúc hóa học của chất xơ thức ăn có ảnh hưởng lớn đến tỷ lệ tiêu hóa. Rajaguru and Ravindran (1985) nhận ra rằng chất xơ trong khẩu phần cao dẫn đến giảm giá trị MEn, ví dụ giá trị năng lượng chỉ có 53,8% của gạo thô và và 52,8% bột lúa mì, được trao đổi ở gà con và giá trị này thấp được qui cho là hàm lượng chất xơ cao. Một số tác giả cho là NSPs (non starch polysaccharides) như β-glucan và arabinoxylans (pentosans), là những thành phần chủ yếu của chất xơ khẩu phần và là yếu tố quan trọng lên dinh dưỡng ở gà thịt (Annison et al. 1992, 1996; Choct et al. 1996). Mặc dù NSPs hòa tan chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ trong tổng số thành phần chất xơ của ngũ cốc, chúng có ảnh hưởng lớn đến giá trị dinh dưỡng thông quan việc làm giảm năng suất, tỷ lệ tiêu hóa và chất lượng của trứng (phân lỏng và nhiều nước), đặc biệt ở gà thịt con. Hình 2.4 minh họa sự gia tăng các mức độ NSP ở ngũ cốc dẫn đến giảm AME.

Nguồn: Choct and Annison (1990)

Hình 2.4: Quan hệ giữa năng lượng trao đổi biểu kiến (AME: apparent metabolisable energy; AME/g g năng lượng) với hàm lượng NSP của ngũ cốc (r= -0,93; P <0,001)

29

Số lượng cao arabinoxylans trong lúa mạch (rye) và β-glucan, làm giảm giá trị dinh dưỡng của các ngũ cốc này ở gà. Choct and Annison (1990) báo rằng có quan hệ nghịch giữa tổng số pentosan trong thức ăn hàm hàm lượng AME (r=-0,93, P=0,001)

Trong một nghiên cứu tiếp theo, Annison (1991) xác định giá trị ME của 13 giống lúa mì, xác định NSP tổng số, NSP hòa tan và không hòa tan, kết quả cho thấy AME có quan hệ chặc chẻ với NSP hòa tan tổng số (Hình 2.5), sự biến động của NSP hòa tan tương ứng với việc giảm năng lượng hữu dụng cho gà thịt nuôi khẩu phần cơ sở dựa trên lúa mì. Classen và Bedford (1991) và Choct et al. (1996) cho rằng độ nhầy tự nhiên của NSP là nguyên nhân chủ yếu gây ra bởi ảnh hưởng của chất kháng dưỡng.

Nguồn: Annison (1991)

Hình 2.5: Quan hệ giữa NSP của lúa mì với năng lượng trao đổi biểu kiến (AME) trong khẩu phần gà thịt

Việc gia tăng khối xác và độ nhầy trong chất chứa của ruột non được cho là làm giảm tốc độ khuyếch tán cơ chất và enzyme tiêu hóa và che phủ sự tương tác với bề mặt ruột non (Ikegami et al. 1990). Ikeda and Kusano (1983), Graham et al. (1993) cho rằng độ nhầy của các polysaccharide có lẽ tạo ra một phức hợp trực tiếp gắn kết và làm giảm hoạt tính của enzyme tiêu hóa

Những chất kháng dưỡng khác như chất ức chế trypsin, lectins, tannins (Classen and Campbell, 1990; Scott and Bedford, 1994); alkaloids (Ruiz,

30

1976); phytates (Fordyce et al. 1987), acid hydrocyanic (Rajaguru and Ravindran, 1985) và saponins (Cheeke, 1979) cũng được cho là làm giảm tỷ lệ tiêu hóa dưỡng chất và sử dụng thức ăn ở gia cầm nuôi bằng một vài loại hạt họ đậu. Giá trị MEn của khoai mì chưa và được khử độc tố lần lượt là 13,38±0,41 và 15,59±0,16 MJ/kg. Rajaguru and Ravindran (1985) giải thích sự khác biệt này là do HCN can dự vào quá trình trao đổi năng lượng ở gia cầm. Kopinski et al. (1995) cho rằng các nhà dinh dưỡng cần phải biết những yếu tố kháng dưỡng như pentosan cùng với β-glucan có thể ảnh hưởng lên tỷ lệ tiêu hóa năng lượng khẩu phần của gà thịt và giảm năng suất sinh trưởng.

Do đó, bổ sung các enzyme thích hợp như glucanase, đối với khẩu phần lúa mì ở gà thịt có thể giảm độ nhầy của thực hoàn gây ra chủ yếu bởi arabinoxylans, do đó cải tiến năng suất sinh trưởng của gà (Annison, 1992; Graham et al. 1993; Bedford 1994; Choct et al. 1994). Một số tác giả giải thích rằng do sự phân giải thể đa hợp (depolymerisation) của enzyme đối với của popysaccharid arabinoxylan, làm giảm chuổi phân tử chứa từ hơn 5.000 cấu tử đường thành khoảng trên 1.000 đường. Kết quả này cho thấy bổ sung enzyme làm tăng đáng kể giá trị AME của lúa mì có ME thấp từ 12,02 lên14,92 MJ/kg.

Để làm tăng tính hòa tan của NSP trong bộ máy tiêu hóa của gia cầm, bổ sung các enyme phân giải NSP đã làm tăng đáng kể giá trị dinh dưỡng của lúa mì có ME thấp trong khẩu phần của gà thịt. Điều này có nghĩa là khi tăng mức độ nhớt của NPSs có thể gây ra giảm hàm lượng AME trong một vài lúa mì (Choct et al. 1995).

Bedford và Morgan (1996) cho rằng hiệu quả sử dụng thức ăn có bổ sung enzyme ở giai đoạn vỗ béo cao hơn ở giai đoạn tăng trưởng. Ảnh hưởng của enzyme thay đổi đáng kể, tùy thuộc vào thành phần thực liệu khác nhau giữa các khẩu phần. Geraert et al. (1997) cũng chỉ rằng bổ sung xylanase vào khẩu phần của gà 8 ngày tuổi giúp gà nhận được nhiều dưỡng chất từ thức ăn và tăng hiệu quả kinh tế.

2.3.2.3 Chế biến thức ăn

Hầu hết các phương pháp xử lý thức ăn cho gia cầm là đập vỡ, nghiền, nấu và đóng viên. Sibbald and Slinger (1963) giới thiệu một phương pháp thích hợp để nghiên cứu ME là nghiền để gà không thể lựa chọn thức ăn, giá trị ME tăng lên đáng kể đối với thức ăn được ép viên bằng hơi nước (Bayley et al., 1968). Williams et al. (1997) cũng báo cáo là thức ăn ép viên cải tiến tăng trọng, hệ số chuyển hóa thức ăn của gà thịt trong giai đoạn 1-50 ngày tuổi.

31

Một số nghiên cứu chỉ rằng lý tính của khẩu phần cho ăn có thể ảnh hưởng lên sự phát triển của mề. Godwin (1995) thấy rằng khẩu thức ăn được nghiền mịn và ép viên làm cho mề phát triển kém và tiền mề bị dãn. Tuy nhiên, McDonald et al. (1995) báo cáo là ngũ cốc được nghiền không ảnh hưởng lên giá trị ME của gà. Vì thế, cách chế biến thức ăn có ảnh hưởng lên giá trị ME của gia cầm.

2.3.2.4 Mức cho ăn

Khi tăng số lượng thức ăn, nói chung gây tăng tốc độ vận chuyển thức ăn ở động vật. Mc Donald et al. (1995), cho rằng tăng mức ăn có thể giảm tỷ lệ tiêu hóa và giá trị ME vì thức ăn tiếp xúc với enzyme trong giai đoạn ngắn. Ngược lại, khi mức ăn tăng lên gấp 2-3 lần nhu cầu duy trì, ít có ảnh hưởng lên mức tiêu hóa các khẩu phần qui ước.

2.3.2.5 Tuổi của gia cầm

Giá trị ME của một khẩu phần gà con có thể thay đổi khoảng 1,13 MJ/kg trong vài tuần tuổi trong giai đoạn đầu của gà con. Zelenka (1968) thấy rằng vài ngày sau khi nở giá trị ME thấp, sau đó tăng lên ở 7-9 ngày tuổi và duy trì mức tối đa đến 50 ngày tuổi. Vài tác giả giải thích rằng ở những ngày sau khi nở, dưỡng chất của lòng đỏ trứng vẫn còn nên yêu cầu năng lượng thấp và sau đó tăng lên khi gà con có khả tiêu hóa thức ăn tốt. Carew et al. (1963) báo cáo rằng ME của khẩu phần gà có 20% dầu bắp ở gà 3 tuần tuổi cao hơn ở gà 2 tuần tuổi. Như vậy, khả năng hấp thu chất béo của gà tăng theo tuổi và gà lớn tốt hơn (Krogdahl, 1985). Tuổi của gà có đáp ứng cao đối với chất béo no, đặc biệt là mỡ động vật. Tăng thêm lượng muối mật, lipase hoặc phosphholipid trong khẩu phần gà con đã cải thiện tỷ lệ tiêu hóa chất béo khi sự tiêu hóa lipid ở vật non chưa hoàn toàn đầy đủ (Leeson, 1993).

Sự phát triển của tế bào niêm mạc ruột với hoạt tính protein gắn kết acid béo (fatty acid binding-protein, FABP) dường như phát triển song song với hoạt động của enzyme lipase và sự bài tiết mật của gia cầm (Kussaibati et al. 1982; Krogdahl, 1985). Sell et al. (1986) báo cáo là FABP tăng lên 5 lần ở gà 8 tuần tuổi so với gà con. Sự bài tiết muối mật để tiêu hóa lipid còn hạn chế trongg những tuần đầu tiên sau khi gà nở (Krogdahl, 1985). Có phải sự bài tiết muối mật, sự tổng hợp FABP hay là yếu tố sinh lý khác là yếu tố giới hạn sự hấp thu chất béo ở gia cầm non cần thêm các thông tin nữa.

2.3.2.6 Giống và dòng gia cầm

Đã có các báo cáo về giá trị ME khác nhau của các khẩu phần đối với những giống và dòng gà (Farrell, 1975; Pym and Farrell, 1977), Proudman et

32

al. (1970) quan sát thấy có sự khác nhau về những giá trị AME ở những dòng gà chọn lựa cùng trong một quần thể. Tuy nhiên, Washburn et al. (1975) thấy rằng không có sự khác biệt về giá trị ME giữa những giống và dòng gà thịt cao sản nuôi cùng khẩu phần. Mặc dù, Hew et al. (1996) chỉ rằng không có sự tương tác có ý nghĩa của giá trị AME giữa giống gà với khẩu phần, dòng A và dòng C có khuynh hướng có giá trị AME cao hơn (13,49 và 13,57 MJ/kg) so với gà dòng B (13,1 MJ/kg). Davidson et al. (1957, 1964) quan sát thấy có sự khác biệt giữa những dòng gà trong việc sử dụng AME cho sự tổng hợp mô và cho rằng sự khác nhau có thể gây ra do mức ăn vào. Farrell (1975) báo cáo có sự khác biệt giữa các dòng gà về sự sản xuất nhiệt và sự sử dụng AME cho sự tổng hợp mô. Hơn nữa, Pym and Farrell (1977) thấy có sự khác biệt về nhu cầu duy trì hằng ngày giữa các dòng gà thịt. Mặc dù, không có sự khác biệt có ý nghĩa giữa các giống gà về khả năng trao đổi năng lượng. Một vài nghiên cứu chỉ rằng gà đẻ trứng có nhu cầu năng lượng trên một đơn vị thức ăn thấp hơn những giống gà tăng trưởng nhanh (Begin, 1969).

2.3.2.7 Sự cân bằng dưỡng chất

Các mức năng lượng của khẩu phần có quan hệ rất gần với các thành phần hóa học và vì thế có ảnh hưởng lên giá trị dinh dưỡng của nó (Feltwell and Fox, 1978). Reid et al. (1980) cho rằng không cân bằng dưỡng chất như hàm lượng vitamin A của khẩu phần quá thấp hoặc hàm lượng protein hay chất béo quá cao có thể ảnh hưởng lên tỷ lệ tiêu hóa và trao đổi năng lượng. Một thí dụ nữa là quan hệ cân bằng protein và năng lượng đã được chỉ ra dựa trên những đơn vị P/E trong khẩu phần. Điều này liên quan tới số lượng năng lượng trong khẩu phần yêu cầu dùng để trao đổi protein cung cấp cho mô cơ thể. Sự sử dụng protein cao hơn ở khẩu phần có mức protein thấp. Tuy nhiên, giá trị sinh học (BV) chỉ rằng phần protein thức ăn có thể được gia cầm sử dụng cho tổng hợp mô của cơ thể nói chung là giảm khi mức độ protein tăng lên (McDonald et al. 1995).

2.3.2.8 Nhiệt độ môi trường

Nhiệt độ tối hảo môi trường cần thiết cho gia cầm tăng trưởng và sản suất tối đa đã được biết rõ (Olson et al. 1972; Miller, 1974; Farrell and Swain, 1977). Khi nhiệt độ môi trường giảm từ 32oC xuống còn 7oC, Osbaldiston (1966) quan sát thấy giá trị ME trong khẩu phần thức ăn ép viên giảm từ 10,8 MJ/kg còn 9,84 MJ/kg. Sự thay đổi này được cho là có sự khác nhau về tích lũy khi nhiệt độ của môi trường thay đổi. Olson et al. (1972) nhận ra khi gia tăng biên độ nhiệt độ lên 40,5oC hay giảm xuống còn 13oC có ảnh hưởng lên mức tiêu thụ thức ăn và sự tăng trưởng của gà con.

33

Olson et al. (1972) ước tính rằng việc giảm một độ trong nhiệt độ môi trường cả hai ở 40,5oC hay 13oC làm giảm hiệu quả ME khoảng 1%. Để duy trì năng lượng của thân thịt, cần cung cấp 0,25-0,33 MJ/kg khi giảm mỗi 1oC nhiệt độ môi trường. Từ điều này, nhu cầu duy trì năng lượng cơ thể rõ ràng phải tăng lên khi gia cầm ở trong điều kiện lạnh hơn. Mặc dù Lei and Singer (1970), Olson et al. (1972) và Miller (1974) đồng ý rằng nhiệt độ môi trường bị tăng hay giảm đều làm giảm tăng trọng và chuyển hóa thức ăn.

Mặt khác, tăng hàm lượng ME 14% (13,48-15,45 MJ/kg) làm tăng mức tiêu thụ năng lượng (ME của khẩu phần x g thức ăn được tiêu thụ) 5% trong chế độ ấm hơn và 2% ở chế độ mát. Từ bằng chứng này, Olson et al. (1972) kết luận rằng gà không kiểm soát hoàn toàn năng lượng của khẩu phần, nhưng các yếu tố môi trường đóng một vai trò rất quan trọng. Miller (1974) xác định chắc chắn rằng giá trị ME của một mẫu thức ăn đặc biệt là không thay đổi, nhưng nó phụ thuộc vào các yếu tố như mức tiêu hóa và đồng hóa các chất dinh dưỡng. Hơn nữa, Miller (1974) lưu ý rằng những ảnh hưởng này có thể là tương đối nhỏ đối với các khẩu phần, nhưng sự biến động có thể tương đối rộng đối khi có liên quan đến hiệu quả kinh tế. Từ các vấn đề trên, rõ ràng rằng sự đo lường ME phụ thuộc vào sự tương tác giữa động vật, thức ăn và môi trường sống của nó.

2.3.3 Các kỹ thuật in vivo đánh giá giá trị ME của thức ăn

Phần này trình bày các thuận lợi và bất lợi trong phương pháp xác định ME của thức ăn một cách hệ thống. Rất quan trọng để biết rằng kỹ thuật nuôi dưỡng được sử dụng để đánh giá hàm lượng ME của thức ăn bao gồm ba phương pháp như:

Cho ăn tự do được phát triển đầu tiên bởi Hill and Anderson (1958),

Phương pháp cho ăn tự do nhanh (rapid ad libitum) do Farred (1978) đề

nghị.

Kỹ thuật ép cho ăn (force-feeding) được Sibbald (1976) phát triển.

Như đã lưu ý bên trên là có 4 dạng năng lượng trao đổi hiện hữu là AME, AMEn, TME và TMEn (McNab,1990; Sibbald, 1989; Farrell et al. 1991). Các thí nghiệm được sử dụng để xác định ME của thức ăn thay đổi từ phương pháp qui ước (Hill and Anderson, 1958; Sibbald and Slinger, 1963; Miller, 1974) cho đến phương pháp nhanh (Sibbald, 1976; Farrell, 1978, 1981; Farrell et al. 1991) và phương pháp cận nhanh (Du Preez et al. 1986).

34

2.3.3.1 Các phương pháp qui ước

Trong các phương pháp qui ước, chủ yếu là thu thập tổng số và sử dụng chất chỉ thị. Hàm lượng ME của thức ăn được xác định bằng cách đốt cháy bùng mẫu thức ăn và mẫu chất thải của gia cầm (Miller, 1974; Cullison, 1982). Ngoài ra, chất chỉ thị có thể được sử dụng như một thành phần không tiêu hóa trong trường hợp không cần thiết đo lường số lượng ăn vào và số lượng chất thải ra (Miller, 1974; Sibbald, 1982; Sibbald,1989; Farrell et al. 1991).

Phương pháp thu thập tổng số

Miller (1974) lập luận rằng sự bài tiết nước tiểu và phân cùng nhau làm cho phương pháp trực tiếp đánh giá này về mặt kỹ thuật rất dễ dàng. Các phương pháp thu thập tổng số cổ điển cho phép gia cầm tiếp cận thức ăn và AME được tính toán dựa trên giả định rằng chất thải trong trong một thời gian cụ thể tương ứng lượng ăn vào trong cùng một thời điểm (Sibbald, 1982). Năng lượng mất khi tiêu hóa các sản phẩm phụ được xem là không đáng kể trong cách tiếp cận này và do đó bị bỏ qua (Sibbald, 1989). Như vậy, AME được biểu diễn bởi phương trình như sau:

Với AME: năng lượng trao đổi biểu kiến, Fi là số lượng ăn vào (g); E là số lượng chất thải (g); GEf là năng lượng thô (GE) của g thức ăn; GEe là GE của g chất thải ở trạng thái khô hoàn toàn.

Gà được nuôi trước thích nghi với thức ăn là 3 ngày tiếp theo là một giai đoạn thu thập 4 ngày. Sự cân bằng này, cùng với vài trăm gram lượng ăn vào trong một giai đoạn, được cho là cho phép thức ăn trãi đầy ruột ở giai đoạn đầu và cuối của thí nghiệm và triệt tiêu lẫn nhau (Miller, 1974).

Tuy nhiên, giả định này bị tranh cải bởi vì tỉ lệ ăn vào và bài tiết rất khác nhau là bởi vì năng lượng trao đổi trong phân cộng với năng lượng nội sinh của tiểu trong giai đoạn 4 ngày là khácvới lượng thức ăn tiêu thụ trong 3 ngày (Sibbald, 1982).

Thay vào đó, một chất chỉ thị màu trơ có thể cho vào thức ăn để nhận ra màu của chất thải là mục đích để nhận ra là đã vào giai đoạn thí nghiệm (Miller, 1974; Sibbald, 1982). Qui trình cổ điển có thuận lợi bởi vì gần với tình huống thật và là thí nghiệm sinh học có thể thực hiện với tất cả các loại thức ăn và trên tất cả loại tuổi của gà. Qui trình này dễ hiểu và có thể thực hiện 2 lần giữa các phòng thí nghiệm.

35

Ngược lại, khó khăn chủ yếu của phương pháp qui ước là khó khăn xác định số lượng ăn vào và số lượng chất thải. Thức ăn bị đổ là vấn đề đặc biệt ở gà, điều này giải thích tại sao ở Bắc Mỹ các thí nghiệm chủ yếu sử dụng chất chỉ thị (Sibbald, 1982). Sibbald (1989) nhấn mạnh số liệu đo lường chính xác rất khó thực hiện bởi vì gà có khuynh hướng làm đổ thức ăn trong máng và một ít chất thải còn có lông, các vật dụng khác trong chuồng lẫn vào. Thức ăn bị đổ, lông dính, vẩy da lông của gà rơi vào chất thải làm cho việc xác định lượng bài thải trở nên khó khăn dẫn đến kết quả không chính xác (Miller, 1974; Sibbald, 1982; 1989). Phương pháp này tốn thời gian, công lao động và yêu cầu nhiều thiết bị và việc tồn trữ số lượng lớn chất thải là không cần thiết nên qui trình sử dụng chất chỉ thị phù hợp hơn. Một khó khăn khác kết hợp với phương pháp thu thập tổng số là sự biến động về ẩm độ của thức ăn từ thời gian chuẩn bị, đến lúc thí nghiệm và trong quá trình phân tích. Thực liệu bị tăng hoặc giảm ẩm độ do sự thay đổi của môi trường thông qua cách chế biến. Sibbald (1982) thu thập các số liệu cho rằng trong lúc nghiền, độ ẩm có thể bốc hơi đến 15% đối với các thức ăn có hàm lượng chất khô ban đầu là 85%. Sự biến động về độ ẩm cũng ảnh hưởng lên chất thải và dẫn tới sự mất mát đáng kể trong lúc sấy (Shannon and Brown, 1969; Sibbald, 1982). Để hỗ trợ cho những khó khăn như vậy, Sibbald (1979b), Wallis and Balnave (1983) đề nghị sấy ở 60oC khoảng 18 đến 24 giờ.

Ngoài ra, khó khăn phát sinh thêm khi khẩu phần ăn nhiều chất xơ dẫn tới giảm lượng ăn vào, năng lượng trao đổi và nội sinh đóng góp đáng kể vào năng lượng bài tiết, vì thế làm cho giá trị MEn dưới mức ước tính (Miller 1974; Classen and Bedford, 1991).

Miller (1974) và Sibbald (1982) lưu ý rằng sự đo lường giá trị ME của khẩu phần bằng phương pháp này phụ thuộc phương pháp xác định được thực hiện trên những gia cầm khác nhau hoặc trong những kiều kiện khác nhau.

2.3.3.2 Phương pháp chỉ thị

Nếu một chất không được tiêu hóa trong thức ăn được dùng làm chất thỉ thị, thì việc xác định số lượng ăn vàovà bài thải là không cần thiết (Miller, 1974; Sibbald, 1982; Fisher and McNab, 1989). Sử dụng chất chỉ thị xác định lượng ăn vào và lượng phân thải ra dựa trên nguyên tắc là tổng số chất chất chỉ thị là trơ được bài tiết trong phân bằng số lượng ăn vào trong thời gian thí nghiệm theo công thức sau:

CiI = CfF và Ci/Cf = F/I

36

Với I và F là tổng số ăn ăn vào và phân thải ra trong giai đoạn thu thập; Ci và Cf là nồng độ chất chỉ thị trong thức ăn và phân tro không tan acid (AIA: acid insoluble ash).

Qui trình sử dụng chất chỉ thị có thuân lợi và bất lợi. Thuân lợi là không cần thiết phải đo lường tổng số ăn vào và tổng số phân bài thải, không cần phải dự trữ số lượng phân lớn để phân tích. Miller (1974) và Sibbald (1982) đồng ý rằng một yếu tố quan trọng khi thực hiện thí nghiệm là trên một nhóm gà thay vì trên 1 con gà. Chất chỉ thị là một chọn lựa hấp dẫn bởi vì cho phép thức ăn bị đổ và một số chất thải không bị thu hồi. Một số tác giả cho rằng qui trình sử dụng chất chỉ thị chính xác hơn thu thập tổng số (Coates et al.1977; Halloran and Sibbald, 1979). Ngoài ra chất chỉ thị được giả định là phân tán đều trong thức ăn và phân cùng tốc độ vận chuyển với thức ăn trong lòng ống tiêu hóa và hoàn toàn trơ, đặc điểm này làm cho chúng hoàn toàn phù hợp trong việc xác định ME.

Tuy nhiên, có vài thay đổi liên quan đến việc phân tích Cr2O3 khi sử dụng chất này làm chất chỉ thị. Điều này được qui cho là có kết quả khác nhau về hàm lượng Cr2O3 thu hồi khác nhau giữa các phòng thí nghiệm. Vohra (1972) cho rằng do tính chất dẫn điện của nó, Cr2O3 không phân bố đều trong thức ăn. Do đó AIA có lợi thế hơn do nó không phải là chất dẫn điện và không cần thiết bị đặc biệt nào khi xác định hàm lượng của nó (Vogtmann et al. 1975). Nhưng yêu cầu phải dùng với số lượng lớn (1-3 g DM/mẫu) để xác định hàm lượng của nó. Điều này xảy ra khi mức tiêu hóa dưỡng chất được xác định ở hồi tràng, thực hiện trên một con gia cầm (chỉ có 1,5-2 g DM/mẫu)

Bất lợi của việc sử dụng AIA là thời gian xác định hàm lượng của nó là 2 ngày do phải lập lại việc sấy và nung. Để khác phục các hạn chế trên Choct và Hughes (1996) đã giới thiệu một chất chỉ thị mới là hexatriacontane (C36H74). Chất chỉ thị alkane dường như đơn giản và nhanh hơn do nó có những ưu điểm khác so với các chất chỉ thị khác. Mặc dù qui trình xác định còn một số vấn đề trong phân tích, nhưng kết quả của nó chúng xác hơn nhất là trong trường hợp thức ăn bị đổ và phân bị nhiễm.

2.3.4 Phương pháp xác định nhanh

Qui trình xác định ME thay đổi theo thời gian, từ những phương pháp qui ước như dựa trên gà tơ cho đến gà trống trưởng thành. Vì thế, các giá trị nhận được từ gà trống trưởng thành ngày nay được sử dụng để phối hợp khẩu phần cho gà tơ (Johnson, 1987). Có hai loại thí nghiệm nhanh gọi là thí nghiệm AME (Farrell, 1978; 1981; Farrell et al. 1991) và TME (Sibbald, 1976; 1986). Qui trình này đòi hỏi phải hiệu chỉnh cân bằng ni tơ để tính AME và TME

37

Xác định nhanh AME

Một phương pháp sinh học xác định nhanh ME gần đây được Farrell (1978, 1980) phát triển, đơn giản, nhanh hơn và ít tốn kém hơn phương pháp qui ước. Phương pháp thực hiện bằng cách nuôi cá thể gà trống và huấn luyện gà tiêu thụ thức ăn ép viên trong 1 giờ. Các nghiên cứu trên gà trống trưởng thành chỉ ra rằng lượng ăn vào hàng ngày tối thiểu cần thiết trong việc xác định ME. Lượng ăn ít nhất là 70 g (Farrell, 1978, 1980) trong giờ ăn bây giờ được xem là cần thiết hơn 45 g theo đề nghị của Guillaume and Summers (1970) để đảm bảo chất thải nội sinh không làm giảm giá trị của ME. Thức ăn yêu cầu phải được ép viên để cho phép gà có thể lấy được nhiều thức ăn và là phương tiện để xác định lượng ăn vào, mặc dù nó không thực tế trong trường hợp số lượng thức ăn xét nghiệm ít (Sibbald, 1985). Thu thập tổng số chất thải được thực hiện trong 24 giờ tiếp theolà đại diện cho tổng số thức ăn tiêu thụ và như thế cho ra một cách đánh giá chính xác ME của khẩu phần (Farrell, 1978). Gà đối chứng nhận khẩu phần tương tự nhưng cho ăn tự do. Phương pháp đánh giá nhanh yêu cầu so sánh giữa gà con và gà trống trưởng thành cùng 1 khẩu phần để loại bỏ những sai khác có thể trong tổng giá trị ME như là do ảnh hưởng của tuổi và cần thiết phải hiệu chỉnh giá trị ME trên cơ sở ni tơ tích lũy.

Phương pháp của Farrel được xem là có một số thuận lợi. Gà huấn luyện được dễ dàng và sẳn sàng cho thí nghiệm trong một thời gian ngắn, ngoài ra không cần phải điều chỉnh thức ăn trước thí nghiệm cho gà trống. Sibbald (1989) và McNab (1990) cho rằng phương pháp này hiệu quả bởi vì số liệu nhận được mà không phải hiệu chỉnh đối với ni tơ tích lũy cho cùng một loại thức ăn với gà trống và gà con.

Trong khí thí nghiệm do Farrell (1978) đề nghị được chứng minh là thành công, nhưng có một vài vấn đề xảy ra với chúng (Sibbald, 1982; Fisher and McNab, 1989). Thức ăn phải được trộn và ép viên trước khi thí nghiệm, yêu cầu phải tiếp cận với thiết bị và gây chậm trễ. Schang and Hamilton (1982) thấy rằng nhiều con gà không thể huấn luyện được để ăn lượng thức ăn yêu cầu trong 1 giờ, một lần được huấn luyện, nó phải được duy trì trong một trạng thái, điều này tốn thời gian và công lao động. Tương tự những thí nghiệm đầu tiên do Guillaume and Summers (1970) đề nghị, Fisher and McNab (1989) chỉ rằng giá trị AME đối với các khẩu phần nuôi gà trống được cho là có ảnh hưởng bởi số lượng thức ăn của thí nghiệm, khi mức tiêu thụ thức ăn thấp hơn, giá trị AME thấp hơn. McNab (1990) giải thích rằng ảnh hưởng này được qui cho là sự đóng góp năng lượng để bài thải EEL. Một vấn đề khác nữa là gà lớn có trao đổi căn bản khác với gà con. So sánh với phương pháp qui ước, phương pháp của Farrel nhanh và rẽ tiền hơn.

38

Xác định năng lượng trao đổi biểu kiến hiệu chỉnh nitơ (AMEn)

AMEn được ước tính từ ME (Sibbald, 1989; Bourdillon et al., 1990a, b; Farrell et al., 1991), khác với ME là có hiệu chỉnh nitơ (NR), có thể dương hoặc âm (Shannon, 1982; Sibbald, 1989).

Với NR = (Fi x Nf) - (E x Ne); Nf là N/g thức ăn (g); Ne N/g chất thải (g); và K là hằng số, luôn luôn là 34,4 hoặc 36,5 kJ/g DM. Mặc dù số liệu AMEn được các nhà dinh dưỡng gia cầm sử dụng rộng rãi, cần thiết phải điều chỉnh N vẫn còn tranh cải, tuy nhiên trong mọi tình huống, ảnh hưởng của nó là nhỏ

Xác định năng lượng trao đổi thuần (TME)

Sibbald (1975a, 1985 và 1986) thảo luận rằng những vấn đề bất thường trước đó kết hợp với những thí nghiệm để kết luận giá trị AME được cho là bị ảnh hưởng trực tiếp do mất đi từ chất nội sinh (EEL). Tương tự, McDonald et al. (1995) kết luận là TME được phân biệt với AME đó là TME được hiệu chỉnh cho FEm và UEe. Được kết hợp, FEm + UEe đại diện cho giá trị duy trì không thay đổi trong thức ăn (Sibbald, 1989). Với quan điểm trong điều kiện bất thường (gà bị nhịn đói) trong thí nghiệm TME, Muztar and Slinger (1981) lưu ý rằng gà nên được duy trì đủ NR từ 1 lần ăn duy nhất để hồi phục lại trong thái cân bằng dương N của cơ thể.

Đơn giản, thí nghiệm TME được phát triển dựa trên cơ sở xác định GE của thức ăn và chất thải trong 24 giờ ở gà trống bị ép cho ăn. Trước mỗi thí nghiệm như thế, gà bị bỏ đói 21 giờ để làm sạch ống tiêu hóa và khối lượng của từng con được cân (Sibbald, 1976). Ép ăn được thực hiện bằng cách đưa ống thủy tinh đường kính bên trong là 5,5 mm qua diều vào thực quản. Ép ăn ở gà trống trưởng thành cho phép gà thu nhận lượng ăn vào tối đa 40g thức ăn ép viên hay 30g dạng bột. Sibbald (1976) sử dụng ống thông đường kính 4,76 mm thức ăn viên để nguội. Gà được cân khối lượng lần nữa sau 24 giờ, thu và cân tổng chất thải để xác định GE. Gà cùng khối lượng bị bỏ đói trong 21 giờ và FEm và UEe thu trong 24 giờ được dùng làm hệ số hiệu chỉnh để tính TME.

39

Sự hiệu chỉnh FEm và UEE có một số ảnh hưởng quan trọng. Số liệu thu được khẳng định rằng bởi vì sự hiệu chỉnh EEL, giá trị TME biến động hơn và luôn lớn hơn giá trị AME tương ứng (Bảng 2.9).

Bảng 2.9: Giá trị năng lượng trao đổi biểu kiến và thuần của một số thực liệu có mức ăn vào thấp

Thực liệu AME (MJ/kg) TME (MJ/kg)

Yến mạch (barley) 11,5 14

Bắp 13,7 16,5

Lúa mạch (oat) 8,3 11,2

Đậu nành 9,4 12,4

Lúa mì 12,4 14,7

Sibbald (1982, 1989) đề nghị rằng sự xác định TME chỉ có thể là lựa chọn duy nhất nếu mức năng lượng có ý nghĩa là kết quả dưới điều kiện cho gà trống ăn 40g thức ăn viên. Phương pháp dùng ống thông là để tránh rơi vãi thức ăn để xác định năng lượng chính xác hơn và cũng không thay đổi hàm lượng DM. TME được chứng minh là ít biến động do không bị ảnh hưởng bởi lượng ăn vào, có độ tin cậy cao và hiệu quả.

Mặc dù nghiên cứu TME không tốn kém, dường như những giá trị nhận được trên gà trống trưởng thành có thể sử dụng thành công trong phối hợp khẩu phần cho gà nhỏ (Sibbald, 1976, 1978). Thí nghiệm đơn giản có thể thực hiện trong thời gian ngắn nếu đàn gà vẫn duy trì mục đích sản xuất và chi phí thấp hơn phương pháp xác định AME qui ước (Sibbald, 1989).

Phần lớn các đánh giá thí nghiệm TME tập trung lên qui trình ước tính EEL của gà từ năng lượng chất thải của gà bị bỏ đói (Sibbald, 1985; Härtel, 1986; Pesti et al., 1988a, Farrell et al., 1991). Các tác giả lưu ý là gà bị bỏ đói luôn luôn cân bằng âm N và việc cho ăn không phụ thuộc vào những thực liệu thử nghiệm. Từ quan điểm này, McNab (1990) kết luận là ở trạng thái đói, từng con gà không có năng lượng trong 24 giờ, số lượng biến động từ 33 đến 82 kJ/24 giờ (Farrell, 1978) và 25-9 kJ/24 giờ (Sibbald and Price, 1978).

Sự phức tạp tăng lên hơn nữa khi TME được tính toán cùng một khẩu phần nuôi ở nhiệt độ khác nhau (Farrell and Swain, 1977; Dale and Fuller, 1981; Yamazaki and Zhang, 1982; McNab, 1990). Ở nhiệt độ thấp hơn (5oC) và nóng hơn (30oC), giá trị TME được báo cáo là 70 kJ/24 giờ và 38 kJ/24giờ (Dale and Fuller, 1981). Yamazaki and Zhang (1982) báo cáo là có sự tương tác giữa nhiệt độ, EEL và TME, gà trống bị bỏ đói bài tiết 63 kJ/24giờ ở nhiệt

40

độ giữa 5-15oC và 32 kJ/24giờ ở nhiệt độ nóng hơn 25-35oC. Ý kiến này bị tranh cải bởi vì những nghiên cứu tiếp theo với gà nuôi dung dịch glucose trong khoảng trước thí nghiệm và cho uống 50g glucose, McNab (1990) quan sát thấy mặc dù EEL hơi khác nhau với sự biến động về nhiệt độ, giá trị TME của thức ăn xét nghiệm không bị ảnh hưởng bởi nhiệt độ (41,5 kJ/24h ở 5oC và 42,4 kJ/24h ở 35oC). Do đó, việc xác định EEL và TME ở nhiệt độ khác nhau cần nghiên cứu thêm.

Một bất lợi khác của kỹ thuật TME là giới hạn về lượng cho ăn và quyền lợi của vật nuôi khi thực hiện việc ép cho ăn. Trong thực tế, điều này có thể gây ra stress và có thể ảnh hưởng đến sự tiêu hóa bình thường của gia cầm.Tuy nhiên, hệ thống này cũng được nhiều người ủng hộ vì nhanh (có thể thực hiện từ 15 đến 30 con gà với nhiều loại thức ăn). Nếu ép cho ăn là không thực tế, thí nghiệm của Parson et al. (1984), trong đó thức ăn xét nghiệm được cho ăn tự do trong 6 giờ và chất thải đượcc thu trong 54h, có thể là lựa chọn thay thế hữu ích.

SCA (1987) và Sibbald and Morse (1983b) đề nghị rằng số lượng ăn vào ít, hậu quả có thể xa hơn là không có chất thải, sự thu thập và cân khối lượng cộng với số lượng nhỏ EEL là không dễ dàng. Một sự phức tạp và chưa được giải quyết là thời gian yêu cầu để đảm bảo thức ăn hoàn toàn được tiêu hóa hết. Đề nghị xuất phát 24 giờ (Sibbald, 1976; Farrell, 1978) cung cấp số liệu không tin cậy vì bây giờ được xem là quá ngắn. SCA (1987) đề nghị bỏ đói lâu hơn 24giờ dẫn tới kết quả tin cậy hơn. Sau đó, những bổ sung đã được đề nghị và được chấp nhận kể từ khi Sibbald (1976) mô tả qui trình thí nghiệm để xác định TME. Thí dụ: Giai đoạn bỏ đói kéo dài để làm sạch thức ăn củ được đề nghị từ 24 lên 32giờ (Farrell, 1981; Sibbald, 1982) đến 48 giờ (Sibbald, 1986; McNab and Blair, 1988) và Sibbald and Morse (1983a) kéo dài tới 72giờ.

McNab (1990) gần đây lưu ý rằng kéo dài thời gian thu thập đến 72 giờ cung cấp một giải pháp thực tế nhưng tạo ra stress cho gà. Sibbald (1986) đề nghị “một thời gian đủ cho phép hết tất cả thức ăn thừa”. McNab and Blair (1988) đã cải tiến độ chính xác của giá trị TME bằng cách cho gà bị bỏ đói uống dung dịch đường glucose và so sánh với qui trình của Sibbald (1976) chỉ ra rằng sự bổ sung này làm giảm hệ số biến động của TME từ 5,5 còn 1,5% và giảm stress cho gà.

Bảng 2.8 so sánh giá trị TME xuất phát từ thời gian thu thập lúc 48 giờ và 72 giờ ở những con gà được cho ăn 50 g thức ăn. Các số liệu chỉ rằng giai

41

đoạn 48giờ là không đủ cho phép làm sạch tất cả thức ăn không được tiêu hóa như trường hợp ở bột huyết.

Fisher and McNab (1989) đề nghị mức ăn vào ít hơn làm giảm vấn đề trên, nhưng cả hai đều làm giảm độ chính xác và tăng ảnh hưởng lên đạm nội sinh. McNab (1990) còn nói rằng việc không làm sạch ống tiêu hóa là một vấn đề với những sản phẩm giàu protein được nghiền mịn. Sibbald and Morse (1983a) kết luận rằng những vật liệu như thế, làm đầy diều, gây ra vấn đề thức ăn bị ướt. McNab (1990) cũng quan sát thấy mức ngon miệng có thể bị yếu tố khác ảnh hưởng khi cho gà ăn bột huyết pha nước, có thể làm cho gà bị nôn ói. Sibbald (1989) quan sát thấy giá trị TME cực thấp do thức ăn bị nhả ra và trộn với chất thải.

Tầm quan trọng của lượng nước tiêu thụ trong thí nghiệm là lãnh vực chưa có kết luận và có thể là một nguồn biến động có ý nghĩa. McNab and Blair (1988) quan sát thấy mặc dù có nước, gà nuôi bằng ống thông hiếm khi uống nước. Người ta suy đoán là lượng nước ăn vào thấp và biến động có thể có ảnh hưởng lên tốc độ vận chuyển của thức ăn và sự bài thải chất thải không đều đặn. McNab (1990) báo cáo rằng 90% nước tiêu thụ phụ thuộc vào mức ăn tự ý của gà. Như thế, việc thiếu tiếp cận với thức ăn làm giảm kích thích uống nước.

Mặc dù qui trình xác định TME giảm đáng kể thời gian để hoàn tất thí nghiệm, yêu cầu chỉ một lượng nhỏ thức ăn, nó không áp dụng được trong điều kiện thực tế và hạn chế đối với gà trống trưởng thành. Sự hồi phục chậm chạp khối lượng cơ thể sau khi thí nghiệm, do gà nhận số lượng thức ăn ít trong khi bỏ đói trong thời gian dài, kết hợp với việc ép cho ăn, kỹ thuật này không phù hợp với gà còn nhỏ.

42

Chương 3: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đề tài tiến hành trên 4 nội dung gồm có 5 thí nghiệm:

Nội dung 1

Xác định thành phần hóa học, tỷ lệ tiêu hóa dưỡng chất và giá trị năng

lượng trao đổi của một số thực liệu dùng cho gà Ác đẻ trứng thương phẩm.

Thí nghiệm 1: Xác định thành phần hóa học và tỷ lệ tiêu hóa của một số

thực liệu dùng cho gà Ác đẻ trứng.

Thí nghiệm 2: Xác định giá trị năng lượng trao đổi của một số thực liệu

dùng cho gà Ác đẻ trứng và phương pháp ước tính năng lượng cho gà Ác.

Nội dung 2

Ảnh hưởng các mức năng lượng và protein trong khẩu phần lên năng

suất, chất lượng trứng và hiệu quả sử dụng nitơ của gà Ác đẻ trứng.

Nội dung 3

Ảnh hưởng các tỷ số lysine/ năng lượng trao đổi trong khẩu phần lên năng suất sinh sản, chất lượng trứng, hiệu quả sử dụng nitơ và các chỉ số sinh hóa máu của gà Ác đẻ trứng.

Nội dung 4

Ảnh hưởng các tỷ số acid amin có lưu huỳnh so với lysine trong khẩu phần lên năng suất sinh sản, tỷ lệ tiêu hóa dưỡng chất và hiệu quả sử dụng nitơ của gà Ác đẻ trứng.

3.1 Nội dung 1: Thí nghiệm 1 A: Xác định thành phần hóa học và tỷ lệ tiêu hóa của một số thực liệu dùng cho gà Ác đẻ trứng

3.1.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu

Thí nghiệm được thực hiện tại trang trại Phước Khang, thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang từ tháng 10 năm 2015 đến tháng 10 năm 2016. Số liệu phân tích được thực hiện tại phòng thí nghiệm Dinh Dưỡng, Bộ Môn Chăn Nuôi, Khoa Nông Nghiệp, trường Đại học Cần Thơ.

3.1.2 Chuồng trại thí nghiệm

Chuồng trại thí nghiệm được thiết kế theo hướng Đông Bắc – Tây Nam, cách mặt lộ 2 km, được xây dựng theo kiểu mái đôi lợp tole, kích thước 50 x 12 m. Gà nuôi thí nghiệm được bố trí trong các ô lồng biến dưỡng, đặt trong chuồng nuôi làm bằng lưới kẽm có kích thước 35 x 40 x 50 cm, cao mặt trước 40cm, cao mặt sau 30cm. Dưới đáy lồng có đặt các khay nhựa để hứng chất

43

thải của gà. Máng ăn và uống đặt bên ngoài ô chuồng để tránh thức ăn nước uống rơi vãi vào các khay hứng chất thải của gà, mỗi ô chuồng nuôi 2 gà. Máng ăn làm bằng nhựa sâu 10cm, được đặt phía trên, cách máng hứng trứng 5 cm. Gà uống nước tự do bằng núm uống tự động gắn vào ống nước ở phía trên lồng.

3.1.3 Động vật thí nghiệm và chăm sóc nuôi dưỡng

Thí nghiệm thực hiện trên 216 gà mái đẻ 30 tuần tuổi có khối lượng trung bình là 0,9 kg, tất cả gà đều được tiêm phòng đầy đủ các bệnh truyền nhiễm như Gumboro, cúm gia cầm, dịch tả gà… Gà được chăm sóc và nuôi dưỡng trong điều kiện như nhau, cho ăn 2 lần/ngày, cho gà ăn thức ăn vào buổi chiều khoảng 15 giờ và vào sáng hôm sau khoảng 4 giờ. Gà được chiếu sáng từ 4 giờ sáng đến 8 giờ tối. Máng ăn, máng uống được vệ sinh sạch sẽ hàng ngày. Mỗi ngày thu trứng 2 lần vào lúc 10 giờ và 16 giờ.

3.1.4 Thực liệu và khẩu phần thí nghiệm

Các thực liệu thí nghiệm là các loại thức ăn gia súc gia cầm bán phổ biến trên thị trường, được chia ra làm 2 nhóm là thức ăn năng lượng và protein. Nhóm thức ăn năng lượng gồm có bắp vàng (nhập từ Argentina), cám gạo (Việt Nam), cám gạo trích béo (Ấn Độ), cám lúa mì, cám mì ép viên (Srilanka), hạt lúa mì (wheat, nhập từ Australia) và tấm (Việt Nam). Nhóm thức ăn protein gồm có 2 loại bột cá (Việt Nam) là loại 50% CP và 65% CP, bột cá Peru (nhập từ Peru), bột phụ phẩm gia cầm (Argentina), khô dầu (KD) cải (Brassica sapa, nhập từ Ấn Độ), KD cọ (Elaeis guineensis Jacq, nhập từ Indonesia), KD dừa (Việt Nam), KD dừa (Philippine), 2 loại KD nành, KD nành 1 nhập hạt từ Argentina về và sản xuất tại nhà máy Bunge Việt Nam, KD nành 2 được nhập trực tiếp từ Argentina.

Thí nghiệm được bố trí với 17 khẩu phần, mỗi khẩu phần bao gồm một thực liệu nghiên cứu và 1 khẩu phần tinh khiết. Sau khi phối trộn, các khẩu phần thức ăn được trộn đều với nước (2:1), được ép viên, sau đó cho vào tủ sấy 55oC, đến khi hàm lượng nước còn lại khoảng <12%, cho vào túi nhựa, buộc kín dùng làm thức ăn trong thí nghiệm xác định mức tiêu hóa. Mẫu thực liệu và các khẩu phần được cho vào túi nhựa, ghi nhãn, được trữ đông ở nhiệt độ - 18oC. Trước khi tiến hành phân tích, mẫu được xay qua máy nghiền hiệu Kika Werke (Đức sản xuất), lưới có đường kính 1 mm và trữ ở 4oC dùng làm mẫu phân tích.

Các loại thức ăn năng lượng như bắp, cám ép, cám mì ép viên, cám mì, hạt lúa mì và tấm được phối trộn với tỷ lệ 88,55% vì đây là các thực liệu có chứa ít chất béo, trong khi cám mịn được phối trộn với tỷ lệ 91,05%. Đối với

44

nhóm khô dầu, tỷ lệ của thực liệu chiếm 40%, trong khi nhóm thức ăn có nguồn gốc động vật như bột cá 50%, 60%, bột cá Peru và bột gia cầm có tỷ lệ 30%.

Công thức phối hợp các khẩu phần thí nghiệm và tinh khiết được trình

bày qua Bảng 3.1.

Bảng 3.1: Khẩu phần tinh khiết và các khẩu phần thí nghiệm

Thực liệu Cám mịn KP tinh khiết (%) Bắp, cám ép, cám mì ép viên, cám mì, hạt lúa mì, tấm (%) Khô dầu dừa, cải, cọ, nành (%) Bột cá 50, 65% CP, Peru, bột gia cầm (%)

Tinh bột bắp 85,05 0 0 49,05 59,05

0 88,55 91,05 40 30 Thực liệu thí nghiệm

Đường sucrose 3,00 0,0 0,0 0,0 0,0

Dầu cá 3,00 2,5 0,0 2,00 2,00

Bột đá 6,50 6,5 6,5 6,5 6,5

Dicalciphosphate 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00

Premix khoáng 0,10 0,10 0,10 0,10 0,10

Premix vitamin 0,15 0,15 0,15 0,15 0,15

Muối ăn 0,20 0,20 0,20 0,20 0,20

Celite 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00

TỔNG 100 100 100 100 100

3.1.5 Cách cho ăn và thu mẫu

Thí nghiệm được tiến hành theo qui trình do Sibbald (1986) đề nghị. Trước khi tiến hành thí nghiệm, cho gà nhịn đói 1 ngày (có thêm đường vào nước uống) để làm sạch ống tiêu hóa, sau đó cho gà ăn thức ăn thí nghiệm 2 ngày, bắt đầu lấy phân 2 ngày liên tục, mỗi ngày 3 lần, cân tổng lượng phân thải ra. Cho phân vào tủ đông dự trữ -18oC, sau khi xong giai đoạn thu phân, mẫu phân thu được trong 2 ngày trộn lại thành 1 mẫu. Trước khi phân tích, tiến hành rã đông trộn đều mẫu, sấy ở 55oC đến khi mẫu khô, xay qua máy lưới có đường kính 1mm dùng làm mẫu phân tích.

3.1.6 Phân tích thức ăn

Mẫu thực liệu, các khẩu phần thí nghiệm và mẫu chất thải được tiến hành phân tích hàm lượng vật chất khô (DM), tro, béo thô (EE), protein thô (CP: %N x 6.25), xơ thô (CF) theo AOAC (1990) và NDF (Robertson and van

45

Soest, 1991). Năng lượng thô (GE) được xác định bằng nhiệt lượng kế bomb (adibated bomb calorimeter, hiệu Nenken, Nhật sản xuất).

Bảng 3.2: Thành phần hóa học của các khẩu phần thí nghiệm

Trạng thái khô hoàn toàn, % Thực liệu Ẩm độ Tro CP EE CF NDF GE, kcal/kg

Nhóm thức ăn năng lượng

Bắp 10,36 0,97 7,46 5,80 1,88 13,23 3.519

Cám mịn ly trích 9,21 9,51 13,30 5,46 9,47 28,06 3.466

Cám mịn 9,48 8,31 11,87 13,83 6,46 15,61 4.016

Cám lúa mì ép viên 8,39 4,42 14,76 5,94 7,89 36,07 3.548

Cám lúa mì 9,14 4,84 14,41 5,52 9,09 36,58 3.673

Hạt lúa mì 9,16 1,52 14,42 4,92 1,96 11,37 3.598

Tấm 11,46 0,27 6,96 2,68 0,10 2,59 3.345

Khẩu phần tinh khiết 10,25 - - 3,00 - - 3.191

Thức ăn bổ sung protein

Bột cá 50% CP 10,25 13,08 13,02 4,50 0,52 1,47 3.072

Bột cá 65% CP 9,94 5,26 19,43 5,92 0,21 1,19 3.568

Bột cá Peru 9,65 5,91 18,86 6,27 0,17 0,80 3.566

Bột PP gia cầm 8,48 5,60 20,07 5,56 - 0,66 3.551

Khô dầu hạt cải 9,48 4,24 15,10 3,08 3,96 11,40 3.463

Khô dầu cọ 9,51 1,89 6,56 4,80 9,66 23,50 3.610

Khô dầu dừa Bến Tre 9,17 2,38 7,41 7,10 8,44 23,68 3.769

Khô dầu dừa Philippine 9,40 2,46 8,92 5,74 7,39 20,16 3.473

Khô dầu nành loại 1 10,07 2,42 19,48 2,86 1,19 15,25 3.517

Khô dầu nành loại 2 7,87 2,76 20,12 2,17 1,44 2,56 3.552

3.1.7 Các chỉ tiêu theo dõi và tính toán

Xác định thành phần hóa học của các thực liệu và khẩu phần thí nghiệm như vật chất khô (DM), tro, protein thô (CP= %N * 6,25), chất béo thô (EE), xơ thô (CF), NDF và năng lượng thô (GE).

Tỷ lệ tiêu hóa dưỡng chất (TLTHDC)

TLTHDC = (DCăn vào – DCchất thải)*100/DCăn vào

46

Nitơ tích lũy (NTL)

NTL, % = (NTĂ – Nchất thải)*100/ NTĂ

Tỉ lệ tiêu hóa dưỡng chất của các thực liệu (TLTHTL) của các thực liệu

được tính theo Church and Pond (1995) như sau:

TLTHTL (%) = TLTHTK + (TLTHTN - TLTHTK) / k

Với TLTH = tỉ lệ tiêu hóa,

TL: thực liệu xét nghiệm, TK: tinh khiết

TLTHTK là tỉ lệ tiêu hóa dưỡng chất của khẩu phần tinh khiết,

TLTHTN: tỉ lệ tiêu hóa dưỡng chất của khẩu phần thí nghiệm (KPTK + TATN),

k là tỷ lệ của nguyên liệu dùng trong các khẩu phần thí nghiệm

3.2 Nội dung 1: Thí nghiệm 1 B: Xác định giá trị năng lượng trao đổi của một số thực liệu dùng cho gà Ác đẻ trứng và phương pháp ước tính năng lượng

3.2.1 Động vật thí nghiệm, thực liệu, khẩu phần và phương pháp thí nghiệm

Được thực hiện tiếp tục trong thí nghiệm 1.

3.2.2 Các chỉ tiêu theo dõi và tính toán

Giá trị năng lượng trao đổi biểu kiến (AME) được tính theo công thức của

Sibbald and Wolynetz (1985).

AME = (GEăn vào - GEchất thải)/SL DM ăn vào

Với GEăn vào= số lượng DM ăn vào (g/DM) x GE thực liệu (kcal/kg DM)

GEchất thải= số lượng DM phân (g/DM) x GE chất thải (kcal/kg DM)

Giá trị năng lượng trao đổi biểu kiến có hiệu chỉnh nitơ (AMEn)

AMEn = AME− 8,22 (kcal/gNTL) × NTL (g/kg) (Hill and Anderson, 1958).

Với NTL là nitơ tích lũy:

NTL, (g/kg) = N ăn vào (g/kg DM thức ăn) – N thải ra (g/kg DM chất thải)

Giá trị ME thật (TME)

TME = (GEăn vào – [(GEchất thải- GE0)] /SL DM ăn vào

Với GE0 số lượng GE thu được trong phân của khẩu phần tinh khiết

Giá trị ME thật có hiệu chỉnh nitơ (TMEn)

47

TMEn = TME - 8,22 (kcal/ gNTL) × NTL (g/kg) (Hill and Anderson, 1958).

3.2.3 Phân tích thống kê

Các số liệu thô của thí nghiệm 1 và 2 được xử lý sơ bộ bằng Excel, sử dụng thống kê mô tả để trình bày số trung bình và độ lệch chuẩn (SD) bằng chương trình Minitab 16.

3.3 Nội dung 2: Ảnh hưởng các mức năng lượng và protein trong khẩu phần lên năng suất, chất lượng trứng và hiệu quả sử dụng nitơ của gà Ác đẻ trứng

3.3.1 Địa điểm, chuồng trại và động vật thí nghiệm

Thí nghiệm được thực hiện tại trang trại Phước Khang, thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang như thí nghiệm 1. Gà nuôi thí nghiệm được nuôi trong các ô chuồng, mỗi ô có kích thước 35 x 60 x 50 cm. Máng ăn và uống đặt bên ngoài ô chuồng, mỗi ô chuồng nuôi 8 gà.

Thí nghiệm được tiến hành với 720 gà Ác mái 38 tuần tuổi đang đẻ trứng, tất cả đều được tiêm phòng đầy đủ các bệnh truyền nhiễm theo quy trình của ngành Thú y cho gà công nghiệp. Gà được chiếu sáng từ 4 giờ sáng đến 8 giờ tối. Gà được nuôi thích nghi 2 tuần, thời gian thu thập số liệu là 10 tuần.

3.3.2 Khẩu phần thí nghiệm

Gà được nuôi với 9 khẩu phần thí nghiệm với các thực liệu gồm có bắp, cám mịn, cám mì, khô dầu nành, bột cá, dầu cá tra, premix khoáng và vitamin. Gà được cho ăn tự do, thức ăn dạng bột thô. Máng uống được rửa mỗi ngày, nước sạch luôn đầy đủ.

Chín nghiệm thức thí nghiệm được trình bày qua Bảng 3.3.

Công thức phối hợp và thành phần hóa học của các khẩu phần được trình

bày qua Bảng 3.4.

Bảng 3.3: Các nghiệm thức thí nghiệm

Nghiệm thức AMEn (kcal/kg) Protein (%)

NT1 2.750 16

NT2 2750 17

NT3 2750 18

NT4 2.850 16

NT5 2850 17

48

Nghiệm thức AMEn (kcal/kg) Protein (%)

NT6 2850 18

NT7 2.950 16

NT8 2950 17

NT9 2950 18

3.3.3 Bố trí thí nghiệm

Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẩu nhiên theo thể thức thừa số hai nhân tố (3 x 3), nhân tố 1 là ba mức năng lượng trao đổi (AMEn là 2750, 2850 và 2950 kcal/kg) và nhân tố 2 là ba mức protein (CP 16, 17 và 18%), như thế có 9 nghiệm thức, lặp lại 10 lần, tổng cộng 90 đơn vị thí nghiệm. Mỗi đơn vị thí nghiệm là một ô chuồng nuôi 8 gà Ác đẻ, mỗi ô chuồng có máng ăn và máng uống riêng.

3.3.4 Phương pháp lấy mẫu trứng

Khi thí nghiệm được tiến hành khoảng 8 tuần, tiến hành thu mẫu trứng, tất cả trứng của mỗi đơn vị thí nghiệm được thu liên tục trong 2 ngày. Sau đó ở mỗi đơn vị thí nghiệm chọn ngẫu nhiên, từ Bảng số ngẫu nhiên trình bày bởi Snedecor and Cochran (1957) ra 4 quả để khảo sát chất lượng của quả trứng và phân tích hàm lượng nitơ của quả trứng. Có tổng cộng 360 quả trứng được sử dụng.

3.3.5 Thí nghiệm cân bằng nitơ

Thí nghiệm cân bằng nitơ được thực hiện trong giai đoạn gà được 42

tuần tuổi, sử dụng phương pháp thu thập tổng số (Sibbald, 1986).

Cân bằng nitơ được tính như sau:

Nitơ chất thải (g) = SLDM chất thải * % N chất thải; với SLDM: số

lượng vật chất khô

Nitơ ăn vào (g) = SLDM ăn vào (g) * % N thức ăn

Nitơ trứng (g) = khối lượng trứng/ngày (g/ngày) * % N trứng

Cân bằng Nitơ (g/ngày) = N ăn vào (g/ngày) – N chất thải (g/ngày) – N

trứng (g/ngày)

Tỷ lệ tiêu hóa Nitơ, % = 100 – (Nitơ chất thải (g)*100/ Nitơ ăn vào (g))

Tỷ lệ tiêu hóa DM = (SLDM ăn vào - SLDM chất thải)*100/ SLDM ăn vào

49

Bảng 3.4: Công thức phối hợp và thành phần hóa học của các khẩu phần thí nghiệm

Giá trị

AMEn (kcal)/CP (%)

2750 (kcal/kg)

2850 (kcal/kg)

2950 (kcal/kg)

AMEn /CP

18

Thực liệu (%)

16

17

16

17

18

16

17

18

46

Bắp

48,5

48,8

53,1

50,5

52,3

58,4

59,4

56,8

8,0

0,0

0,0

Cám mì viên

13,3

10,0

4,0

4,0

4,0

0,0

9,9

4,0

3,13

Cám mịn

6,5

7,64

10,0 10,27

3,23

7,72

4,5

5,4

5,18

Bột cá (65%)

2,8

3,7

2,9

3,75

2,8

4,5

23,6

KD nành

18,1

20

21,9

19,6

21

26,2

18,6

20,6

1,5

2,0

Dầu cá tra

1,0

0,40

0,50

1,0

1,15

1,8

1,65

3,0

3,0

Bột đá

3,0

3,15

3,1

3,99

3,39

3,28

3,45

4,38

Đá hạt

4,81

4,6

4,67

4,0

4,5

4,4

4,2

4,34

0,80

DCP

0,65

0,55

0,40

0,20

0,30

0,90

0,40

0,75

0,95

0,95

0,95

0,95

0,95

0,95

0,95

0,95

0,95

Premix khoáng vitamin (1)

L-Lysine. HCl

0,25

0,21

0,02

0,22

0,11

0,05

0,18

0,08

0,00

Thành phần hóa học (%) và giá trị dinh dưỡng(4)

Chất khô

89,8

89,9

89,5

89,6

89,6

89,6

89,6

89,5

89,5

Tro

11,62

11,41

11,8

11,4

11,6

11,6

11,1

11,1

11,2

Protein thô

16,04

17,00

18,1

16,1

17,1

18,1

16,1

17,1

18,1

Béo thô

4,37

3,95

4,29

4,70

4,91

4,54

5,24

4,72

5,00

Xơ thô

3,00

2,95

2,88

2,61

2,63

2,36

2,21

2,06

2,05

NDF

13,4

12,5

11,9

11,2

11,0

10,5

10,1

9,8

9,5

Ca

4,11

3,93

4,11

4,11

4,12

4,11

4,11

4,11

4,11

P tổng số

0,61

0,54

0,59

0,52

0,54

0,53

0,51

0,52

0,51

Lysine

1,12

1,12

1,12

1,12

1,12

1,12

1,12

1,12

1,12

Methionine

0,45

0,45

0,45

0,45

0,45

0,45

0,45

0,45

0,45

2755

2750

2770

2858

2856 2863 2964 2956 2958

AMEn (kcal/kg) (2)

0,44

0,44

0,46

0,46

0,45

0,44

0,45

0,45

0,45

P hữu dụng (3) (1)Thành phần khoáng vi lượng cho 1kg thức ăn gồm có: Fe 20mg (dạng sulphate sắt); Cu 40mg (dạng sulphate đồng); Zn 60mg (dạng oxide kẽm); Mn 60mg (dạng oxide Mangan); Co 0,3mg (dạng sulphate coban); Iodine 0,3mg (dạng Calciumiodate); Selenium 0,3mg (dạng Sodium selenite). Thành

50

phần vitamin cho 1kg thức ăn gồm có: Vitamin A: 8000IU; Vitamin B6: 3mg; Vitamin D3: 2500IU; Vitamin B12: 15mcg; Vitamin E: 30mg; Pantothenic acid: 8mg; Vitamin B1: 1,5mg; Folic acid: 0,5mg; Vitamin B2: 4mg; Biotin 100 mcg; Vitamin K3: 2mg; Niacin 20mg; Vitamin C 100mg; Choline chloride 500mg. (2)Giá trị MEn được tính theo Trương Văn Phước et al. (2016); (3) P hữu dụng tính theo Mc Donald et al. (2011); (4)AMEn là năng lượng trao đổi biểu kiến đã hiệu chỉnh nitơ, được tính theo trạng thái khô hoàn toàn (Trương Văn Phước và ctv., 2016), các thành phần khác tính ở trạng thái cho ăn.

3.3.6 Phân tích hóa học

Thành phần hóa học của thức ăn như vật chất khô (DM), tro, protein thô (CP = % N * 6,25), béo (EE), xơ thô (CF), Ca, P được tiến hành theo qui trình tiêu chuẩn của AOAC (1995). NDF được xác định theo đề nghị của Chai và Udén (1997). Riêng hàm lượng nitơ của chất thải được xác định trên mẫu phân tươi. Giá trị AMEn được tính theo Trương Văn Phước et al. (2016). Hàm lượng acid amin lysine và methionine được tiến hành phân tích tại phòng Invivo Labs Vietnam (Thuận An, Bình Dương).

3.3.7 Các chỉ tiêu theo dõi

Năng suất sinh sản

(1) Lượng ăn vào (LĂV, g/ngày) = lượng thức ăn cho ăn (g) – lượng thức

ăn thừa (g)

(2) Tỷ lệ đẻ của gà có mặt (TL đẻ, %) = tổng số trứng thu được trong kỳ thí

nghiệm*100/tổng cộng dồn số gà mái có mặt hằng ngày trong kỳ

(3) Khối lượng trứng (KLT, g/quả): tổng khối lượng trứng (g) /tổng số

trứng (quả)

(4) Khối lượng trứng/ngày (KLT/ngày: g/gà mái/ngày) = Tỷ lệ đẻ (%) *

khối lượng trứng (g)

(5) Hệ số chuyển hóa thức ăn (FCR, g/g) = LĂV (g/ngày)/ SLT (g/gà

mái/ngày).

Các chỉ tiêu kiểm tra chất lượng trứng

(1) Chỉ số hình dáng = (chiều rộng quả trứng/chiều dài quả trứng)*100 (Anderson et al., 2004), đo bằng thước kẹp vernier, dung sai 0,1 mm

(2) Đơn vị Haugh (Haugh Unit, HU): được tính theo công thức của Haugh

(1937)

HU = 100 x log(T- 1,7 x W0,37+ 7,57)

51

T (mm): chiều cao lòng trắng đặc, đo bằng thước vi cấp Palmer, dung sai 0,1 mm, với W (g): khối lượng trứng, cân bằng cân kỹ thuật phòng thí nghiệm có tải tối đa 1.000 g, dung sai 0,5g.

(3) Độ dầy vỏ sử dụng đo độ dày vỏ trứng bằng thước vi cấp Palmer, tách rời màng vỏ trứng ra để khô, được tính trung bình dựa trên 3 điểm: đầu lớn, xích đạo và đầu nhỏ của quả trứng.

(4) Tỷ lệ các thành phần của quả trứng được xác định theo công thức của

Romanoff and Romanoff (1949)

(5) Chỉ số lòng đỏ = khối lượng lòng đỏ (cm)/ đường kính lòng đỏ (cm)

(6) Tỷ lệ lòng đỏ (%) = khối lượng lòng đỏ (g)/ khối lượng trứng (g)

(7) Chỉ số lòng trắng = Chiều cao lòng trắng (mm)/ trung bình chiều dài và

chiều rộng lòng trắng (mm)

(8) Tỷ lệ lòng đỏ/lòng trắng = (khối lượng lòng đỏ/ khối lượng lòng trắng)*100

(9) Màu lòng đỏ được đo bằng quạt so màu Roche (Yolk Colour Fan®

scale) với 15 mức độ từ vàng nhạt đến cam đậm

3.3.8 Phân tích thống kê

Số liệu thu thập được tiến hành phân tích sơ bộ bằng chương trình Excel, sau đó tiến hành phân tích phương sai bằng mô hình tuyến tính tổng quát (General Linear Model) của chương trình Minitab 16. Khi giá trị xác suất chỉ ra sự khác biệt giữa các trung bình nghiệm thức có ý nghĩa (P<0,05), tiến hành so sánh cặp, sử dụng phép thử Tukey (P<0,05). Mô hình phân tích thống kê như sau:

Yijk = μ + αPi + ßEj + (P*E)ij + eijk,

Với Yij: Giá trị biến phụ thuộc thứ i, j của gà nuôi trong nghiệm thức P và E; Với µ: Trung bình quần thể; Pi: Ảnh hưởng của nhân tố protein, i = 1-3; Ej: ảnh hưởng của năng lượng, j=1-3; (P*E)ij: ảnh hưởng tương tác của protein i và năng lượng j; eijk: ảnh hưởng của yếu tố ngẫu nhiên.

52

3.4 Nội dung 3: Ảnh hưởng các tỷ số lysine/năng lượng trong khẩu phần lên năng suất sinh sản, chất lượng trứng và tích lũy nitơ của gà Ác đẻ trứng

3.4.1 Thời gian và địa điểm

Thí nghiệm được thực hiện tại trang trại Phước Khang, thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang. Gà được nuôi thích nghi 2 tuần, thời gian thu thập số liệu là 10 tuần từ tháng 5 đến tháng 8 năm 2017.

3.4.2 Chuồng trại và động vật thí nghiệm

Chuồng trại thí nghiệm được thiết kế theo hướng Đông Bắc – Tây Nam,

cách tỉnh lộ 2km, xây dựng theo kiểu mái đôi lợp tole , kích thước 40m x 8m.

Thí nghiệm được tiến hành trên 960 gà Ác đẻ trứng 38 tuần tuổi nuôi trong các ô chuồng 35 x 60 x 50 cm chứa 8 gà mỗi ô. Máng ăn và uống đặt bên ngoài ô chuồng. Tất cả gà thí nghiệm đều được tiêm phòng đầy đủ các bệnh truyền nhiễm theo quy trình của ngành Thú y cho gà công nghiệp. Chuồng được chiếu sáng 16 giờ mỗi ngày từ 4 giờ sáng đến 8 giờ tối. Gà được cho ăn tự do với thức ăn dạng nghiền thô. Máng uống được rửa mỗi ngày, nước uống sạch luôn đầy đủ.

3.4.3 Khẩu phần thí nghiệm

Thí nghiệm gồm có 12 khẩu phần dựa trên hai khẩu phần cơ sở có cùng mức protein 16% với hai mức năng lượng là 2750 (AMEn1) và 2850 (AMEn2) kcal/kg (Bảng 1). Hai mức năng lượng này là dựa theo nghiên cứu của Trương Văn Phước et al. (2016b) đã công bố. Mỗi mức năng lượng có 6 hàm lượng lysine khác nhau để tạo ra 6 tỷ số lysine/năng lượng. Các khẩu phần thí nghiệm được phối chế để 2 mức năng lượng có chung 6 tỷ số Lys/AMEn (Bảng 3.5).

Bảng 3.5: Công thức phối hợp, thành phần hóa học và giá trị năng lượng của hai khẩu phần cơ sở

Thực liệu (%)

AMEn1 (2750kcal/kg) AMEn2 (2850kcal/kg)

Bắp

58

60,44

Cám mì viên

8,33

5

Khô dầu nành

23,5

24

Dầu cá

0,3

1,2

Bột đá vôi

4.225

3.715

53

Thực liệu (%)

AMEn1 (2750kcal/kg) AMEn2 (2850kcal/kg)

Đá hạt

4,0

4,0

Dicalciumphosphate

1,0

1.0

0.5

0, 5

Premix khoáng-vitamin gà đẻ(1)

Methionine

0,145

0,145

Thành phần hóa học (%) và giá trị năng lượng

Vật chất khô (DM)

89,46

89,45

Tro

11,13

10,53

Protein thô (CP)

16,00

15,90

Béo thô (EE)

2,59

3,45

Xơ thô (CF)

2,50

2,30

NDF

12,05

11,18

Ca

4,06

4,04

P hữu dụng

0,41

0,40

Lysine(2)

0,87

0,87

Methionine(2)

0,38

0,38

Methionine + cystine(2)

0,71

0,71

Tryptophan(2)

0,17

0,16

AMEn (kcal/kg)(3)

2.765

2.865

(1)Thành phần khoáng vi lượng cho 1kg thức ăn gồm có: Fe 20mg (dạng sulphate sắt); Cu 40mg (dạng sulphate đồng); Zn 60mg (dạng oxide kẽm); Mn 60mg (dạng oxide mangan); Co 0,3mg (dạng sulphate coban); Iodine 0,3mg (dạng calciumiodate); Se 0,3mg (dạng sodium selenite).Thành phần vitamin cho 1kg thức ăn gồm có: vitamin A: 8000 IU; vitamin B6: 3mg; vitamin D3: 2500 IU; vitamin B12: 15mcg; vitamin E: 30mg; pantothenic acid: 8mg; vitamin B1: 1,5mg; folic acid: 0,5mg; vitamin B2: 4mg; biotin 100 mcg; vitamin K3: 2mg; niacin 20mg; vitamin C 100mg; choline chloride 500mg. (2)Thành phần acid amin của khẩu phần được tính toán theo sô liệu phân tích các thực liệu do

phòng thí nghiệm Invivo Labs (Pháp) đặt tại Bình Dương thực hiện.

(3)Giá trị năng lượng trao đổi hiệu chỉnh nitơ (MEn) được tính theo Trương Văn Phước et al.

(2016b), ở trạng thái khô hoàn toàn trong lúc các thành phần khác tính ở trạng thái cho ăn.

3.4.4 Bố trí thí nghiệm nuôi dưỡng

Để tạo ra 6 tỷ số Lys/AMEn với 2 mức năng lượng khác nhau (2750 và 2850 kcal/kg), thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẩu nhiên hai nhân tố theo mô hình phân nhánh (nested model, Bảng 3.6). Nhánh (nhân tố) 1 là mức

54

AMEn1 là 2750 kcal/kg, trong đó có 6 mức lysine (0,88; 0,96; 1.02; 1,07; 1,12; và 1,18%) và nhánh 2 có mức AMEn2 là 2850 kcal/kg trong đó có 6 mức lysine (0,91; 0,99; 1,05; 1,11; 1,17 và 1,23). Như vậy, thí nghiệm có tổng cộng 12 nghiệm thức, lặp lại 10 lần và 120 đơn vị thí nghiệm (ĐVTN), mỗi ĐVTN là 8 con gà, thực hiện trên 960 gà Ác đẻ.

Bảng 3.6: Sơ đồ bố trí thí nghiệm

AMEn 2750 (kcal/kg) AMEn 2850 (kcal/kg) Lysine /AMEn

Lysine (%) Lysine (%)

0,88 0,91 0,32

0,96 0,99 0,35

1,02 1,05 0,37

1,07 1,11 0,39

1,12 1,17 0,41

1,18 1,23 0,43

3.4.5 Các chỉ tiêu theo dõi cho thí nghiệm nuôi dưỡng

3.4.5.1 Năng suất sinh sản của gà mái đẻ

Lượng thức ăn tiêu thụ, lượng thức ăn thừa, tổng số trứng và khối lượng trứng (toàn ô chuồng) được thu thập mỗi ngày để làm cơ sở tính lượng ăn vào (LAV, g/con/ngày); Tỷ lệ đẻ trứng (TLĐẻ, % = tổng số trứng *100/số gà mái có mặt); Khối lượng trứng (KL trứng, g/quả); Khối lượng trứng/ngày (KLT/ngày, g/gà/ngày = tỷ lệ đẻ (%) * khối lượng trứng (g); Hệ số chuyển hoá thức ăn (FCR) cho trứng = Tổng lượng ăn vào (g/ngày) / khối lượng trứng/ngày (g/gà/ngày).

3.4.5.2 Chất lượng trứng

Sau 8 tuần nuôi thức ăn thí nghiệm, trứng được thu liên tục 2 ngày, lấy tất cả số trứng trong mỗi ô chuồng. Sau đó, ở mỗi ô chọn ngẫu nhiên ra 4 quả để làm mẫu khảo sát các thành phần và phân tích hàm lượng nitơ của quả trứng. Tổng số trứng là: 120 ĐVTN x 4 quả = 480 quả trứng.

3.4.5.3 Xác định các chỉ tiêu sinh hóa máu

Vào cuối giai đoạn thí nghiệm, mẫu máu được lấy ở tĩnh mạch cánh, cho vào ống nghiệm có chứa chất kháng đông EDTA, được trữ lạnh, sau đó chuyển đến phòng thí nghiệm, tiến hành ly tâm 3000 vòng/phút trong 5 phút, huyết tương được tách ra và tiến hành xác định hàm lượng cholesterol,

55

triglyceride, protein toàn phần, albumin và acid uric bằng máy xét nghiệm huyết học Hitachi 917 do Trung tâm Chẩn đoán Y khoa Vạn Phước thực hiện.

3.4.6. Thí nghiệm cân bằng nitơ

Thí nghiệm cân bằng nitơ được thực hiện trong giai đoạn gà được 42 tuần tuổi, sử dụng phương pháp thu thập tổng số được mô tả bởi Sibbald (1986). Hàng ngày thu chất thải 4 lần, cân tổng lượng chất thải thu được ở mỗi ô chuồng, cho vào túi nylon ký hiệu và cẩn thận dự trữ trong tủ đông -18oC để hạn chế sự mất mát NH3. Trước khi tiến hành phân tích, mẫu phân được rã đông, trộn đều và lấy mẫu phân tích hàm lượng vật chất khô và nitơ ở trạng thái tươi. Lượng thức ăn tiêu thụ, khối lượng trứng được ghi nhận mỗi ngày trong giai đoạn thí nghiệm để tính cân bằng nitơ và nitơ tích lũy.

Công thức tính tỷ lệ tiêu hóa và cân bằng nitơ (N) bình quân mỗi

gà/ngày được trình bày như sau:

Số lượng N chất thải (g) = SLDM chất thải (g) * % N chất thải; với

SLDM: số lượng vật chất khô

Số lượng N ăn vào (g) = SLDM ăn vào (g) * % N thức ăn

Số lượng N trứng (g/ngày) = khối lượng trứng/ngày (g/gà/ngày) * % N trứng

Nitơ tích lũy (%) = 100*[(N ăn vào (g) - N chất thải (g)]:

N ăn vào (g)

Cân bằng nitơ (%) = 100*[(N ăn vào (g) - N chất thải (g) - N trứng)] :

N ăn vào (g)

3.4.7 Phân tích hóa học

Thành phần hóa học của thức ăn như vật chất khô (DM), tro, protein thô (CP = %N * 6,25), béo (EE), xơ thô (CF), NDF, Ca, P được tiến hành theo qui trình tiêu chuẩn của AOAC (1995). Giá trị ME được tính theo báo cáo của Trương Văn Phước et al. (2016b). Hàm lượng acid amin của các thực liệu được tiến hành phân tích tại cơ sở Invivo Labs Vietnam gốc từ Pháp đặt tại Thuận An, tỉnh Bình Dương.

3.4.8 Phân tích thống kê

Số liệu thu thập được tính toán sơ bộ bằng chương trình Excel (2003), sau đó tiến hành phân tích phương sai bằng mô hình tuyến tính tổng quát (general linear model) của chương trình Minitab 16 (2010). Khi giá trị xác suất chỉ ra sự khác biệt giữa các trung bình nghiệm thức có ý nghĩa (P<0,05), so sánh cặp được tiến hành theo phương pháp Tukey với khoảng tin cậy 95%.

56

Mô hình phân tích thống kê phân nhánh (nested model) thể hiện theo biểu thức thức sau:

Yijk = μ + Ai + B(i)j + ɛ(ij)k

Trong đó:

Yijk: là giá trị biến quan sát thứ i và thứ j đối với gà nuôi nhân tố B trong A; μ là trung bình quần thể; A là nhân tố năng lượng và B là nhân tố lysine; i: là ảnh hưởng mức thứ i = 1, 2; j = 1,2..6; (i)j: mức B trong A; (ij)k chỉ ra mức lặp lại; ɛ ảnh hưởng của yếu tố ngẫu nhiên

3.5 Nội dung 4: Ảnh hưởng các tỷ số acid amin có lưu huỳnh so với lysine trong khẩu phần lên năng suất sinh sản, tỷ lệ tiêu hóa dưỡng chất và hiệu quả sử dụng nitơ của gà Ác đẻ trứng

3.5.1 Thời gian và địa điểm

Thí nghiệm được thực hiện tại trang trại Phước Khang, thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang tương tự các thí nghiệm trước. Gà được nuôi thích nghi 2 tuần trước khi tiến hành thu thập số liệu trong 10 tuần.

3.5.2 Chuồng trại và động vật thí nghiệm

Chuồng trại thí nghiệm được thiết kế theo hướng Đông Bắc – Tây Nam,

cách mặt lộ 2km, xây dựng theo kiểu mái đôi lợp tole, kích thước 40 x 8m.

Thí nghiệm tiến hành trên 800 con gà mái đẻ lúc 38 tuần tuổi, gà nuôi thí nghiệm được nuôi trong các ô chuồng, mỗi ô có kích thước 35 x 60 x 50 cm. Máng ăn và uống đặt bên ngoài ô chuồng, mỗi ô chuồng nuôi 8 gà. Tất cả đều được tiêm phòng đầy đủ các bệnh truyền nhiễm theo quy trình của ngành Thú y cho gà công nghiệp. Gà được chiếu sáng 16 giờ mỗi ngày từ 4 giờ sáng đến 8 giờ tối. Gà được cho ăn tự do, thức ăn dạng bột thô. Máng uống được rửa mỗi ngày, nước sạch luôn đầy đủ.

3.5.3 Khẩu phần thí nghiệm

Các khẩu phần thí nghiệm được phối hợp dựa trên khái niệm protein lý tưởng, tỷ số các acid amin có lưu huỳnh (TAAS) đối với lysine (TAAS/Lys) là 0,85 theo đề nghị của NRC (1994). Thí nghiệm được tiến hành với 5 tỷ số là TAAS/Lys = 0,85; -10%; -20%; +10% và +20% của 0,85.

Thí nghiệm được thực hiện với 5 khẩu phần, trong đó ó 1 khẩu phần cở

(KPCS) và 4 khẩu phần thí nghiệm (NT) như sau:

1. NT1: KPCS có tỷ số TAAS/Lys là 0,85; hàm lượng TAAS là 0,952%

2. NT2: TAAS -10 % có hàm lượng TAAS là 0,857% khẩu phần

57

3. NT3: TAAS -20 %

0,762%

4. NT4: TAAS +10 %

1,047%

5. NT5: TAAS +20 %

1,142%

Trong đó tỷ số Met:TAAS của các khẩu phần là 0,51; KPCS có tỷ lệ Lys là 1,12%, khẩu phần dựa theo kết quả nghiên cứu tỷ lệ acid amin lysine tối ưu cho gà Ác đẻ trứng của Trương Văn Phước et al. (2017). KPCS được phối hợp có tỷ lệ protein thô là 16.04%, AMEn là 2755 kcal/kg, acid amin Met là 0,482%. Tỷ số Met và TAAS/Lys được trình bày qua Bảng 3.7.

Bảng 3.7: Tỷ số các acid amin và TAAS/Lys của các khẩu phần thí nghiệm

KPCS -10% -20% +10% +20%

Lysine, % 1,12 1,12 1,12 1,12 1,12

Met+cys (TAAS), % 0,952 0,857 0,762 1,047 1,142

Tỷ số TAAS/Lys 0,85 0,81 0,73 0,89 0,94

Met, % 0,482 0,433 0,385 0,530 0,578

Tỷ số Met/Lys 0,43 0,39 0,34 0,47 0,52

Met/TAAS 0,51 0,51 0,51 0,51 0,51

Thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của khẩu phần cơ sở được

trình bày qua Bảng 3.8.

Bảng 3.8: Thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của khẩu phần cơ sở

Thực liệu Tỷ lệ (%) Dưỡng chất (%) và AMEn (kcal/kg)

Bắp 48,50 Chất khô 89,77

Cám mì viên 13,33 Tro 11,35

Cám mịn 6,50 Protein thô 16,04

Bột cá 2,80 Béo thô 4,37

KD nành 18,13 Xơ thô 3,00

Dầu cá 1,00 NDF 13,44

Bột đá 3,89 Ca 4,07

Đá hạt 4,00 P 0,67

Dicanciphosphate 0,30 Lysine(2) 1,12

Premix(1) 0,25 Methionine(2) 0,49

Enzyme 0,70 Cystine(2) 0,47

58

Thực liệu Tỷ lệ (%) Dưỡng chất (%) và AMEn (kcal/kg)

0,26 0,96 Lysine HCl (99%) Methionine + cysteine (TAAS) (2)

DL- Methionine (78%) 0,189 Tryptophan(2) 0,18

(1) Thành phần khoáng vi lượng cho 1kg thức ăn gồm có: Fe 20mg (dạng sulphate sắt); Cu 40mg (dạng sulphate đồng); Zn 60mg (dạng oxide kẽm); Mn 60mg (dạng oxide Mangan); Co 0,3mg (dạng sulphate coban); Iodine 0,3mg (dạng Calciumiodate); Selenium 0,3mg (dạng Sodium selenite). Thành phần vitamin cho 1kg thức ăn gồm có: Vitamin A: 8000IU; Vitamin B6: 3mg; Vitamin D3: 2500IU; Vitamin B12: 15mcg; Vitamin E: 30mg; Pantothenic acid: 8mg; Vitamin B1: 1,5mg; Folic acid: 0,5mg; Vitamin B2: 4mg; Biotin 100 mcg; Vitamin K3: 2mg; Niacin 20mg; Vitamin C 100mg; Choline chloride 500mg.

(2) Thành phần acid amin của khẩu phần được tính toán theo sô liệu phân tích các thực liệu

do phòng thí nghiệm Invivo Labs (Pháp) đặt tại Bình Dương thực hiện.

(3) Giá trị năng lượng trao đổi hiệu chỉnh nitơ (MEn) được tính theo Trương Văn Phước et al.

(2016) tính theo trạng thái khô hoàn toàn, các thành phần khác tính ở trạng thái cho ăn.

L- Cystine 0,152 AMEn (kcal/kg)(3) 2755

3.5.4 Bố trí thí nghiệm

Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẩu nhiên với 5 mức TAAS, trong đó mức chuẩn có tỷ lệ TAAS là 0,952%; 0,86 (TAAS -10); 0,76 (TAAS -20); 1,05 (TAAS +10) và 1,142% (TAAS +20) của khẩu phần, lập lại 20 lần, có 100 đơn vị thí nghiệm, mỗi đơn vị thí nghiệm là 8 gà mái đẻ. Có tổng cộng 800 gà Ác đẻ.

3.5.5 Lấy mẫu trứng

Sau 8 tuần nuôi thức ăn thí nghiệm, tiến hành thu mẫu trứng liên tục 2 ngày, mỗi nghiệm thức chọn 10 đơn vị thí nghiệm, lấy tất cả số trứng trong ngày. Sau đó, ở mỗi đơn vị thí nghiệm chọn ngẫu nhiên ra 4 quả để khảo sát chất lượng và phân tích hàm lượng nitơ của trứng. Tổng số trứng là: 50 ĐVTN x 4 quả = 200 quả trứng.

3.5.6 Thí nghiệm cân bằng nitơ

Thí nghiệm cân bằng nitơ được thực hiện trong giai đoạn gà được 42 tuần tuổi, sử dụng phương pháp thu thập tổng số (Sibbald, 1986). Hàng ngày thu chất thải 4 lần, cân tổng lượng chất thải thu được ở mỗi ô chuồng, cho vào túi nylon ký hiệu và cẩn thận dự trữ trong tủ đông -18oC để hạn chế sự mất mát NH3. Đến cuối kỳ thí nghiệm các mẫu phân được rã đông, trộn đều, lấy mẫu trước khi tiến hành phân tích hàm lượng nitơ và vật chất khô của chất

59

thải. Lượng thức ăn tiêu thụ, khối lượng trứng được ghi nhận mỗi ngày trong giai đoạn thí nghiệm để tính cân bằng nitơ và nitơ tích lũy.

Công thức tính tỷ lệ tiêu hóa và cân bằng nitơ được trình bày như sau:

Nitơ chất thải (g) = SLDM chất thải * % N chất thải; với SLDM:

số lượng vật chất khô

Nitơ ăn vào (g) = SLDM ăn vào (g) * % N thức ăn

Nitơ trứng (g/ngày) = khối lượng trứng/ngày (g/gà/ngày) * % N trứng

Cân bằng Nitơ (g/ngày) = N ăn vào (g/ngày) - N chất thải (g/ngày)

Cân bằng Nitơ cuối cùng (g/ngày) = N ăn vào (g/ngày) - N chất thải

(g/ngày) - N trứng (g/ngày)

Tỷ lệ tiêu hóa DM = (SLDM ăn vào - SLDM chất thải)*100/ SLDM ăn vào

Tỷ lệ Nitơ tích lũy (%) = N ăn vào (g/ngày) - N chất thải (g/ngày)/

N ăn vào (g/ngày)

Tỷ lệ Nitơ tích lũy cuối cùng (%) = N ăn vào (g/ngày) - N chất thải (g/ngày) -

N trứng (g/ngày)/ N ăn vào (g/ngày)

3.5.7 Phân tích hóa học

Thành phần hóa học của thức ăn như vật chất khô (DM), tro, protein thô (CP = %N * 6,25), béo (EE), xơ thô (CF), NDF, Ca, P được tiến hành theo qui trình tiêu chuẩn của AOAC (1995). Riêng hàm lượng nitơ của chất thải được xác định trên mẫu phân tươi. Giá trị AMEn được tính theo Trương Văn Phước et al. (2016). Hàm lượng acid amin của các thực liệu được tiến hành phân tích tại cơ sở Invivo Labs Vietnam của Pháp đặt tại Thuận An, tỉnh Bình Dương.

3.5.8 Các chỉ tiêu theo dõi

Năng suất sinh sản của gà mái đẻ

Lượng thức ăn tiêu thụ, lượng thức ăn thừa, tổng số trứng và khối lượng trứng (toàn ô chuồng) được thu thập mỗi ngày để làm cơ sở tính tiêu tốn thức ăn (TTTA, g/con/ngày); tỷ lệ đẻ trứng (TLĐẻ, % = tổng số trứng *100/số gà mái có mặt); khối lượng trứng (KL trứng, g/quả); khối lượng trứng/ngày (KLT/ngày, g/gà/ngày) = tỷ lệ đẻ (%) * khối lượng trứng (g); HSCHTA = LĂV (g/ngày)/ khối lượng trứng/ngày (g/gà/ngày).

3.5.9 Phân tích thống kê

Số liệu thu thập được tiến hành phân tích sơ bộ bằng chương trình Excel, sau đó tiến hành phân tích phương sai bằng mô hình tuyến tính tổng quát

60

(General Linear Model) của chương trình Minitab 16. Khi giá trị xác suất chỉ ra sự khác biệt giữa các trung bình nghiệm thức có ý nghĩa (P<0,05), tiến hành so sánh cặp, sử dụng phép thử Tukey (P<0,05). Mô hình phân tích thống kê như sau:

Mô hình phân tích thống kê như sau: yij = µ + Ti + eij

Ghi chú: yij: Giá trị biến phụ thuộc thứ i của gà nuôi trong nghiệm thức T; µ: trung bình quần thể; Ti: ảnh hưởng của nghiệm thức thứ i (i=5, KPCS, NT1; NT2; NT3 và NT4; eij: ảnh hưởng của yếu tố ngẫu nhiên).

61

Chương 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

4.1 Nội dung 1

4.1.1 Thí nghiệm 1 A: Xác định thành phần hóa học và tỷ lệ tiêu hóa của một số thực liệu dùng cho gà Ác đẻ trứng

4.1.1.1 Thành phần hóa học của các thực liệu

Nhóm thức ăn giàu năng lượng

Thành phần hóa học và giá trị năng lượng thô (GE) của thực liệu thí

nghiệm được trình bày qua Bảng 4.1.

Đối với nhóm thức ăn năng lượng ẩm độ biến động từ 9,47-12,94%. Độ ẩm của thức ăn có vai trò rất quan trọng trong việc dự trữ thức ăn, khi hạt có ẩm độ cao, dễ tăng nhiệt độ và nấm mốc phát triển (Brewbaker, 2003). Các thực liệu thí nghiệm đều có ẩm độ thấp, thuận lợi cho việc dự trữ.

Bắp có hàm lượng protein là 8,43%, hàm lượng béo là 3,73%; bắp có ít chất tro, xơ và GE là 3.947 kcal/kg. Đây là thức ăn cung cấp năng chủ lực cho gia súc và gia cầm trên toàn thế giới. Ở nước ta hầu hết bắp đều phải nhập từ nước ngoài. Theo Sauvant et al. (2004), bắp có hàm lượng dầu trung bình là 4%. Bắp cũng nghèo calci và phosphor chủ yếu ở dạng phytate, nên không hữu dụng cho gia súc gia cầm mà còn kết tủa làm giảm mức hữu dụng của calci (Sauvant et al., 2004; Blair, 2008). Hàm lượng lysin và tryptophan của bắp thấp (McDonald et al., 2002) và là thức ăn tốt nhất cho thú không nhai lại.

Cám mịn có hàm lượng tro là 9,38%, protein là 13,04%, GE là 4.411 kcal/kg. Thành phần học học của cám rất biến động đặc biệt là chất xơ, nên giá trị dinh dưỡng của nó ảnh hưởng cao lên năng suất của gia cầm. Cám mịn là phần chủ yếu của lớp bên ngoài hạt gạo, thu được trong quá trình chế biến gạo cho người tiêu thụ, cám gạo được chú ý do có hàm lượng chất béo cao (15,62%), tuy nhiên dễ bị ôi hóa (Chae et al., 2002). Ngoài ra, ảnh hưởng bất lợi khác của cám là chứa phytate, các enzyme kháng dưỡng và hàm lượng chất xơ cao. Để làm giảm ảnh hưởng bất lợi của cám, các enzyme như phytase, xylanase hoặc lipase cần được bổ sung vào khẩu phần của gia cầm

Thành phần hóa học của tấm tương tự như bắp, nhưng thấp protein (7,86%) và GE (3.777 kcal/kg) hơn. Tấm và cám mịn là hai thực liệu được sản xuất trong nước. Tấm có giá trị dinh dưỡng cao, nhưng giá thành đắt nên ít dùng cho chăn nuôi, chủ yếu để cho người tiêu thụ.

62

Bảng 4.1: Thành phần hóa học và giá trị năng lượng thô (GE) của thực liệu thí nghiệm

Trạng thái khô hoàn toàn (%) Thực liệu Ẩm độ Tro CP EE CF NDF GE, kcal/kg

Nhóm thức ăn năng lượng

Bắp 11,7 1,09 8,43 3,73 2,12 14,94 3.974

Cám gạo trích béo 10,4 10,45 15,02 3,25 10,4 31,69 3.914

Cám gạo mịn 10,41 9,38 13,04 15,62 7,3 17,14 4.411

Cám lúa mì ép viên 9,47 4,99 16,67 3,88 8,91 40,73 4.007

Cám lúa mì 10,32 5,47 16,27 3,41 10,26 41,31 4.148

Hạt lúa mì 10,34 1,72 16,28 2,73 2,21 12,84 4.063

Tấm 12,94 0,30 7,86 0,2 0,11 2,92 3.777

Tinh bột bắp 11,57 - - - - - 3.752

Nhóm thức ăn protein

Bột cá 50% CP 11,4 43,59 43,39 8,33 1,74 4,91 2.856

Bột cá 65% CP 10,7 17,52 64,76 13,06 0,70 3,95 4.507

Bột cá Peru 11,1 19,69 62,86 14,24 0,56 2,65 4.501

Bột phụ phẩm gia cầm 6,41 18,68 66,91 11,88 0,0 2,21 4.453

Khô dầu (KD) cải 9,5 10,59 37,75 2,69 9,9 28,49 4.057

KD cọ 9,8 4,72 16,41 6,99 24,15 58,76 4.423

KD dừa Bến Tre 9,8 5,94 18,53 12,74 21,1 59,21 4.821

KD dừa Philippine 9,9 6,16 22,29 9,36 18,47 50,41 4.081

KD nành 1 11,57 6,05 48,70 2,15 2,98 6,28 4.191

KD nành 2 11,82 6,9 50,30 0,42 3,59 6,41 4.278

Cám ly trích có hàm lượng tro, protein cao hơn cám mịn (10,45%), protein là 15,02%, nhưng có GE (3.914 kcal/kg) thấp hơn cám mịn. Ngoài ra, chất xơ trong cám ly trích cũng cao hơn cám mịn với CF và NDF lần lượt là 10,4 và 31,69%. Cám gạo ly trích là loại nhập của Ấn Độ nên thành phần hóa học của nó cũng khác với loại sản xuất ở nước ta.

Hạt lúa mì có hàm lượng protein là 16,28%, cao hơn bắp, tấm và cám gạo, GE là 4.007 kcal/kg. Hạt lúa mì là nguồn thức ăn cung cấp năng lượng rất tốt cho gia súc gia cầm (FAO, 2011).

63

Cám mì và và cám mì ép viên có thành phần hóa học tương tự nhau, protein là 16,27 và 16,67%, cám lúa mì có hàm lượng chất xơ cao, NDF (41,31 và 40,73%). Rất quan trọng để biết rằng cám lúa mì không phải là một sản phẩm có định nghĩa về ranh giới rõ ràng, ở các nước công nghiệp, các sản phẩm của lúa mì phải được bán riêng ra như cám thô, cám tốt, hạt gãy (tấm) loại 1, 2, 3..., tuy nhiên hiện nay chúng được lẫn lộn rất khác nhau (McDonald et al., 2002) vì thế thành phần hóa học cũng thay đổi nhất là chất xơ. Theo Feedipedia (2011), cám lúa mì khá giàu protein và chất khoáng, có hàm lượng Ca (0,07-0,2) và P đáng kể (0,9-1,3%), hàm lượng NDF cao (35- 54%), nên giá trị ME thấp, đây là yếu tố làm giới hạn mức độ sử dụng cám lúa mì trong khẩu phần gia cầm. Ngoài ra, hạt lúa mì và các phụ phẩm của nó rất dễ bị nhiễm nấm mốc đáng kể nhất là loài Fusarium, cần phải lưu ý khi sử dụng làm thức ăn cho gia cầm (Leonard and Bushnell, 2003).

Nhìn chung, kết quả phân tích thành phần hóa học của nhóm thức ăn năng lượng tương tự với các số liệu công bố của NRC (1994); Leeson và Summers (2008) và một số tài liệu trong nước (Lã Văn Kính, 2003).

Nhóm thức ăn giàu protein

Thành phần hóa học của các thực liệu thuộc nhóm thức ăn protein được trình bày qua Bảng 4.1. Ẩm độ của nhóm thức ăn bổ sung protein dao động từ 6,41 đến 11,82%, các giá trị này tương đối tốt, giúp cho các thực liệu được bảo quản tương đối lâu so với các loại thức ăn có ẩm độ cao hơn 14%.

Bột cá 50% CP có hàm lượng tro rất cao lên đến 43,39%, trong khi hàm lượng protein phân tích chỉ đạt 43,39%. Hàm lượng CF và NDF cũng được phát hiện ở bột cá 50% CP. Như vậy loại bột cá này lẫn nhiều tạp chất chủ yếu là tro. Do đó, giá trị GE xác định được thấp nhất so với các thực liệu khác (2.856 kcal/kg). Bột cá 60% CP có hàm lượng tro thấp hơn là 17,52%. Kết quả phân tích bột cá 65% CP có hàm lượng CP là 64,67% tương đối phù hợp với tên gọi của nó. Hàm lượng chất béo (EE) còn lại tương đối cao là 13,06%, giá trị GE tương đối cao hơn nhóm thức ăn năng lượng là 4.507 kgcal/kg. Bột cá Peru có hàm lượng tro là 19,69%, CP là 62,86%, chất béo khá cao là 14,24%, giá trị GE tương tự bột cá 65% là 4.501 kcal/kg. Bột cá có hàm lượng tro rất biến động, theo Mc.Donal et al. (2002), hàm lượng tro trong bột cá biến động từ 2,5% (bột cá thủy phân) lên đến 23,8%, hàm lượng tro của bột cá Nam Mỹ là 19,8%.

Tro là thành phần chất vô cơ còn lại sau khi đốt cháy hết chất hữu cơ, tro cung cấp thông tin về tổng số chất khoáng có trong thực liệu, về phương diện dinh dưỡng, một số chất khoáng rất có giá trị như các loại khoáng thiết yếu

64

như Ca, P, K, NaCl…, tuy nhiên trong tro cũng có một số chất không có giá trị dinh dưỡng như Si, hoặc một số chất có thể gây độc như chì, thủy ngân…Thông thường động vật không tiêu hóa được tro, thức ăn có hàm lượng trong cao làm pha loãng hàm lượng dưỡng chất khác. Trường hợp bột cá 50% CP có hàm lượng tro quá cao (43,59%), có thể là kết quả của việc nhiễm các tạp chất như đất cát hoặc các vật liệu khác.

Hàm lượng CP của bột cá Peru trung bình 66,92%, số liệu này tương đối thấp hơn bột cá Nam Mỹ là 79,3%. Các loại bột cá tốt có hàm lượng CP biến động từ 69,9% đến 89,2% (McDonald et al., 2002). Theo Lã Văn Kính (2003), thì có 2 loại bột cá phổ biến cho gia súc, gia cầm ở Việt Nam là bột sấy công nghiệp và bột cá lạt. Bột cá sấy công nghiệp được nhập từ nước ngoài như Peru, Chile được chế biến từ công nghệ tiên tiến, có chất lượng cao. Hàm lượng CP của loại bột cá này thường cao khoảng 63-65% và là nguồn cung cấp tốt gia cầm. Ở các nước nhiệt đới bột cá còn được chế biến bằng cách phơi nắng nên có hàm lượng tro cao và protein thấp (Kaushik, 2010). Như vậy, bột cá loại 65% CP và bột cá Peru đạt chất lượng về phương diện protein, tuy nhiên hàm lượng tro tương đối cao.

Bột phụ phẩm gia cầm có hàm lượng tro là 18,68%, protein là 66,91%, chất béo là 11,88% và GE là 4.453 kcal/kg. Thành phần dinh dưỡng của bột phụ phẩm gia cầm không ổn định, do nó phụ thuộc nhiều vào nguồn nguyện liệu chế biến. Nếu hàm lượng tro thấp thì thực liệu này gần với bột thịt hơn xương thịt và ngược lại. Kết quả phân tích phát hiện được một ít chất xơ và NDF trong các mẫu bột cá và bột phụ phẩm gia cầm, kết quả này có thể là do mẫu còn có chứa một ít da vẫy, không tan trong acid và base hay trong dung dịch thuốc tẩy trung tính.

KD cải có hàm lượng tro cao hơn các loại KD khác (10,59%), hàm lượng protein là 37,75%, chất béo còn lại tương đối thấp là 2,69%, KD cải có hàm lượng chất xơ thô và NDF là 9,9 và 28,49%, GE là 4.057 kcal/kg. So với các loại thức ăn cung cấp protein từ thực vật thì khô dầu cải được sử dụng nhiều thứ hai chỉ sau khô dầu nành, mặc dù giá trị năng lượng và chất dinh dưỡng thấp hơn khô dầu nành, lại chứa một số yếu tố kháng dinh dưỡng, nhưng bù lại, chúng lại chứa khá cao acit amin sunfur so với khô dầu nành. Theo Newkirk et al. (2003) khô dầu cải có hàm lượng CP trung bình 34-39% DM, và hàm lượng tro là 6,3-7,5%. Như vậy, kết quả phân tích của khô dầu cải phù hợp với các thí nghiệm trước đó.

Khô dầu cọ với hàm lượng tro là 4,72%, hàm lượng CP tương đối thấp 16,41%; EE là 6,99%, trong khi hàm lượng CF (24,15%) và NDF khá cao

65

(58,76%) và hàm lượng dầu là 5,1%, đây là loại thực liệu không quá ngon miệng cũng như khó tiêu hóa đối với các loài vật nuôi. Theo Göhl (1982) khô dầu cọ có giá trị dinh dưỡng thấp hơn so với các loại khô dầu khác do hàm lượng CP thấp chỉ 14-20% DM (thấp hơn so với khô dầu dừa), hàm lượng NDF 60-80%, hàm lượng dầu khá cao với 6-15% DM. Như vậy mẫu khô dầu cọ trong thí nghiệm có kết quả phân tích tương đương với kết quả của các nghiên cứu trước đó.

Đối với khô dầu dừa thí nghiệm tiến hành trên 2 loại mua ở Bến Tre và loại nhập từ Philippine, số liệu về thành phần hóa học của 2 loại KD dừa tương đối khác nhau. Loại KD dừa Bến Tre có hàm lượng protein (18,52%) thấp hơn loại nhập (22,29%), nhưng hàm lượng chất béo của KD dừa Bến Tre lại cao hơn 12,74% so với loại nhập 9,36%. Do đó, giá trị GE của KD dừa Bến Tre cao hơn (4.821 kcal/kg) loại nhập (4.081 kcal/kg). Cả hai loại KD dừa đều có hàm lượng chất xơ thô và NDF khá cao. Theo Göhl (1982) khô dầu dừa thường có màu nâu nhạt hoặc nâu sậm và khô dầu dừa loại tốt thường có 17- 18% protein, 9% béo và 14-15% CF. Còn đối với nghiên cứu của Lã Văn Kính (2003) thì hàm lượng CP của khô dầu dừa là 18,21% và hàm lượng dầu là 9,15%.

Khô dầu nành 1 và 2 có hàm lượng CP lần lượt là 48,7 và 50,3%, hàm lượng chất béo thấp (0,42 và 2,15%). Khô dầu nành là nguồn protein quan trọng nhất được sử dụng trong thức ăn chăn nuôi, giá trị dinh dưỡng của bột đậu nành vượt trội hơn bất kỳ nguồn protein thực vật nào khác và được xem là nguồn protein tiêu chuẩn để so sánh với các nguồn protein khác (Cromwell, 1999). Theo McDonald et al. (2002), hàm lượng CP trung bình của khô dầu nành 43-53%, hàm lượng tro là 6-7%. The báo cáo của Lã Văn Kính (2003), khô dầu nành có hàm lượng CP trung bình 43,24% và hàm lượng tro khoảng 6,65%. Số liệu phân tích được tương đối phù hợp với tài liệu tham khảo.

So với nhóm thức ăn năng lượng, giá trị GE rất biến động nhiều giữa các thực liệu trong nhóm thức ăn protein. GE là kết quả đo được giá trị năng lượng của thực liệu bằng nhiệt lượng kế bomb, GE thường không được trình bày trong các bảng thành phần hóa học của thức ăn gia súc vì GE không thể hiện được mức tiêu hóa hay trao đổi năng lượng của một thực liệu (NRC, 1994). Thành phần hóa học của một thực liệu biến động do ảnh hưởng của nguồn gốc của thực liệu như chất đất, phân bón, khí hậu và giống (Albino and Silva, 1996) cũng như cách chế biến. Nhìn chung, nhóm thức ăn năng lượng và một số loại khô dầu như KD dừa, KD cải, KD cọ và KD nành có thành phần hóa học không khác biệt nhiều so với các tài liệu công bố trên gia cầm như của

66

NRC (1994), Leeson and Summers (2008). Tuy nhiên các loại bột cá có thành phần hóa học của bột cá biến động nhiều có thể do bị pha trộn.

4.1.1.2 Tỷ lệ tiêu hóa và nitơ tích lũy của các thực liệu thí nghiệm

Bảng 4.2 trình bày tỷ lệ tiêu hóa của các thực liệu thí nghiệm.

Nhóm thức ăn giàu năng lượng

Cám mịn có DMD, OMD, N tích lũy và CFD và NDFD lần lượt là 60,51;

65,3; 65,94; 8,76 và 6,98%.

Bảng 4.2: Tỷ lệ tiêu hóa và nitơ tích lũy (%) của các thực liệu thí nghiệm

DMD±SD OMD±SD NTL±SD EED±SD CFD±SD NDFD±SD

Thức ăn năng lượng

Bắp 79,73±2,80 86,08±2,06 71,76±2,55 76,96±1,71 22,60±3,51 29,74±4,12

Cám trích béo 49,86±3,35 58,95±3,27 57,11±4,69 66,51±3,92 6,39±2,13 11,48±2,52

Cám mịn 60,51±4,93 65,30±4,49 65,94±3,75 82,80±3,00 8,76±1,35 6,98±1,87

Cám mì ép viên 51,02±4,73 49,35±4,88 31,63±4,63 40,19±2,35 7,85±1,41 22,30±2,74

Cám lúa mì 51,60±5,03 54,40±4,27 42,90±3,35 78,36±2,01 19,87±2,05 16,90±1,98

Hạt lúa mì 71,28±4,23 78,96±3,27 46,71±6,22 50,10±2,05 9,45±1,42 13,08±1,71

Tấm 75,69±1,26 85,63±1,65 55,89±2,76 50,55±1,98

Thức ăn protein

Bột cá (50%) 70,26±0,63 88,69±2,02 63,85±3,37 62,45±3,65

Bột cá (65%) 80,53±1,53 88,49±1,61 61,13±3,18 70,35±3,11

Bột cá Peru 78,60±2,96 86,65±2,30 62,62±3,82 66,23±4,09

Bột PP gia cầm 76,54±2,62 84,74±1,25 43,04±3,28 79,06±4,33

KD cải 64,56±5,86 71,15±4,68 48,68±4,69 43,84±5,75 17,70±3,75 22,72±3,12

KD cọ 66,05±5,49 69,58±4,83 19,06±6,22 75,89±4,15 13,81±2,19 24,85±3,41

KD dừa BT 76,39±4,16 73,71±3,96 28,51±6,87 79,23±3,12 22,63±3,42 18,0±3,44

KD dừa Phi 75,75±4,24 79,18±2,92 22,56±6,87 86,53±4,27 14,78±2,15 18,11±2,18

KD nành 1 72,06±1,45 78,90±1,03 43,98±3,53 40,19±4,35 17,81±2,41 17,47±3,01

Ghi chú: DMD, OMD, NTL, EEF, CFD, NDFD lần lượt là tỷ lệ tiêu hóa vật chất khô, chất hữu cơ, nitơ tích lũy, xơ thô và xơ trung tính (NDF), BT: Bến Tre, Phi: Philippine, PP: phụ phẩm, KD: khô dầu, SD: độ lệch chuẩn

KD nành 2 80,24±1,13 84,87±1,35 47,85±2,99 60,41±2,91 16,25±1,52 32,84±2,77

67

Cám trích béo có DMD (49,86%), OMD (58,95%), nitơ tích lũy (57,11%) và EED (66,51%) thấp hơn cám mịn. Điều này có thể giải thích là trước khi ép, cám mịn phải trãi qua quá trình xử lý nhiệt bằng cách hấp hơi nước từ 95-105oC, sau đó sấy khô ở nhiệt độ 120-130oC trước khi trãi qua giai đoạn chiết xuất chất béo bằng n-hexan (thông tin cá nhân). Do ảnh hưởng của quá trình xử lý nhiệt mà giá trị dinh dưỡng của cám ép thấp hơn so với cám nguyên. Ngoài ra, cám ép còn có hàm lượng chất xơ cao, ảnh hưởng đến tỷ lệ tiêu hóa dưỡng chất nhất giá trị năng lượng trao đổi.

Tấm có tỷ lệ tiêu hóa các dưỡng chất cao hơn các phụ phẩm của gạo như cám mịn và cám ép; giá trị DMD, OMD của tấm là 75,69 và 85,63% và nitơ tích lũy là 55,89%. Không phát hiện được tỷ lệ tiêu hóa chất xơ của tấm do tấm chứa rất ít chất xơ. Tấm là thức ăn dễ tiêu hóa cho gia cầm, tuy nhiên giá thành cao nên ít sử dụng trong chăn nuôi.

Mặc dù hạt lúa mì có hàm lượng protein cao hơn tấm nhưng tỷ lệ tiêu hóa các dưỡng chất như DMD (71,28%), OMD (78,96%) và nitơ tích lũy (46,71%) đều thấp hơn tấm.

Cám lúa mì ép viên có DMD (51%) thấp hơn hạt lúa mì và cám mịn, mặc dù có hàm lượng protein cao hơn 16,67%. Sự kém hơn về giá trị dinh dưỡng của cám mì so với cám mịn có thể giải thích là cám mì có hàm lượng chất xơ khá cao hơn. Qua hai mẫu lấy ở 2 đợt khác nhau cho thấy có sự biến động về nitơ tích lũy và EED.

Kết quả thí nghiệm chỉ rằng khả năng tiêu hóa chất xơ của gà Ác đẻ trứng tương đối kém so với các dưỡng chất khác, ngoài ra mức độ biến động về tỷ lệ tiêu hóa CF hay NDFD đều rất cao. Thức ăn tinh dạng hạt phù hợp với khả năng tiêu hóa của gà Ác hơn các loại phụ phẩm của ngũ cốc.

Nhóm thức ăn protein

Bột cá 50% CP có DMD, OMD, nitơ tích lũy và EED lần lượt là 70,26; 88,69; 63,85 và 62,45%. Bột cá 60% CP có DMD cao hơn bột cá 50% CP (80,53%); OMD là 88,49%, nitơ tích lũy và EED lần lượt là 61,13 và 70,35%. Bột cá Peru có tỷ lệ tiêu hóa các dưỡng chất như DMD (78,6%), OMD (86,65%), nitơ tích lũy (62,62%) và EED (66,23%) tương đối thấp hơn bột cá 65% CP.

Bột cá là một loại thức ăn có giá trị sinh học cao cho gia cầm, không chỉ là một nguồn protein mà còn là một nguồn cung cấp chất khoáng như Ca và P, và các loại khoáng thiết khác khác như Se và I. Tuy nhiên, giá tiền của bột

68

cá cao nên sử dụng nên dưới 5% khẩu phần có hiệu quả (Blair, 2008; Chadd, 2008).

Bột gia cầm có DMD, OMD và EED lần lượt là 76,54; 84,74; và 79,06%. Mặc dù có hàm lượng protein cao nhưng giá trị nitơ tích lũy chỉ đạt 43,04%, thấp hơn so với các loại bột cá. Giá trị dinh dưỡng của bột phụ phẩm gia cầm rất biến động và phụ thuộc thành phần nguyên liệu và cách chế biến của nó (Johnson and Parsons, 1997). Theo Bandegan et al. (2010) tỷ lệ tiêu hóa acid amin của bột gia cầm thấp hơn khô dầu nành. Tuy nhiên, việc sử dụng các phụ phẩm của gia cầm làm thức ăn gia súc đã bị các nước Châu Âu (European Union (Regulation (EC) No 1774/2002) (European Community, 2002) cấm từ năm 2002.

Trong nhóm thức ăn protein có nguồn gốc thực vật thì KD cải có giá trị DMD, OMD và nitơ tích lũy lần lượt là 64,56; 71,15 và 48,68%. So sánh với KD nành thì giá trị dinh dưỡng của KD hạt cải kém hơn, do có chứa chất kháng dưỡng như acid erucic và glucosinolates, tannin, nhiều chất xơ, có tỷ lệ tiêu hóa các acid amin thấp và không ngon miệng cho gia súc gia cầm. Để loại bỏ chất kháng dưỡng, quá trình xử lý nhiệt rất cần thiết vì thế tỷ lệ tiêu hóa dưỡng chất của KD hạt cải giảm (Newkirk et al., 2003).

KD cọ có tỷ lệ tiêu hóa dưỡng chất như DMD (66,05%), OMD (69,58%) và nitơ tích lũy (19,06%) thấp nhất trong các loại khô dầu. KD cọ không chứa chất kháng dưỡng nhưng do chất xơ cao và không ngon miệng. Đây là loại thức ăn rất phổ biến cho gia súc nhai lại, tuy nhiên do giá tiền thấp nên đôi khi được sử dụng để chăn nuôi gia cầm.

Cả hai loại KD dừa đều có tỷ lệ tiêu hóa chất khô tương đương nhau, nitơ tích lũy của KD thấp (28,51 và 22,56%). Khác với các loại khô dầu khác, KD dừa được chế biến bằng phương pháp ép cơ học, nên KD dừa có hàm lượng chất béo cao vì thế rất dễ vị hóa ôi và nhanh hỏng (Ehrlich et al., 1990).

KD nành 1 có DMD (72,06%), OMD (78,9%), nitơ tích lũy (43,98%) và EED (40,19%) thấp hơn loại KD nành 2 lần lượt là 80,24; 84,87; 47,85 và 60,41%. Ngoài ra tỷ lệ tiêu hóa NDF của KD nành 2 (32,84%) cũng cao hơn loại 1 (17,47%). KD nành là một nguồn protein ít biến động và được sử dụng rất phổ biến trong chăn nuôi heo và gia cầm (Smith, 1986). Tuy nhiên, về phương diện di truyền, điều kiện trồng trọt, dự trữ và chế biến có ảnh hưởng thành phần hóa học lên chất lượng của nó. Vì chiếm tỷ lệ cao trong khẩu phần của gia cầm nên những thay đổi nhỏ về thành phần hóa học và giá trị

69

dinh dưỡng của KD nành cũng ảnh hưởng lên năng suất của vật nuôi nên phải giám sát chặc chẻ chất lượng của nó (van Eys et al., 2004).

4.1.1.3 Kết luận

Thành phần hoá học của nhóm thức ăn năng lượng tương đối ít biến động, bắp có tỷ lệ tiêu hóa dưỡng chất và nitơ tích lũy tốt nhất, kế đến là tấm, sau là hạt lúa mì; giá trị dinh dưỡng của cám gạo có tốt hơn cám ép và cám lúa mì. Trong nhóm thức ăn protein, bột cá loại 50% CP không đạt yêu cầu, có rất nhiều tro, trong khi bột cá 60% đạt yêu cầu về thành phần hóa học và có tỷ lệ tiêu hóa dưỡng chất và nitơ tích lũy tốt nhất. Các loại khô dầu có thành phần hóa học tương tự các số liệu công bố, KD nành có tỷ lệ tiêu hóa dưỡng chất tốt nhất.

Đề tài bước đầu nghiên cứu về giá trị dinh dưỡng của các thực liệu, nên tiếp tục nghiên cứu tỷ lệ tiêu hóa dưỡng chất và tỷ lệ sử dụng các thực liệu trong các khẩu phần khác nhau để có nhiều dữ liệu cho gà Ác đẻ trứng.

4.1.2 Thí nghiệm 1 B: Xác định giá trị năng lượng trao đổi của một số thực liệu dùng cho gà Ác đẻ trứng và phương pháp ước tính năng lượng

4.1.2.1 Giá trị năng lượng trao đổi của thực liệu thí nghiệm

4.1. 2.1.1 Nhóm thức ăn năng lượng

Giá trị năng lượng trao đổi biểu kiến (AME), ME hiệu chỉnh nitơ và giá trị ME thật (TME) và hiệu chỉnh nito (TMEN) của nhóm thức ăn năng lượng được trình bày qua Bảng 4.3.

Bảng 4.3: Các giá trị năng lượng trao đổi của nhóm thức ăn năng lượng (kcal/kg DM)

Thực liệu AME±SD AMEn±SD TME±SD TMEn±SD

Bắp vàng 3.463±87 3.381±71.2 3.64670± 3.564±59

Cám ép 2.484±122 2.358±114 2.648±123 2.522±115

Cám mịn 3.119±96 2.982±92 3.278±96 3.141±93

Cám lúa mì 2.128±101 2.101±99 2.299±88 2.272±87

Cám mì viên 2.373±84 2.315±86 2.627±143 2.569±153

Hạt lúa mì 3.325±108 3.218±116 3.498±104 3.392±113

Tấm 3.344±89 3.316±86 3.594±83 3.566±81

70

Giá trị AME của nhóm thức ăn năng lượng biến động từ 2128 kcal/kg

(cám mì) đến 3463 kcal/kg (bắp).

Bắp có các giá trị năng lượng đều cao hơn các loại thực liệu khác, AME là 3.463, AMEn là 3.381, TME là 3.646 và TMEn là 3.564 kcal/kg. Theo Leeson and Summers (2008), AMEn của bắp là 3.530 kcal/kg; số liệu của NRC AMEn và TMEn lần lượt là 3.722 và 3.856 kcal/kg DM. Theo Boldaji et al., (1985), bắp có AME là 3.340 kcal/kg, AMEn là 3.150, TME là 4.040 kcal/kg DM và TMEn là 3.450 kcal/kg. Mặc dù có sự khác biệt với các số liệu tham khảo vẫn cho thấy mức độ sử dụng năng lượng của bắp ở gà Ác đẻ trứng không khác biệt nhiều so với gà thịt công nghiệp.

Giá trị AME của cám mì viên (2.373 kcal/kg) tương đối cao hơn cám mì (2.128 kcal/kg), số liệu của thí nghiệm tương tự báo cáo của Leeson and Summers (2008) ở cám mì (wheat shorts) là 2.200 kcal/kg và của NRC (1994) là 2.222 kcal/kg DM. Tuy nhiên, TMEn đã hiệu chỉnh nitơ nhận được trên gà Ác đẻ trứng ở cám mì và cám mì viên lần lượt là 2.272 và 2.569, thấp hơn số liệu của NRC (1994), cám mì có TMEn là 3.001 kcal/kg DM. Sự khác biệt này có thể tùy thuộc vào khả năng tiêu hóa hấp thu của giống gà vì số liệu của NRC thực hiện trên gà thịt công nghiệp (Vantress X White Plymouth Rock).

Hạt lúa mì có các giá trị AME, AMEn, TME và TMEn lần lượt là 3.325, 3.218, 3.498 và 3.392 kcal/kg. Thành phần hóa học của hạt lúa mì chủ yếu là chiết chất không đạm, có lượng CF thấp (2,2%). Số liệu ghi nhận được từ thí nghiệm tương tự của NRC (1994), AMEn là 3.222 kcal/kg DM, giá trị TMEn là 3.519 kcal/kg DM cao hơn so với số liệu của thí nghiệm. Theo Black et al., (2005) giá trị AME của lúa mì cho gà đẻ biến động trong 2.916-3.728 kcal/kg.

Giữa hai loại cám gạo thì cám ép có giá trị AME và AMEn (2.484 và 2.358 kcal/kg) thấp hơn cám mịn (3.119 và 2.982 kcal/kg), do cám mịn còn có một lượng lớn chất béo (15,62%). Theo Leeson and Summers (2008), cám mì có AME là 1.900 kcal/kg với hàm lượng chất béo là 12%. Tuy nhiên, số liệu của NRC (1994) cho biết AMEn của cám mịn là 3.311 kcal/kg DM và TMEn là 3.428 kca/kg DM. Mức độ sử dụng năng lượng của gà đối với cám gạo tương đối biến động giữa giống và các loại hình sản xuất cũng như thành phần hóa học của thực liệu.

Tấm là thực liệu có giá trị AME và AMEn là 3.344 và 3.218 kcal/kg, TME và TMEn là 3.594 và 3.566 kcal/kg. Theo Black et al. (2005), giá trị AME dùng cho gà đẻ trứng công nghiệp của gạo biến động từ 3.107-3.507 kcal/kg.Theo NRC (1994), tấm có AMEn và TMEn là 3.322 và 3.929 kcal/kg

71

DM. Như vậy nếu chỉ tính AMEn thì số liệu của TN tương tự số liệu của NRC, tuy nhiên giá trị TMEn của TN thấp hơn.

Đối với nhóm thức ăn năng lượng, gà Ác đẻ có khả năng sử dụng AME, AMEn tương đối gần với các số liệu tham khảo của NRC (1994), Leeson và Summers (2008). Tuy nhiên, khả năng sử dụng TMEn thấp hơn các số liệu do NRC công bố. Do đó, việc xác định giá trị năng lượng trao đổi riêng cho gà ác đẻ là cần thiết.

4.1.2.1.2 Nhóm thức ăn protein

Giá trị năng lượng trao đổi biểu kiến (AME), ME hiệu chỉnh nitơ và giá trị ME thật (TME) và hiệu chỉnh nito (TMEN) của nhóm thức ăn protein được trình bày qua Bảng 4.4.

Bảng 4.4: Các giá trị năng lượng của các thực liệu nhóm protein (kcal/kg DM)

Thực liệu AME±SD AMEn±SD TME±SD TMEn±SD

Bột cá (50% CP) 1.246±72 1.113±57 1.792±46 1.659±64

Bột cá (65% CP) 3.477±91 3.276±78 3.984±65 3.783±59

Bột cá Peru 2.790±114 2.624±110 3.440±92 3.274±98

Bột PP gia cầm 3.147±84 3.047±95 3.793±102 3.692±119

KD cải 1.690±132 1.609±134 2.169±126 2.088±132

KD cọ 1.497±114 1.483±110 1.993±198 1.979±198

KD dừa Bến Tre 2.115±172 2.092±172 2.538±138 2.514±140

KD dừa Phillippines 1.714±95 1.689±95 2.307±138 2.283±140

KD nành 1 2.581±93 2.462±94 3.009±60 2.890±61

KD nành 2 2.671±64 2.571±61 3.352±85 3.252±86

Đối với nhóm thức ăn protein, bột cá 50% CP có giá trị AME thấp nhất (1.246 kcal/kg) và AMEn là 1.113 kcal/kg. Bột cá này bị pha trộn có nhiều tro nên có mức năng lượng thấp. Bột cá 65% CP có giá trị AME và AMEn lần lượt là 3.477 và 3.276 kcal/kg, giá trị TMEn cũng khá cao là 3.783 kcal/kg. So với số liệu của NRC (1994), loại bột cá 64% CP có AMEn là 2.867 kcal/kg DM (5% chất béo), theo Leeson and Summers (2008) bột cá 60% CP có ME là 2.750 kcal/kg (2% chất béo). Bột cá Peru có giá trị AME là 2.790 và AMEn là 3.276 kcal/kg. Sự khác biệt này có thể là do bột cá 65% CP và bột cá Peru có hàm lượng chất béo tương đối cao so với số liệu của hai tác giả trên. Nhìn chung, giá trị AME của bột cá rất thay đổi, chủ yếu là do cách chế biến và thành phần hóa học ảnh hưởng lên giá trị ME của nó.

72

Bột PP gia cầm có AME là 3.174 kcal, AMEn là 3.047 kcal/kg, TMEn là 3.692 kcal/kg. Thành phần hóa học của phụ phẩm rất biến động do phụ thuộc vào nguyên liệu chế biến như chân, đầu, nội tạng, xương thịt vụn hoặc loại thịt vụn có protein cao, vì thế mà giá trị ME của nó cũng thay đổi. Loại có protein cao (83% CP và 11% chất béo), giá trị TMEn là 3.537 kcal/kg; loại 60% CP và 27% EE có TME 3.632 kcal/kg (Feedipedia, 2011).

KD cải có giá trị AME và AMEn lần lượt là 1.960 và 1.609 kcal/kg, TMEn là 2.088 kcal/kg. Leeson and Summers (2008) công bố giá trị AME của KD cải là 2.000 kcal/kg. Theo NRC (1994) loại KD cải có hàm lượng acid erucic và glucosinolates thấp là 2.222 và TMEn là 2.300 kcal/kg/DM. Như vậy, số liệu thu được trong thí nghiệm đều thấp hơn các số liệu tham khảo.

KD cọ có giá trị AME và AMEn thấp nhất trong các loại khô dầu là 1.497 và 1.483 kcal/kg, TMEn là 1.979 kcal/kg. KD cọ có rất nhiều chất xơ và protein thấp, nên ít dùng cho chăn nuôi gia cầm nên không tìm thấy số liệu tham khảo phổ biến của NRC cũng như Leeson and Summers (2008). Tuy nhiên, Sundu et al. (2005) cho rằng khô dầu cọ có giá trị ME biến động từ 1.479 đến 2.260 kcal/kg trên gà thịt. Số liệu của thí nghiệm tương tự báo cáo của Sundu et al. (2005). So sánh với báo cáo của Perez et al. (2000) thì khô dầu cọ có AME là 2.254 kcal/kg kết quả này cao hơn kết quả thu được từ thí nghiệm.

KD dừa có giá trị AME cao (2.115 kcal/kg) hơn loại KD dừa nhập (1.714 kcal/kg). Đây là loại thức ăn không truyền thống trong chăn nuôi gà vì KD dừa có hàm lượng chất xơ cao và protein chỉ ở mức trung bình. The Feedpedia (2011), KD dừa có giá trị AMEn dùng cho gà thịt là 2.079 kcal/kg. Số liệu này tương tự với số liệu của thí nghiệm. Giá trị năng lượng của KD dừa nhập thấp hơn loại KD dừa VN, có thể giải thích là hàm lượng chất béo của KD dừa nhập thấp hơn.

KD nành là nguồn cung cấp protein chủ yếu trong khẩu phần của gia súc gia cầm do có giá tiền thấp hơn so với bột cá, bột gia cầm, nhưng protein tương đối cao. Giá trị AME của KD nành 1 và 2 lần lượt là 2.581 và 2.671 kcal/kg. Theo NRC (1994), giá trị AMEn và TMEn của KD nành ly trích không vỏ lần lượt là 2.711 và 2.761 kcal/kg DM. Số liệu của Leeson and Summers (2008) AME của KD nành là 2.550 kcal/kg. Số liệu thu được trong thí nghiệm không quá khác xa số liệu tham khảo.

Giá trị ME của bột cá (ngoại trừ bột cá 50% CP) và bột phụ phẩm gia cầm cao hơn nhóm protein thực vật như các loại khô dầu, điều này có thể giải

73

thích là protein thực vật đề kháng cao với các enzyme tiêu hóa hơn protein động vật (Pusztai 1985; Begbie and Pusztai 1989)

Nhìn chung, gà Ác đẻ có khả năng sử dụng các loại thực liệu có nguồn gốc động vật và thực liệu có chất xơ thấp tốt hơn các số liệu tham khảo trên gà thịt, tuy nhiên các loại khô dầu có hàm lượng xơ cao, khả năng sử dụng của gà Ác kém hơn.

4.1.2.2 Hiệu năng sử dụng các giá trị ME của khẩu phần tinh khiết

Để đánh giá hiệu quả của khẩu phần tinh khiết, số liệu được trình bày qua

Bảng 4.5.

Bảng 4.5: Hiệu năng sử dụng năng lượng trao đổi biểu kiến (AME) và năng lượng trao đổi thật (kcal/kg DM) khẩu phần tinh khiết

GE AME TME

Khẩu phần tinh khiết, kcal/kg 3.752 3.573 3.757

Số lượng GE ăn vào, kcal/kg 381,07

Số lượng GE chất thải, kcal/kg 18,21

ME/GE, % 95,24 100,12

Biến động, kcal/kg 3.435-3.632 3.606-3.864

Khẩu phần tinh khiết có giá trị GE là 3.573 kcal/kg, gà bài thải 13,64 g chất thải mỗi ngày. Tỷ lệ ME/GE đạt 95,24%, tuy nhiên TME đạt 100,12%. Như vậy, gà nuôi khẩu phần tinh khiết có giá trị TME gần đúng với giá trị GE. Khẩu phần này gà tiêu hóa và hấp thu tuyệt đối. Giá trị ME trong phân là xuất phát từ protein trao đổi trong phân, chủ yếu là các màng nhày biểu mô bong tróc, xác bả enzyme và vi sinh vật. Các thành này làm cho giá trị năng lượng trao đổi biểu kiến (AME) chỉ đạt 95%.

Như vậy, phương pháp sử dụng khẩu phần tinh khiết có thể dùng để tính

giá trị năng lượng trao đổi thật cho gà Ác đẻ trứng.

4.1.2.3 Quan hệ giữa giá trị năng lượng trao đổi với tỷ lệ tiêu hóa và thành phần hóa học của thực liệu

Quan hệ giữa giá trị năng lượng trao đổi hiệu chỉnh nitơ (AMEn) và năng lượng trao đổi thật hiệu chỉnh nitơ (TMEn) tính bằng kcal/kg DM với tỷ lệ tiêu hóa vật chất khô (DMD), chất hữu cơ (OMD) và thành phần hóa học của các thực liệu tính bằng phần trăm trạng thái khô hoàn toàn (%/DM) được trình bày thành 3 nhóm thức ăn là nhóm năng lượng, nhóm protein động vật và thực vật như sau:

74

Nhóm thức ăn năng lượng

Giá trị AMEn và TMEn của nhóm thức ăn năng lượng có quan hệ tuyến tính rất cao với tỷ lệ tiêu hóa và thành phần hóa học của các thực liệu, phương trình (6) có sai số ít nhất và hệ số xác định rất cao (RSD=147; R2=0,94).

(1) AMEn = 263 + 40,6 DMD;

RSD = 172; R2 = 0,91

(2) AMEn = 464 + 34,3 OMD;

RSD = 147; R2 = 0,94

(3) AMEn = 3547 + 32,6 Tro - 13,4 CP + 21,2 EE - 138 CF;

RSD = 244; R2= 0,93

(4) AMEn = 3644 - 40,4 Tro - 9,2 CP + 21,3 EE - 26,8 NDF;

RSD = 234; R2= 0,94

(5) TMEn = 428 + 41,0 DMD;

RSD = 167; R2= 0,92

(6) TMEn = 631 + 34,7 OMD;

RSD = 138; R2 = 0,94

Nhóm thức ăn protein động vật

Mặc dù giá trị AMEn chỉ ra quan hệ với DMD, tuy nhiên sai số lớn và hệ

số xác định thấp hơn với các biến độc lập khác (RSD = 445; R2 = 0,86).

Đối với nhóm thức ăn protein, tro là biến tương quan nghịch (phương trình 8) có ảnh hưởng nhiều nhất đến giá trị năng lượng trao đổi của thực liệu. Do đó thí nghiệm đã tách nhóm thức ăn protein động vật ra khỏi nhóm khô dầu.

Có thể sử dụng phương trình (8) và (9) để ước tính giá trị AMEn cho loại

thức ăn này. Ngoài ra tro và CP cũng là các tham số tốt để ước tính TMEn.

(7) AMEn = - 12971 + 202 DMD;

RSD = 445; R2 = 0,86

(8) AMEn = 4405 – 76,0 Tro;

RSD = 251; R2 = 0,96

(9) AMEn = 6933 - 104 Tro - 153 EE;

RSD = 220; R2 = 0,98

(10) AMEn = 1679 - 47 Tro + 34 CP;

RSD = 344; R2 = 0,96

(11) TMEn = 640 – 31,1 Tro + 54.4 CP RSD = 240; R2 = 0,98

Nhóm thức ăn protein thực vật

Giá trị AMEn có quan hệ rất cao với thành phần hóa học của các thực liệu vì có hệ số xác định rất cao (0,99) và sai số thấp như ở phương trình (14) và (15). Trong đó tro cũng là một yếu tố có tương quan nghịch với giá trị AMEn. Có thể sử dụng phương trình (16) để ước tính giá trị TMEn.

(12) AMEn = 10723 - 194 DM + 164 CP + 145 EE + 187 CF;

75

RSD = 64; R2 = 0,99

(13) AMEn = 37220 - 458 DM + 107 CP + 60,0 EE + 57,1 NDF;

RSD = 128; R2 = 0,99

(14) AMEn = - 8014 – 56,5 Tro + 201 CP + 160 EE + 221 CF;

RSD = 25,13; R2 = 0,99

(15) AMEn = - 8833 - 197 Tro + 239 CP + 49,7 EE + 119 NDF;

RSD = 43; R2 = 0,99

(16) TMEn = - 10716 - 233 Tro + 289 CP + 26,7 EE + 151 NDF;

RSD = 153; R2 = 0,98

Nhiều nghiên cứu chỉ rằng giá trị năng lượng trao đổi có quan hệ tuyến tính rất cao với thành phần hóa học của thực liệu được sử dụng cho gia cầm (Janssen, 1989, trích dẫn từ NRC, 1994), hay có quan hệ chặt chẻ với tỷ lệ tiêu hóa vật chất khô của 10 thực liệu của Hàn Quốc (Han et al., 1976). Việc ước tính giá trị năng lượng trao đổi là mục tiêu của rất nhiều nhà nghiên cứu dinh dưỡng gia cầm (Nascimento et al., 2011a,b; Rochell et al., 2011, Alvarenga et al., 2011).

Do đó, việc xác định các phương trình ước tính năng lượng trao đổi dựa vào thành phần hóa học và tỷ lệ tiêu hóa của thực liệu cho gà Ác đẻ trứng tốt hơn dựa vào số liệu của gà thịt công nghiệp, mặc dù việc ước tính không trực tiếp thực hiện in vivo, giá trị năng lượng của thực liệu rất quan trọng vì trực tiếp ảnh hưởng đến giá trị năng lượng của khẩu phần.

4.1.2.4 Kết luận

Giá trị năng lượng trao đổi của các loại thức ăn năng lượng tương đối ít khác biệt so với các tài liệu công bố, tuy nhiên nhóm thức ăn bổ sung protein có nguồn gốc động vật tương đối biến động nhất là bột cá 50% CP. KD nành có số liệu tương tự các số liệu đã công bố. Các loại KD khác như KD dừa, KD cọ có hàm lượng xơ rất cao và protein thấp nên ít được dùng để nuôi gà đẻ trứng.

Có thể sử dụng các phương trình hồi qui để ước tính giá trị AMEn của

các thực liệu trong thực tế nuôi dưỡng.

Đề tài bước đầu nghiên cứu xác định giá trị năng lượng trao đổi thật trên gia cầm, cần tiến hành nhiều nghiên cứu hơn nữa để có bộ số liệu đầy đủ hơn.

Do chưa có số liệu về giá trị năng lượng trao đổi dùng cho các giống gà địa phương, nhất là đối với gà Ác đẻ nên số liệu của đề tài tương đối có ý nghĩa trong việc phối hợp khẩu phần chính xác theo nhu cầu của chúng trong tình hình chăn nuôi hiện nay.

76

4.2 Nội dung 2: Ảnh hưởng các mức năng lượng và protein trong khẩu phần lên năng suất, chất lượng trứng và hiệu quả sử dụng nitơ của gà Ác đẻ trứng

4.2.1. Ảnh hưởng các mức năng lượng và protein lên năng suất sinh sản của gà Ác đẻ trứng

Kết quả năng suất sinh sản của gà được trình bày qua Bảng 4.6. Năng lượng có ảnh hưởng rất rõ rệt (P<0,01) lên lượng thức ăn tiêu thụ của gà, gà ăn nhiều nhất ở NT 2750 là 61,62g, giảm xuống ở NT 2850 là 59,99g và ít nhất ở NT 2950 kcal/kg (58,03g).

Các nghiên cứu về năng lượng trong nhiều năm qua đã chỉ rằng khi mức năng lượng của khẩu phần cao, gà giảm lượng ăn vào vì thế cải tiến được HSCHTĂ (Summers and Leeson, 1983; Sell et al., 1987, Grobas et al., 1999, Junqueira et al., 2006). Vì thế khi mật độ năng lượng khẩu phần tăng lên, gà đã ăn ít lại để bình ổn mức năng lượng của cơ thể.

Bảng 4.6: Ảnh hưởng các mức năng lượng và protein lên tỷ lệ đẻ trứng và chuyển hóa thức ăn của gà

LĂV HSCHTĂ Tỷ lệ đẻ (%) KL trứng (g) KLT/ngày (g/gà/ngày) (g/ngày)

AMEn, kcal/kg

2750 61,62a 49,35 37,38 18,45 3,43

2850 59,99b 49,84 36,70 18,28 3,32

2950 58,03c 50,20 36,93 18,54 3,17

Protein, %

16 60,17 49,09 36,88 18,12 3,38

17 59,95 50,69 36,99 18,71 3,26

18 59,52 49,61 37,14 18,43 3,28

AMEn* CP

2750*16 61,46ab 49,71 36,91 18,35 3,44ab

2750*17 62,39a 37,94 3,25ab 51,90 19,68

2750*18 61,0ab 46,43 37,27 17,32 3,60a

2850*16 60,14ab 47,25 36,55 17,28 3,54ab

2850*17 61,01ab 36,84 3,16ab 52,90 19,42

77

LĂV HSCHTĂ Tỷ lệ đẻ (%) KL trứng (g) KLT/ngày (g/gà/ngày) (g/ngày)

2850*18 58,83bc 49,38 36,72 18,13 3,27ab

2950*16 58,9bc 50,29 37,18 18,72 3,17ab

2950*17 56,46c 47,28 36,19 17,03 3,36ab

2950*18 58,73bc 37,41 2,97b 53,04 19,85

SEM/P

AMEn 0,43/<0/01 1,14/0,86 0,35/0,39 0,44/0,91 0,08/0,06

CP 0,43/0,56 1,14/0,60 0,35/0,87 0,44/0,63 0,08/0,48

Ghi chú: KL: khối lượng, KLT/ngày: khối lượng trứng/ngày; HSCHTĂ: hệ số chuyển hóa thức ăn, LĂV: Lượng ăn vào

a,b: các số trung bình cùng hàng mang chữ số mũ khác nhau sai khác có ý nghĩa (P<0,05) theo phép thử Tukey.

AMnE*CP 0,75/0,03 1,97/0,03 0,60/0,45 0,76/0,01 0,13/0,04

Tuy nhiên, các mức AMEn không ảnh hưởng lên tỷ lệ đẻ, khối lượng và khối lượng trứng/ngày của gà. HSCHTĂ của gà có khuynh hướng thấp hơn ở NT 2950 kcal/kg là 3,17, kế đến là NT 2850 là 3,42 và cao nhất ở NT 2750 là 3,42 (P=0,06).

Các nghiên cứu của Harms et al. (2000) và Leeson et al. (2001) chỉ rằng năng suất trứng không bị ảnh hưởng bởi mức năng lượng ăn vào, nhưng khi năng lượng ăn vào thiếu gà sẽ giảm năng suất trứng. Các tác giả cũng giải thích rằng khi khẩu phần có mức năng lượng thấp, gà ăn nhiều hơn, khi năng lượng khẩu phần cao gà sẽ ăn ít lại để đáp ứng nhu cầu năng lượng cho cơ thể. Harms et al. (2000) quan sát thấy gà mái nuôi khẩu phần năng lượng cao có 6% dầu, sản xuất ra quả trứng nặng hơn. Trong thí nghiệm gần đây của Ding et al. (2016) trên gà mái bản địa Fengda-1 chỉ rằng gà nuôi khẩu phần có mức mức năng lượng là 2650 kcal/kg, tiêu thụ nhiều thức ăn hơn mức 2750 kcal/kg. Niekerk and Reuvekamp (2009); Hassan et al. (2016) báo cáo rằng các mức năng lượng của khẩu phần không ảnh hưởng lên năng suất, khối lượng và sản lượng trứng và giá trị tốt nhất nhận được ở khẩu phần có 2750 kcal/kg và 16% CP. Almeida et al. (2012) cũng kết luận rằng mức ME thích hợp cho gà mái đẻ Hy-Line 36 tuần tuổi nuôi trong điều kiện nhiệt đới là 2.700 kcal/kg. Kết quả thí nghiệm cho thấy với mức AMEn là 2750, gà vẫn duy trì tỷ lệ đẻ trứng tương tự với các khẩu phần AMEn 2850 và

78

AMEn 2950. Mức năng lượng cao hơn cũng không làm tăng khối lượng và sản lượng trứng.

Như vậy, mức AMEn là 2750 kcal/kg của khẩu phần đảm bảo được năng

suất sinh sản của gà Ác đẻ.

Các mức protein không ảnh hưởng lên lượng ăn vào, tỷ lệ đẻ, khối lượng và sản lượng trứng cũng như HSCHTĂ (P>0,05). Nhiều nghiên cứu kết luận rằng protein của khẩu phần ảnh hưởng lên khối lượng cơ thể của gà mái, năng suất và khối lượng trứng (Pesti, 1991; Junqueira et al., 2006). Nhiều nghiên cứu cho rằng đối với gà mái tỷ lệ 16% protein trong khẩu phần cho kết quả tốt nhất (Summers et al., 1991; Penz et al., 1991), nhưng NRC (1994) lại giới thiệu mức 17% protein là phù hợp cho gà lông trắng. Tuy nhiên, trong thí nghiệm này không phát hiện được ảnh hưởng của 3 mức độ protein lên năng suất sinh sản của gà, điều này có lẽ gà đã được nuôi ở mức độ thấp nhất là 16% CP, giá trị này đã đạt được nhu cầu tối thiểu của gà, ngoài ra có thể các khẩu phần đều phối hợp có hàm lượng lysine và methione cao hơn mức do đề nghị của NRC (1994).

Sự tương tác giữa các mức AMEn và CP ảnh hưởng rất rõ đến lượng thức ăn tiêu thụ (P=0,03). Nhóm gà nuôi khẩu phần có mức AMEn 2750/16, 17 và 18; 2850/16 và 17 tiêu thụ nhiều thức ăn nhất. Tiêu thụ thức ăn thấp nhất thuộc nhóm AMEn 2850/18, 2950/16, 17 và 18. Junqueira et al. (2006) báo cáo rằng gà ăn ít hơn rõ rệt ở khẩu phần có 18% CP và ME là 3050 kcal/kg. Kết quả tương tự được Almeida et al. (2012) ghi nhận được ở gà nuôi khẩu phần có 18% CP và 3100 kcal/kg. Điều này được giải thích là gà kiểm soát mức ăn vào để đạt nhu cầu năng lượng, protein và acid amin (Leeson et al., 1993).

Tỷ lệ đẻ trứng của gà chịu ảnh hưởng tương tác giữa AMEn và CP (P=0,03). Ở nhóm có mức AMEn 2750/17 có tỷ lệ đẻ cao nhất là 51,9%, trong khi mức 2750/18 chỉ đạt 46,43%. Nhóm AMEn 2850/17 có tỷ lệ đẻ là 52,9%, trong khi mức 16% CP là 47,25%. Nhóm có AMEn 2950/18 có tỷ lệ đẻ cao nhất là 53,04% và thấp nhất ở mức CP 17% là 47,28%. Tuy nhiên, theo phép so sánh cặp của Tukey, không phát hiện được sự khác biệt giữa các trung bình nghiệm thức. Mặc dù các mức protein khẩu phần không ảnh hưởng lên tỷ lệ đẻ trứng, nhưng tỷ số năng lượng (E): protein (P) có ảnh hưởng lên chỉ tiêu này. Tỷ lệ đẻ trứng tốt nhất của gà Ác cao nhất ở các nghiệm thức có tỷ số E: P trong khoảng 162 (2750:17), 168 (2850:17) và 164 (2950:18). Khi mức protein và năng lượng của khẩu phần càng cao thì giá tiền thức ăn càng tăng,

79

trong thí nghiệm này tỷ số E:P là 162 có thể xem là tốt nhất trong thực tế chăn nuôi gà Ác đẻ trứng.

Sự tương tác giữa các mức AMEn và CP không ảnh hưởng lên khối lượng trứng của gà (P =0,45), trung bình là 37 g/quả, dao động từ 36,19 đến 37,94 g/quả.

Do tỷ lệ đẻ trứng chịu ảnh hưởng của mức ME và CP khẩu phần nên có sự khác biệt về khối lượng trứng/ngày (g/gà mái/ngày) giữa các trung bình nghiệm thức (P=0,01). Ở nhóm có mức AMEn 2750/17, khối lượng trứng/ngày cao nhất là 19,68 g/gà/ngày, trong khi mức 2750/18 chỉ đạt 17,32 g. Nhóm có 2850/17 cho khối lượng trứng/ngày cao nhất là 19,42 g, trong khi mức 2850/16 là 17,26 g. Nhóm 2950/18 có khối lượng trứng/ngày cao nhất là 19,85 g và thấp nhất ở mức CP 17% là 17,03 g.

Mức AMEn và CP trong khẩu phần đã ảnh hưởng lên HSCHTA (P = 0,04), trong đó nhóm gà nuôi 2950/18 có HSCHTA thấp nhất (2,97) và cao nhất là 2750/18 (3,6). Tuy nhiên, khẩu phần 2950/18 lại có giá tiền cao nhất. Thí nghiệm này chỉ rằng tỷ số E:P bằng 162 là tốt nhất.

4.2.2 Ảnh hưởng của các mức năng lượng và protein lên chất lượng trứng

Các mức năng lượng của khẩu phần không ảnh hưởng lên chỉ số hình dáng, chỉ số lòng đỏ, tỷ lệ lòng đỏ, tỷ lệ vỏ, màu lòng đỏ và độ dày vỏ (Bảng 4.7; P>0,05), nhưng đơn vị Haugh và chỉ số lòng trắng khác nhau giữa các NT. Tỷ lệ lòng trắng cao hơn ở NT 2750 và 2850 và nhỏ nhất ở NT 2950 kcal/kg (52,25%; P=0,03). Màu lòng đỏ và độ dày vỏ không phụ thuộc vào mức độ AMEn trong khẩu phần (Bảng 4.7).

Các mức protein không ảnh hưởng lên chỉ số hình dáng, đơn vị Haugh, chỉ số lòng đỏ, lòng trắng, độ dày vỏ và tỷ lệ vỏ của quả trứng (P>0,05). Gà tiêu thụ khẩu phần có mức CP 16% có tỷ lệ lòng đỏ cao hơn 17 và 18% CP. Tuy nhiên, màu lòng đỏ của các NT có mức CP 16% thấp hơn 17 và 18%.

80

Bảng 4.7: Ảnh hưởng của năng lượng và protein lên chất lượng của trứng gà Ác

AMEn, kcal/kg Protein, %

2750 2850 2950 P 16 17 18 P

KLT khảo sát, g 39,21 39,25 38,81 0,61 39,44 39,15 38,69 0,31

CS hình dáng 77,47 77,75 78,97 0,10 77,41 78,59 78,19 0,27

Đơn vị Haugh 83,11ab 84,92a 81,08b <0,01 83,43 83,40 82,29 0,51

CS lòng đỏ 0,51 0,45 0,47 0,59 0,44 0,45 0,53 0,22

CS lòng trắng 0,086ab 0,092a 0,08b 0,03 0,087 0,087 0,083 0,52

TL lòng đỏ, % 33,60 33,58 34,48 0,03 34,04a 33,33b 34,29ab 0,04

53,50a 53,64a 52,25b <0,01 53,08 53,71 52,59 0,06 TL lòng trắng, %

TL vỏ, % 12,90 12,78 13,26 0,06 12,87 12,96 13,12 0,50

Màu lòng đỏ 4,48 4,41 0,07 4,15 4,74 4,70 <0,01 4,70

Ghi chú: KLT: khối lượng trứng, CS: chỉ số, TL: tỷ lệ. a,b: các số trung bình cùng hàng mang chữ số mũ khác nhau sai khác có ý nghĩa (P<0,05) theo phép thử Tukey.

Độ dày vỏ, mm 0,35 0,36 0,58 0,35 0,36 0,35 0,65 0,35

4.2.3 Ảnh hưởng các mức năng lượng và protein lên nitơ tích lũy và bài thải

Ảnh hưởng của năng lượng

Mức AMEn của khẩu phần ảnh hưởng lên tỷ lệ tiêu hóa chất khô, cao nhất ở khẩu phần có mức AMEn 2950 (Bảng 4.8; P<0,01), trong khi tỷ lệ này tương đương nhau ở mức AMEn 2750 và 2850. Mức năng lượng khẩu phần càng cao số lượng nitơ ăn vào càng ít do lượng thức ăn tiêu thụ giảm AMEn 2750 là 1,68 g nitơ/ngày và thấp nhất là AMEn 2950 với 1,51 g/ngày. Ngược lại, số lượng nitơ của chất thải nhiều khi AMEn của khẩu phần cao (P = 0,01), ở mức AMEn 2950 là 0,95 g/ngày so với AMEn 2850 và 2750 lần lượt là 0,89 và 0,77 g/ngày.Vì thế, tỷ lệ tiêu hóa nitơ và số lượng nitơ tích lũy cao nhất ở AMEn 2750 lần lượt là 54,32% và 0,55 g/ngày. Số lượng nitơ bài thải theo quả trứng không chịu ảnh hưởng bởi mức AMEn của khẩu phần.

Mức protein của khẩu phần không ảnh hưởng lên tỷ lệ tiêu hoá chất khô (P = 0,08), giao động từ 71,59 – 68,65%. Khẩu phần có hàm lượng protein cao dẫn đến mức ăn nitơ vào cao hơn các NT có protein thấp (P <0,01). Do đó, số lượng nitơ bài thải cũng tăng theo số lượng nitơ ăn vào. Tuy nhiên, tỷ lệ tiêu hóa nitơ ở NT 16 – 17 % CP cao hơn ở NT có 18% CP (P = 0,03), số lượng nitơ có khuynh hướng cao hơn ở mức CP 16 và 17%. Số lượng nitơ bài thải

81

qua trứng không chịu ảnh hưởng bởi mức năng lượng hay protein ăn vào. Có thể hàm lượng protein của trứng được qui định bởi yếu tố di truyền của giống gà. Theo kết quả phân tích của đề tài, quả trứng gà Ác (lòng trắng và lòng đỏ) có hàm lượng protein là 12,18%. Theo McDonald et al. (2011), quả trứng gà công nghiệp có hàm lượng protein là 11,8% và kết quả phân tích của Lê Thanh Phương et al. (2015) quả trứng gà Hisex Brown và Isa Brown có hàm lượng potein trung bình là 11,77 và 11,58%. Trứng gà Ác dường như có hàm lượng protein cao hơn, tuy nhiên số liệu phân tích chưa nhiều nên chưa thể kết luận.

Sự tương tác giữa năng lượng và protein của khẩu phần tác động lên tỷ lệ tiêu hóa vật chất khô (P=0,05), tỷ lệ cao nhất ở các NT có AMEn 2950 và AMEn 2850*16. Số lượng nitơ ăn vào khác biệt không có ý nghĩa (P=0,37), biến động từ 1,48 – 1,72 g/ngày. Số lượng nitơ trong phân tiểu của gà chịu ảnh hưởng tương tác của AMEn và CP khẩu phần (P=0,01), nhiều nhất ở khẩu phần AMEn 2950*18 (1,23 g/ngày) và kế đến ở AMEn 2850*17. Như vậy, các khẩu phần có AMEn 2750 và các khẩu phần có 16% CP thì bài thải nitơ thấp nhất.

Tỷ lệ tiêu hóa nitơ (%) cao nhất ở các khẩu phần có AMEn 2750 (53,12 – 55,72 %), tương đương với các khẩu phần có AMEn 2850*16. Các khẩu phần có AMEn 2950 có tỷ lệ tiêu hóa nitơ thấp hơn và thấp nhât là 21,5%.

Số lượng nitơ tích lũy cũng chịu ảnh hưởng tương tác giữa AMEn và CP khẩu phần (P=0,01), các khẩu phần có AMEn 2750 có nitơ tich lũy cao nhất, kế đến là AMEn 2850 và thấp nhất là AMEn 2950, khẩu phần có AMEn 2950*18 cân bằng âm về nitơ tích lũy (-0,05 g/ngày).

Bảng 4.8: Ảnh hưởng các mức năng lượng và protein lên hiệu quả sử

dụng nitơ

TLTH nitơ (%) TLTH chất khô (%) SL nitơ ăn vào (g/ngày) SL nitơ chất thải (g/ngày) SL nitơ trứng, (g/ngày) SL nitơ tích lũy (g/ngày)

AMEn (kcal/kg)

68,88b 1,68a 0,77b 0,36 0,55a 54,32a 2750

68,22b 1,62a 0,89ab 0,35 0,38b 45,25ab 2850

72,86a 1,51b 0,95a 0,37 0,19c 36,91b 2950

Protein (%)

71,59 0,35 0,44 16

68,65 0,36 0,36 17

69,73 1,52b 1,62a 1,66a 0,74b 0,90a 0,97a 0,36 0,33 51,30a 44,34ab 40,84b 18

82

TLTH nitơ (%) TLTH chất khô (%) SL nitơ ăn vào (g/ngày) SL nitơ chất thải (g/ngày) SL nitơ trứng, (g/ngày) SL nitơ tích lũy (g/ngày)

AMEn*CP

2750*16 1,60 0,36

2750*17 1,71 0,38

2750*18 1,72 0,34

2850*16 1,51 0,33

2850*17 1,67 0,37

2850*18 1,68 0,33

2950*16 1,46 0,36

2950*17 1,48 0,33

2950*18 70,44ab 69,04ab 67,16ab 71,57a 63,66b 69,45ab 72,77a 73,25a 72,57a 1,58 0,73b 0,77b 0,81b 0,75b 1,05ab 0,88b 0,74b 0,87b 1,23a 0,40 0,52a 0,57a 0,57a 0,43a 0,25ab 0,47a 0,36a 0,27ab -0,05b 54,72a 55,13a 53,12a 50,48a 37,36ab 47,91a 48,71a 40,53ab 21,50b

AMEn

0,90/<0,01

0,02/<0,01

0,04/0,01

0,01/0,40 0,05/<0,01 2,70/<0,01

CP

0,90/0,08

0,02/<0,01

0,04/<0,01

0,01/0,83

0,05/0,31

2,70/0,03

AMEn*CP

1,56/0,05

0,04/0,37

0,07/0,01

0,02/0,04

0,08/0,01

4,68/0,01

a,b: các số trung bình cùng hàng mang chữ số mũ khác nhau sai khác có ý nghĩa (P<0,05) theo phép thử Tukey. TLTH: tỷ lệ tiêu hóa, SL: số lượng; TLTH nitơ = SL N ăn vào: SL N chất thải.

SEM/P

4.2.3 Kết luận

Mức năng lượng của khẩu phần tăng làm giảm lượng ăn vào, trong khi hàm lượng protein không ảnh hưởng lên mức ăn của gà. Tỷ lệ đẻ trứng tương đương nhau giữa 3 khẩu phần có mức AMEn*CP là 2750*17, 2850*17 và 2950*18. Khối lượng trứng tương đương nhau giữa các nghiệm thức. Sự tương tác gữa AMEn và CP khẩu phần không ảnh hưởng lên chất lượng trứng, nhưng mức AMEn 2950 có đơn vị Haugh, chỉ số lòng trắng và lòng đỏ thấp nhất. Mức bài thải nitơ thấp nhất ở các khẩu phần có AMEn*CP là 2750*16, tuy nhiên mức độ 16% CP làm giảm năng suất trứng. Nên sử dụng với mức AMEn là 2750 và CP là 17%, đảm bảo được năng suất trứng, có nitơ tích lũy cao, đặc biệt giảm nitơ bài thải và có giá tiền sản xuất kg thức ăn thấp hơn do giảm được thức ăn protein trong khẩu phần.

83

4.3 Nội dung 3: Ảnh hưởng các tỷ số lysine/năng lượng trao đổi trong khẩu phần lên năng suất sinh sản, chất lượng trứng, hiệu quả sử dụng nitơ và các chỉ số lý hóa máu của gà Ác

4.3.1 Ảnh hưởng các mức năng lượng và lysine trong khẩu phần lên lượng thu nhận chất khô, các dưỡng chất và năng lượng

Ảnh hưởng của năng lượng

Kết quả trình bày ở Bảng 4.9 cho thấy mức AMEn của khẩu phần ảnh hưởng rõ rệt lên lượng thu nhận thức ăn của gà. Với mức AMEn1 gà tiêu thụ nhiều thức ăn (62,22 g) hơn mức AMEn2 (59,39 g/ngày). Tuy nhiên, số lượng AMEn ăn vào của gà không khác nhau (P=0,25) là 153,9 và 152,2 kcal/ngày. Khi năng lượng của khẩu phần thấp, gà ăn nhiều hơn để cung cấp đủ năng lượng cần thiết theo nhu cầu của chúng, hiện tượng này đã ghi nhận được trên gà Ác đẻ trong thí nghiệm trước đây (Trương Văn Phước, 2017). Do ăn nhiều hơn nên lượng protein tiêu thụ của gà ở mức AMEn1 cao hơn AMEn2, nhưng mật độ năng lượng không ảnh hưởng lên số lượng lysine ăn vào của gà.

Ảnh hưởng của tỷ số lysine/năng lượng

Bên cạnh mức năng lượng, hàm lượng lysine trong khẩu phần cũng ảnh hưởng lên mức năng lượng ăn vào, protein và lysine của gà. Ở tỷ số Lys/AMEn là 0,32, gà ăn nhiều, tiêu thụ nhiều năng lượng và protein hơn các tỷ số còn lại, tuy nhiên do tỷ số này thấp nên lượng lysine ăn vào của gà thấp hơn các tỷ lệ khác (Bảng 4.9)

Ở tỷ số từ 0,35 đến 0,39, gà tiêu thụ lượng protein và lysine tương đương nhau, nhưng do năng lượng khẩu phần khác nhau, lượng AMEn ăn vào của nhóm gà nuôi AMEn1 cao hơn nhóm AMEn2. Ở tỷ số từ 0,41 đến 0,43, lượng lysine ăn vào của gà tăng cao nhất, nhưng vẫn duy trì mức AMEn và CP như các tỷ lệ khác. Rostagno et al. (2005), Figueiredo et al. (2012) báo cáo rằng nhu cầu lysine tổng số ăn vào đối với giống gà Hy-line nên là 773 mg/gà/ngày. Do gà Ác đẻ có khối lượng nhỏ, sản lượng trứng ít nên lượng lysine ăn vào không thể so sánh với gà đẻ trứng công nghiệp. Mặc dù thí nghiệm thực hiện trên 2 mức AMEn khác nhau, nhưng cùng tỷ số Lys/AMEn gà tiêu thụ năng lượng, protein và lysine tương đương nhau.

84

Bảng 4.9: Lượng thức ăn, dưỡng chất và năng lượng ăn vào của gà

LĂV Lys/ME AMEn, kcal/kg Lysine (%) DM (g/ngày) ME (kcal/ngày) CP (g/ngày) Lysine, (mg/ngày) (g/ngày)

0,88 0,32 66,19a 59,21a 164ab 10,59a 582e 2750

0,96 0,35 61,16bcd 54,71bcd 151b 9,79bcd 587e

1,02 0,37 62,67abc 56,06abc 155abc 10,03abc 639cd

1,07 0,39 61,25bcd 54,79bcd 152c 9,8bcd 659bc

1,12 0,41 62,37abcd 55,79abcd 154acb 9,98abc 699ab

1,18 0,43 59,71cd 53,42cd 148c 9,55bcd 705ab

Trung bình 62,22 55,66 153,9 9,96 645,1

2850 64,57ab 57,76ab 10,27ab 0,91 166a 589e 0,32

0,99 57,67d 51,59d 148c 9,17d 571e 0,35

1,05 57,77d 51,67d 148c 9,19d 607de 0,37

1,11 58,30cd 52,15cd 149c 9,27cd 647cd 0,39

1,17 58,78cd 52,57cd 151c 9,35cd 688abc 0,41

1,23 59,26cd 53,01cd 152c 9,42cd 729a 0,43

9,44 Trung bình 59,39 53,13 152,2 638,2

4,09 0,37 1,03 0,06 SEM 4,2

<0,01 <0,01 0,25 <0,01 AMEn P 0,25

1,00 0,90 2,53 0,16 SEM 10,31

LĂV: lượng ăn vào, DM: vật chất khô, ME: năng lượng trao đổi, CP: protein thô. Các số in đậm là trung bình của chỉ tiêu ở chế độ năng lượng khẩu phần. a,b,c,d,e: Các số cùng cột mang ít nhất một chữ giống nhau là sai khác không ý nghĩa (P<0,05) theo phép thử Tukey.

(AMEn)Lys P <0,01 <0,01 <0,01 <0,01 <0,01

85

4.3.2 Ảnh hưởng của năng lượng và lysine lên năng suất sinh sản của gà Ác đẻ trứng

Ảnh hưởng của năng lượng

Bảng 4.10 cho thấy tỷ lệ đẻ trứng, khối lượng trứng không bị ảnh hưởng bởi AMEn của khẩu phần và theo Bảng 3 số lượng AMEn ăn vào của gà tương đương nhau giữa hai chế độ năng lượng. Do mức thức ăn ăn vào cao hơn nên hệ số chuyển hóa thức ăn ở khẩu phần AMEn1 cao hơn (3,25) khẩu phần AMEn2 (3,13).

Ảnh hưởng của lysine và năng lượng

Bảng 4.10 trình bày năng suất sinh sản của gà Ác đẻ trứng. Tỷ lệ đẻ

trứng của gà chịu ảnh hưởng của mức AMEn và lysine trong khẩu phần.

Lysine HSCHTĂ AMEn, kcal/kg

Bảng 4.10: Ảnh hưởng của AMEn, lysine và tỷ số Lys/AMEn lên năng suất sinh sản của gà Ác đẻ trứng Tỷ số lys/ME 0,32 0,35 0,37 0,39 0,41 0,43 0,32 0,35 0,37 0,39 0,41 0,43

2750 Trung bình 2850 Trung bình

AMEn

Các số in đậm là trung bình của chỉ tiêu ở chế độ năng lượng khẩu phần.a,b,c: các số cùng cột mang ít nhất một chữ giống nhau là sai khác không ý nghĩa (P<0,05) theo phép thử Tukey.

KL trứng (g) 39,46 39,08 39,10 38,51 39,10 38,21 38,91 39,56 38,33 39,25 38,80 38,46 38,48 38,81 0,15 0,64 0,36 0,08 KLT/ngày (g/gà/ngày) 18,41 19,75 20,24 18,99 20,66 18,08 19,35 19,40 18,54 18,34 18,66 20,34 19,87 19,19 0,28 0,67 0,68 0,06 TLđẻ (%) 46,66 50,58 51,76 49,29 52,77 47,31 49,73 48,98 48,35 46,70 48,07 52,94 51,70 49,45 0,66 0,77 1,64 0,03 0,88 0,96 1,02 1,07 1,12 1,18 0,91 0,99 1,05 1,11 1,17 1,23 SEM P SEM P 3,64a 3,10bc 3,11bc 3,25abc 3,06bc 3,31abc 3,25 3,38ab 3,12bc 3,18bc 3,14bc 2,92c 3,01bc 3,13 0,04 0,03 0,10 <0,01 (AMEn)Lys

86

Mặc dù phép so sánh cặp của Tukey không chỉ ra sự khác biệt giữa các trung bình nghiệm thức, trong nhóm gà nuôi khẩu phần AMEn1-0,32 gà có tỷ lệ đẻ trứng là 46,66% thấp hơn so với mức AMEn2 là 48,98%. Ở tỷ số 0,41, cả hai mức năng lượng đều có tỷ lệ đẻ trứng, tương ứng 52,77 và 52,94%, cao hơn các tỷ số khác.

Khối lượng trứng của gà không thay đổi theo mức AMEn ăn vào và ít thay đổi theo hàm lượng lysine của khẩu phần, tuy nhiên sản lượng trứng của gà nuôi tỷ số 0,41 có khuynh hướng cao hơn các tỷ số khác (P=0,06). Tỷ số Lys/AMEn ảnh hưởng lên HSCHTĂ của gà, thấp nhất ở AMEn1 và AMEn2 ở tỷ số 0,41 và AMEn2 lần lượt là 3,06 và 2,92.

Lysine được xem là acid amin tiêu chuẩn trong quan hệ với các acid amin khác và chủ yếu quan hệ với quá trình tổng hợp protein của trứng (Novak et al., 2004; Gunawardana et al., 2008a,b). Mức độ lysine trong khẩu phần đã được chứng minh là làm giảm HSCHTĂ và tăng sản lượng trứng hàng ngày (Liu et al., 2004). Vì thế, lysine được xem là acid amin ưu tiên nhất trong việc tổng hợp protein cho cơ thể, mức độ đúng lysine cho gà mái đẻ cần được xác định để đảm bảo tốc độ tổng hợp protein của trứng trong quan hệ với năng lượng, một yếu tố ảnh hưởng lên sự tiêu thụ thức ăn của gà.

Cái gọi là chế độ AMEn khẩu phần, 2750 hay 2850 kcal/kg, thực ra chỉ là phỏng đoán và áp đặt vì gà sẽ tự điều chỉnh lượng ăn vào, ít nhất trong phạm vi 2 chế độ này, sao cho đạt mức tiêu thụ 148 – 166 kcal AMEn/ngày. Đối với gà Ác, hàm lượng lysine ảnh hưởng đến năng suất sinh sản nhiều hơn mức AMEn của khẩu phần. Trong thí nghiệm trước đây của Trương Văn Phước và ctv. (2017), gà được nuôi cùng một hàm lượng lysine là 1,12%, mức AMEn*CP là 2750*16, tỷ lệ đẻ trứng của gà không khác nhau ở 2 mức độ 2850*17 và 2950*18. Trong thí nghiệm này hàm lượng CP giảm xuống còn 16%, vì mục tiêu của thí nghiệm là giảm lượng protein thô, xác định mức độ lysine phù hợp để gà đạt tỷ lệ đẻ trứng tốt nhất đồng thời giảm được sự bài thải nitơ. Kết luận sơ bộ có thể là đối với gà Ác mái, số lượng lysine cần cung cấp cho gà nên từ 688 đến 699 mg/con/ngày để đạt tỷ lệ đẻ và sản lượng trứng tốt nhất.

4.3.3 Ảnh hưởng của năng lượng và lysine lên hiệu quả sử dụng nitơ

Hiệu quả sử dụng nitơ được trình bày qua Bảng 4.11. Mức năng lượng của khẩu phần không ảnh hưởng lên lượng nitơ ăn vào, bài thải và tích lũy. Tuy nhiên, tỷ số Lys/AMEn có ảnh hưởng lên tỷ lệ cân bằng nitơ, gà nuôi khẩu phần có AMEn1 và AMEn2 với tỷ số 0,41, tích lũy nhiều nitơ hơn (P=0,04); đồng thời còn sản xuất ra quả trứng lớn hơn, nên lượng nitơ trứng

87

cao hơn các nghiệm thức khác. Mức AMEn và Lys không ảnh hưởng lên cân bằng nitơ của gà, chứng tỏ gà nuôi với tỷ số Lys/AMEn 0,41 lợi dụng được nhiều nitơ từ thức ăn hơn.

Hiệu quả sử dụng nitơ của trứng chịu ảnh hưởng bởi tỷ số Lys/AMEn (P<0,01), 2 nhóm gà nuôi khẩu phần có tỷ số 0,41 sản xuất ra quả trứng có số lượng nitơ tương đương nhau (0,31 g/trứng) nhiều và vì thế hiệu quả sử dụng nitơ của chúng tốt hơn các tỷ số khác và như vậy mức AMEn là 2750 kcal/kg, gà vẫn sản xuất ra quả trứng có nitơ cao. Khi so sánh giữa hai mức năng lượng, cân bằng nitơ của nhóm gà nuôi khẩu phần có 2750 kcal AMEn/kg có quan hệ tuyến tính cao với tỷ số Lys/AMEn (Hình 1) theo phương trình sau:

Y1 = 60,931x + 11,468; R² = 0,91; RSD = 0,83

Trong khi nhóm nuôi khẩu phần có 2750 kcal/kg có quan hệ tuyến tính

thấp hơn

Y2 = -403,53x2 + 327,23x – 30,668; R² = 0,82; RSD = 0,67

Với Y1, Y2 là nitơ tích lũy (%) ở khẩu phần 2750 và 2850 kcal/kg, x = tỷ

số Lys/ME

Gà nuôi khẩu phần có tỷ số Lys/AMEn là 0,41 nhất là mức AMEn 2750

kcal/kg sử dụng nitơ hiệu quả hơn các nghiệm thức khác.

Bảng 4.11: Ảnh hưởng của AMEn, lysine và tỷ số Lys/AMEn lên hiệu quả sử dụng nitơ

Lys (%) Lys/AMEn Nitơ tích lũy (%)(1) Sl Nitơ trứng (g) AMEn (kcal/kg) Nitơ trứng: N ăn vào (%) Tích lũy nitơ cuối cùng (%)(2)

2750 0,88 0,32 30,19b 14.44b 15,75 0,24b

0,96 0,35 33,45ab 20.65a 12,80 0,29ab

1,02 0,37 34,26ab 20.72a 13,53 0,29ab

1,07 0,39 35,14ab 19.34a 15,80 0,26ab

1,12 0,41 37,14a 22.82a 14,32 0,31a

1,18 0,43 36,67ab 20.22a 16,45 0,26ab

34,47 Trung bình 19,7 14,78 0,27

0,91 0,32 32,67ab 2850 21.11a 11,56 0,29ab

0,99 0,35 34,46ab 19.96a 14,50 0,27ab

1,05 0,37 35,58ab 20.91a 14,66 0,29ab

88

Lys (%) Lys/AMEn AMEn (kcal/kg) Nitơ tích lũy (%)(1) Sl Nitơ trứng (g) Nitơ trứng: N ăn vào (%) Tích lũy nitơ cuối cùng (%)(2)

34,66ab 0,26ab 18.89ab 15,77 1,11 0,39

36,28ab 0,31a 22.2a 14,08 1,17 0,41

35,32ab 0,30ab 20.97a 14,35 1,23 0,43

34,83 0,29 20,67 14,15 Trung bình

0,55 0,01 0,41 0,66 SEM

0,66 0,20 0.09 0,51 AMEn P

1,37 0,01 1,00 1,62 SEM

(1) Nitơ tích lũy (%) = 100((N ăn vào (g) – N chất thải (g)):N ăn vào (g);

(2) Cân bằng nitơ (%) = 100((N ăn vào (g) – N phân tiểu (g) – N trứng (g)) :N ăn vào (g)

Các số in đậm bên phải cột là trung bình của chỉ tiêu ở chế độ năng lượng khẩu phần. a,b: chữ mã trên chỉ rằng các giá trị cùng cột mang ít nhất một chữ giống nhau là sai khác không ý nghĩa (P<0.05) theo phép thử Tukey.

0,04 0,01 <0,01 0,66 (AMEn)Lys P

Hình 4.1: Ảnh hưởng các năng lượng và lysine lên tích lũy nitơ

4.3.4 Ảnh hưởng của năng lượng và lysine lên các thông số sinh hóa máu

Bảng 4.12 trình bày các thông số sinh hóa máu của gà Ác dưới ảnh hưởng của tỷ số Lys/AMEn. Mức năng lượng của khẩu phần không làm thay đổi hàm lượng cholesterol, triglyceride và protein toàn phần của huyết tương, tuy nhiên hàm lượng albumin ở khẩu phần có AMEn1 (2,74 g/dl) cao hơn

89

AMEn2 (2,68 g/dl). Các NT có mức AMEn1, hàm lượng acid uric có khuynh hướng thấp hơn mức AMEn2 (P=0,09).

Tỷ số Lys/AMEn không ảnh hưởng lên những thông số sinh hóa của huyết thanh như cholesterol, triglyceride, albumin và protein tổng số, nhưng hàm lượng acid uric thấp nhất ở gà nuôi khẩu phần có tỷ lệ Lys/AMEn 0,41 (AMEn1) 287 µmol/L và tỷ số 0,32 (AMEn2) là 302 µmol/L, hàm lượng cao nhất ở tỷ số 0,43 là 478 µmol/L.

Các thành phần hóa học máu của gia cầm khác nhau giữa các loài (Woodard et al., 1983; Keçeci and Çöl, 2011), hiện nay chưa có tài liệu công bố các thành phần này nhất là ở gà Ác, trong khi các chỉ tiêu sinh hóa máu của các giống gà bản địa khác nhau giữa nơi này với nơi khác (Albokhadaim et al. 2012). Vì thế, việc rất quan trọng là tìm hiểu các thành phần sinh hóa máu để đánh giá tình trạng sức khỏe và dinh dưỡng của gà. Mục tiêu của thí nghiệm này là xác định một tỷ số Lys/AMEn cho hiệu quả sử dụng thức ăn tốt nhất, trong đó acid uric là sản phẩm trao đổi nitơ cuối cùng ở gia cầm. Hàm lượng acid uric thay đổi theo tuổi, khẩu phần và giai đoạn đẻ trứng của gà (Simaraks et al., 2004). Như vậy, ở tỷ số 0,41 với mức AMEn là 2750 kcal/kg, gà sử dụng protein hiệu quả nhất, bài thải acid uric ít nhất so với các tỷ số khác và gà nuôi khẩu phần này tích lũy được nitơ cao nhất.

Bảng 4.12: Ảnh hưởng của AMEn, lysine và tỷ số Lys/AMEn lên các thông số sinh hóa máu

AMEn (kcal/kg) Lys (%) Lys/ ME Chol, mmol/L Trigly, mmol/L Albu, g/dL Pro TP, g/L Ac uric, µmol/L

2750 0,88 0,32 2,68 6,70 2,87 5,87 398ab

0,96 0,35 3,27 8,75 2,73 5,95 331ab

1,02 0,37 3,57 7,55 2,70 6,20 316b

1,07 0,39 3,38 9,33 2,80 6,15 334ab

1,12 0,41 3,12 9,90 2,63 5,70 287b

1,18 0,43 4,18 10,63 2,73 6,27 378ab

3,37 8,81 Trung bình 2,74 6,02 340

3,07 7,38 2850 0,91 0,32 2,68 5,55 302b

0,99 0,35 4,27 11,83 2,72 6,75 395ab

1,05 0,37 3,92 8,63 2,73 6,47 363ab

1,11 0,39 3,02 11,17 2,63 5,73 342ab

90

AMEn (kcal/kg) Lys (%) Lys/ ME Chol, mmol/L Trigly, mmol/L Albu, g/dL Pro TP, g/L Ac uric, µmol/L

1,17 0,41 3,47 8,53 2,68 5,73 361ab

1,23 0,43 3,30 9,15 2,62 5,78 478a

SEM

0,20

0,68

0,02

0,13

13,51

AMEn

P

0,63

0,51

0,04

0,91

0,09

Trung bình 3,51 9,45 2,68 6,00 373

SEM

0,50

1,67

0,05

0,31

33,0

0,45

0,53

0,16

0,17

0,02

P

(AMEn)Lys

Các số in đậm là trung bình của chỉ tiêu ở chế độ năng lượng khẩu phần. a,b: các số cùng cột mang ít nhất một chữ giống nhau là không sai khác thống kê (P>0.05).

4.3.5 Ảnh hưởng của năng lượng và lysine lên chất lượng trứng

Mức năng lượng cao của khẩu phần đã làm tăng tỷ lệ lòng đỏ quả trứng từ 34,4 lên 35,08% khối lượng quả trứng nhưng làm giảm tỷ lệ lòng trắng từ 54,12 xuống còn 53,93% và cải tiến rõ rệt màu lòng đỏ (Bảng 4.13). Tỷ số Lys/AMEn cũng ảnh hưởng lên tỷ lệ lòng đỏ, tỷ lệ lòng trắng, đơn vị Haugh, màu lòng đỏ và độ dày vỏ. Lòng đỏ chứa các chất béo dễ ảnh hưởng bởi thức ăn. Wu et al. (2005) báo cáo rằng tăng năng lượng của khẩu phần dẫn đến tăng khối lượng lòng đỏ trứng. Gà Ác có khối lượng lòng đỏ tương đối lớn so với khối lượng cơ thể. Tỷ lệ lòng đỏ/lòng trắng từ 63 – 65% trong khi gà công nghiệp như giống Bovans White và Dekalb White có tỷ lệ thấp hơn rất nhiều, lần lượt là 40 và 38% (Wu et al., 2005), đối với gà Hisex Brown và ISA Brown tỷ lệ lòng đó/lòng trắng là 39 và 37% (Lê Thanh Phương et al., 2015). Đơn vị Haugh tăng ở các khẩu phần có tỷ số Lys/AMEn cao, có thể là do ảnh hưởng của mức lysine ăn vào nhiều hơn làm tăng tỷ lệ lòng trắng như Novak et al. (2004) đã cho biết. Trong thí nghiệm này màu sắc của lòng đỏ tương đối kém vì nguyên liệu ảnh hưởng tới sắc tố của lòng đỏ là bắp. Để đảm bảo nguồn nguyên liệu ổn định, bắp được nhập từ Argentina, có thể quá trình bảo quản và vận chuyển lâu đã làm giảm sắc tố có trong bắp, ngoài ra thí nghiệm không sử dụng chất tạo màu cho lòng đỏ trứng.

91

Bảng 4.13: Ảnh hưởng của năng lượng trao đổi (AMEn, kcal/kg), lysine và tỷ số Lys/AMEn lên chất lượng trứng gà Ác

Lys/ TLLĐ (%) AMEn Lys (%) TLLT (%) TL vỏ (%) ĐV Haugh Màu LĐ Dvỏ (mm) AMEn

2750 0,88 0,32 35,75a 51,82c 11,47 82,11abc 6,4a 0,345ab

0,96 0,35 34,39ab 54,05abc 11,56 79,92abc 5,23b 0,363ab

1,02 0,37 34,31ab 54,41abc 11,28 82,71abc 5,27b 0,346ab

1,07 0,39 34,79ab 53,61abc 11,61 78,81bc 5,0b 0,37a

1,12 0,41 34,16ab 54,88ab 10,97 85,04ab 5,46ab 0,347ab

1,18 0,43 33,01b 55,96a 11,03 85,25ab 5,43ab 0,354ab

Trung bình 34,40 54,12 11,32 82,31 5,47 0,36

2850 0,91 0,32 36,24a 52,73bc 11,11 77,09c 6,4a 0,368ab

0,99 0,35 35,80a 53,27abc 10,93 83,68abc 5,63ab 0,343ab

1,05 0,37 34,87ab 54,11abc 11,02 83,91ab 5,5ab 0,355ab

1,11 0,39 34,08ab 54,70ab 11,21 83,81abc 5,4b 0,370a

1,17 0,41 34,21ab 55,24ab 10,56 83,70abc 5,67ab 0,340b

1,23 0,43 35,26ab 53,52abc 11,22 85,70a 5,9ab 0,366ab

5,75 0,36 Trung bình 35,08 53,93 11,01 82,98

SEM 0,21 0,24 0,08 0,58 0,08 0,01

AMEn P 0,02 0,58 0,01 0,41 0,02 0,69

SEM 0,51 0,59 0,20 1,42 0,21 0,01

TL: tỷ lệ, LĐ: lòng đỏ, LT: lòng trắng; ĐV: đơn vị, Dvỏ: bề dày vỏ. Các số in đậm là trung bình của chỉ tiêu ở chế độ năng lượng khẩu phần .. a,b,c: chữ mã trên chỉ rằng các giá trị cùng cột mang ít nhất một chữ giống nhau là không sai khác có ý nghĩa thông kê (P>0.05).

(AMEn /LYS) P 0,01 0,01 0,10 0,01 0,01 0,01

4.3.6 Phân tích hiệu quả kinh tế

Giá thành để sản xuất ra một quả trứng được tính từ tỷ lệ đẻ trứng, lượng thức ăn tiêu thụ và giá tiền thức ăn (Bảng 4.14), trong đó chưa tính khấu hao chuồng trại và các chi phí khác.

92

Bảng 4.14: Phân tích chi phí thức ăn để sản xuất một quả trứng (đồng)

Lys (%)

AMEn (kcal/kg)

Lượng ăn (g/ngày)

Giá TĂ/ kg (đồng)

TĂ/trứng (đồng)

KL trứng, g

Lys/AMEn

TL đẻ trứng, %

2750

0,88

0,32

46,66

66,19

6307

895

39,46

0,96

0,35

50,58

61,16

6344

767

39,08

1,02

0,37

51,76

62,67

6407

776

39,10

1,07

0,39

49,29

61,25

6491

807

38,51

1,12

0,41

52,77

62,37

6597

780

39,10

1,18

0,43

47,31

59,71

6729

849

38,21

2850

0,91

0,32

48,98

64,57

6425

847

39,56

0,99

0,35

48,35

57,67

6475

772

38,33

1,05

0,37

46,7

57,77

6550

810

39,25

1,11

0,39

48,07

58,3

6652

807

38,80

1,17

0,41

52,94

58,78

6779

753

38,46

1,23

0,43

51,7

59,26

6933

795

38,48

Kết quả cho thấy gà nuôi khẩu phần có tỷ số Lys/AMEn là 0,41 sản xuất ra quả trứng có giá thành là 780 đồng/quả (ME = 2750 kcal/kg) và 753 đồng (ME = 2850 kcal/kg), thấp hơn các nghiệm thức khác. Mặc dù giá thành quả trứng của với mức AMEn 2750 cao hơn mức 2850 kcal/kg, nhưng gà sản xuất ra quả trứng to hơn, tích lũy nitơ cao hơn, đã giảm được lượng nitơ bài thải trong phân và lượng uric acid trong tiểu thải ra môi trường

4.3.7 Kết luận

Khẩu phần có tỷ số lysine/AMEn 0,41 với AMEn là 2750 kcal/kg có tỷ lệ đẻ trứng cao, khối lượng trứng lớn, tích lũy nhiều nitơ và chất lượng trứng tốt. Ngoài ra, khẩu phần này còn làm giảm được sự bài thải nitơ ra môi trường. Nên áp dụng tỷ số này trong thực tế chăn nuôi gà Ác đẻ sản xuất trứng.

93

4.4 Nội dung 4: Ảnh hưởng các tỷ số acid amin có lưu huỳnh so với lysine trong khẩu phần lên năng suất sinh sản, tỷ lệ tiêu hóa dưỡng chất và hiệu quả sử dụng nitơ của gà Ác đẻ trứng

4.4.1 Ảnh hưởng tỷ số acid amin có lưu huỳnh: lysine lên tiêu tốn thức ăn và năng suất sinh sản

Bảng 4.15: Số lượng dưỡng chất, acid axít amin và năng lượng ăn vào của gà Ác thí nghiệm

120%A SEM/P

90%A 80%A

KPCS (A)

110%A

Lượng ăn vào, g/ngày

Thức ăn

66,27

64,23

66,91

65,65

65,78

1,12/0,53

Vật chất khô

59,49

57,66

60,07

58,94

59,05

1,00/0,53

Protein thô

10,63

10,30

10,73

10,53

10,55

0,18/0,53

Lysine

0,743

0,720

0,750

0,737

0,736

0,01/0,53

Methionine

0,319c

0,278d

0,258d

0,348b

0,380a

0,01/0,01

Met + cys

0,631c

0,550d

0,510d

0,687b

0,751a

0,01/0,01

AMEn, kcal/ngày

164

159

165

162

163

2,76/0,53

a,b,c,d Các số trung bình cùng hàng mang ít nhất một chữ mã trên (superscript) giống nhau là không sai khác nhau có ý nghĩa (P>0,05) theo phép thử Tukey.

Kết quả trình bày ở Bảng 4.15 cho thấy tỷ số TSAA/Lys không ảnh hưởng lên số lượng ăn vào của gà thí nghiệm, dao động từ 64,23 đến 66,27 g/ngày, do đó số lượng vật chất khô tiêu thụ trung bình thay đổi (P>0,05) từ 57,66 (90%A) đến 60,07 g/ngày (80%A). Tương tự, lượng protein ăn vào từ 10,3 – 10,73 g/ngày; Lys từ 0,72 – 0,75 g/ngày và lượng AMEn từ 159 – 165 kcal/ngày. Tuy nhiên, do hàm lượng methionine và cystine trong khẩu phần phải tăng theo tỷ số TSAA/Lys nên mức ăn vào của Met và Met+cys khác nhau có ý nghĩa giữa các nghiệm thức. Gà nuôi khẩu phần có tỷ số 120% A tiêu thụ Met và TSAA cao nhất tương ứng là 0,38 g và 0,751 g/ngày; kế đến là mức 110% A là 0,248 g và 0,687 g/ngày. Gà nuôi KPCS (A: tỷ số chuẩn) tiêu thụ Met và Met + Cys tương ứng là 0,319 và 0,631 g/ngày và thấp nhất là khẩu phần 90% và 80% A.

94

Bảng 4.16: Ảnh hưởng tỷ số acid amin có lưu huỳnh: lysine lên năng suất sinh sản của gà Ác đẻ trứng

KPCS (A)

90%A 80%A

110%A

120%A SEM/P

Tỷ lệ đẻ trứng, %

1,47/0,78

53,80

55,41

55,47

53,42

55,24

Khối lượng trứng, g

35,87a

35,29ab 34,76b

35,01ab

35,47ab

0,22/0,01

KLT/ngày, g/gà/ngày 19,91

18,85

18,71

19,36

19,66

0,55/0,49

HSCHTĂ

3,39

3,43

3,60

3,45

3,35

0,08/0,22

a,b,c,d Các số trung bình cùng hàng mang ít nhất một chữ mã trên (superscript) giống nhau là không sai khác nhau có ý nghĩa (P>0,05) theo phép thử Tukey, HSCHTĂ hệ số chuyển hóa thức ăn = LĂV (g/gà/ngày)/KLT/ngày (g/gà/ngày)

Tỷ lệ đẻ trứng của gà không chịu ảnh hưởng bởi tỷ số TSAA/Lys trong khẩu phần, dao động từ 53,8% (NT 90%A) đển 55,47% (KPCS). Tuy nhiên, thức ăn thí nghiệm ảnh hưởng lên khối lượng trứng của gà (P = 0,01), gà nuôi KPCS có khối lượng trứng to (35,87 g, P=0,01) và quả trứng nhỏ (P=0,01) ở gà nuôi khẩu phần có tỷ số 80% A là 34,76 g. Kết quả này tương tự báo cáo của Harm and Russell (2003), khối lượng trứng tăng khi tăng mức độ methionine + cystine trong khẩu phần. Novak et al (2004) cho rằng khối lượng trứng phụ thuộc vào hàm lượng Lys và Met của khẩu phần. Năng suất sinh sản tăng theo mức Met trong khẩu phần và kết quả tương tự cũng được công bố bởi một số tác giả như Wu et al. (2005) và Novak et al. (2006).

Do không có sự khác biệt về tỷ lệ đẻ trứng nên sản lượng trứng (g/gà/ngày) của gà tương tự nhau giữa các nghiệm thức, dao động từ 18,71 g (80% A) đến 19,91 g (KPCS). Hệ số chuyển hóa thức ăn (HSCHTĂ) của gà cũng thay đổi rất ít giữa các nghiệm thức (3,35 – 3,60).

Năng suất sinh sản của gà không chỉ phụ thuộc đơn thuần một dưỡng chất; mức protein, năng lượng và lysine tối ưu cho gà Ác đẻ trứng đã được Trương văn Phước et al. (2017 và 2018) xác định trong các nghiên cứu trước, cơ bản đã đáp ứng được nhu cầu của gà. Do đó, trong thí nghiệm này việc thay đổi tỷ số TSAA/Lys chỉ ảnh hưởng có ý nghĩa lên khối lượng trứng của gà.

Các acid amin thiết yếu có thể chuyển thành acid amin không thiết yếu khi khẩu phần dư thừa chúng, do cơ thể không dự trữ hoặc dự trữ rất ít acid axít amin. Vì thế, việc tăng hàm lượng các TSAA đến 1,047 và 1,142% khẩu phần đã không cải thiện được tỷ lệ đẻ trứng.

Kết quả thí nghiệm cho thấy khối lượng trứng có quan hệ rất cao với hàm lượng TSAA trong khẩu phần theo mô hình hồi qui hàm bậc 2 theo phương trình (1) như sau:

95

Y1 = 13,79 + 45,32 x – 23,43 x2 ; RSD = 0,17; R2 = 0,92 (1)

Hình 1 cho thấy điểm cực đại của khối lượng trứng ở khẩu phần gà nuôi có TSAA/Lys là 0,85, sau đó giảm xuống.

Ngược lại, HSCHTĂ cũng có quan hệ rất cao với hàm lượng TSAA của

khẩu phần theo phương trình bậc 2 như sau:

(2)

Y2 = 7,167 – 8,625 x + 4,329 x2 ; RSD = 0,02; R2 = 0,98

Hình 4.2 chỉ ra điểm cực tiểu xảy ra ở khẩu phần có tỷ số 0,85 và 0,89 (với: x là hàm lượng TSAA trong khẩu phần (%), Y1= khối lượng trứng (g); Y2 = hệ số chuyển hóa thức ăn)

Kết quả này chỉ ra rằng có thế ước tính được tỷ số TSAA/Lys tối ưu cho gà Ác đẻ trứng.

) g (

g n ứ r t

Y1 =13,789 + 45,321 x -23,427x2 R² = 0,92; RSD = 0,17

g n ợ ư l i ố h K

TSAA (%)

Hình 4.2: Quan hệ giữa khối lượng trứng của gà với tỷ lệ TSAA khẩu phần

Đối với gà sản xuất trứng công nghiệp, nhu cầu TSAA đã được nghiên cứu rộng rãi, năm 1984, NRC đề nghị số lượng Met cho gà đẻ trứng thương phẩm là 350 mg/gà/ngày; sau đó năm 1994 lại giảm xuống còn 300 mg/ngày. Năm 1994, NRC đề nghị mức lysine và TSAA cho gà Leghorn tương ứng là 680 mg và 580 mg/gà mái/ngày, nhu cầu này được xem là thấp và nhất là trong hệ thống chăn nuôi gà chuyên sản xuất trứng hiện tại (Novak et al., 2004). Scheideler et al. (1996) báo cáo rằng có đáp ứng gia tăng tuyến tính về các thông số năng suất sinh sản khi tăng lượng lysine từ 500 lên 1000 mg /ngày đối với gà mái Hisex White Leghorn và đã xác định với mức 900 mg/ngày, gà cho năng suất trứng tối đa. Kết quả tương tự được Prochaska et al. (1996) báo cáo khi nuôi gà mái Hy-Line W-36 từ 42-46 tuần tuổi với mức lysine cao hơn đề nghị của NRC (1994).

96

Gà Ác nuôi trong điều kiện tự nhiên với qui mô nhỏ có năng suất trứng thấp, trung bình 70-80 quả/năm vì còn mang tập tính ấp, ngoài ra quả trứng gà tương đối nhỏ 30-32 g (Nguyễn Văn Thiện et al, 2000). Do nhu cầu của thị trường, gà Ác được đưa vào chăn nuôi theo phương thức công nghiệp, năng suất và khối lượng trứng của gà đã cải thiện đáng kể. Trong các thí nghiệm trước của Trương Văn Phước et al (2018), đã xác định mức lysine tối ưu cho gà Ác đẻ là 1,12%, vì thế tỷ lệ này được dùng làm đối chứng cho thí nghiệm này. Đối với gà Ác đẻ trứng thương phẩm, chỉ có vài báo khoa học xác mức protein và năng lượng thích hợp cho gà, các nghiên cứu về tỷ lệ acid axít amin như lysine, methionine hay methionine + cystine trong khẩu phần còn rất hạn chế do đây không phải là giống gà chuyên trứng và chỉ có một số tỉnh thành ở đồng bằng sông Cửu Long như Tiền giang, Long An đang khai thác theo qui mô bán công nghiệp hay công nghiệp. Khi phối hợp khẩu phần, người nuôi thường dựa theo nhu cầu của gà công nghiệp đẻ trứng thương phẩm. Ngoài ra, thời gian khai thác trứng của gà Ác tương đối ngắn do đỉnh đẻ không kéo dài, gà mái đẻ trứng bị loại trong khoảng 60-70 tuần tuổi, sớm hơn gà công nghiệp. Gà Ác có lông trắng thịt đen nên gà mái loại vẫn được xem là nguồn thực phẩm quý nên khối lượng gà khi loại là một yếu tố được quan tâm đối với người chăn nuôi.

Vì thế, có thể xem đây là 1 giống gà kiêm dụng vừa cho trứng vừa cho thịt. Thí nghiệm cho thấy gà Ác nuôi đẻ trứng cho năng suất trứng tốt và hiệu quả với chế độ dinh dưỡng 16% CP, 2750 kcal AMEn/kg, 1,12% lysine, 0,48% methionine và TSAA/Lys = 0,85.

3.2 Ảnh hưởng tỷ số acid amin có lưu huỳnh: lysine lên chất lượng quả trứng

Bảng 4.17 Ảnh hưởng tỷ số TSAA/Lys lên chất lượng trứng gà Ác

KPCS (A) 90%A 80%A 110%A 120%A SEM/P

KL trứng khảo sát, g 37,24 37,72 37,51 37,35 36,05

CS hình dáng 79,56 77,90 78,54 78,73 78,52 0,52/0,28

CS lòng trắng 0,065ab 0,054b 0,055b 0,063ab 0,07a <0,01/0,01

CS lòng đỏ 0,39ab 0,36c 0,37bc 0,38bc 0,41a 0,01/<0,01

TL lòng trắng, % 54,88 54,54 55,04 55,31 55,29 0,52/0,82

TL lòng đỏ, % 34,14 34,33 33,76 33,64 33,53 0,49/0,74

97

KPCS (A) 90%A 80%A 110%A 120%A SEM/P

TL lòng đỏ/lòng trắng, % 62,41 63,1 61,49 61,05 61,89 0,01/0,79

TL vỏ, % 10,97 11,14 11,20 11,04 11,17 0,15/0,82

Đơn vị Haugh 75,99 71,02 72,13 74,76 76,95 1,49/0,03

Màu lòng đỏ 6,63 6,13 6,37 6,80 6,53 0,18/0,10

a,b,c,d Các số trung bình cùng hàng mang ít nhất một chữ mã trên giống nhau là không sai khác nhau có ý nghĩa (P>0,05) theo phép thử Tukey, CS: chỉ số, TL: tỷ lệ.

Độ dày vỏ, mm 0,355 0,352 0,353 0,367 0,365 <0,01/0,08

Kết quả trình bày ở Bảng 4.16 cho thấy tỷ số TSAA/Lys không ảnh hưởng lên chỉ số hình dáng, màu lòng đỏ, tỷ lệ các thành phần quả trứng như lòng đỏ, lòng trắng và vỏ, tuy nhiên đơn vị Haugh cao hơn ở khẩu phần cơ sở và khẩu phần có tỷ số TSAA/Lys 110, 120% A. Có sự khác biệt ý nghĩa của chỉ số lòng trắng (CSLT) và lòng đỏ (CSLĐ) giữa các nghiệm thức, CSLT và CSLĐ ở KPCS và 2 NT có TSAA/Lys mức 10 và 20% cao hơn. CSLĐ dùng để đánh giá độ tươi của quả trứng, chỉ số này cao là quả trứng tốt, khi quả trứng bị hư hỏng thì CS này giảm. CSLT cũng được dùng để đánh giá chất lượng quả trứng như CSLĐ, khi CS này giảm thì chất lượng trứng bị giảm vì lòng trắng đã bị loãng. KPCS cũng đã đảm bảo 2 chỉ số lòng trắng và lòng đỏ khá tốt, dù mới suýt soát độ tươi lý tưởng CSLT 10% và CSLĐ 40% ở gà trứng công nghiệp (Raji et al. 2009).

Tỷ số TSAA/Lys không ảnh hưởng lên tỷ lệ vỏ, kết quả thí nghiệm tương tự báo cáo của Shafer et al. (1996) tỷ lệ vỏ trứng không bị ảnh hưởng khi tăng tỷ lệ methionine + cystine tiêu hóa từ 0,517 lên 0,569; 0,624; 0,679 hoặc 0,734%. Domingues et al (2012) cũng có cùng kết quả như trên. Tuy nhiên, Carey et al. (1991) quan sát thấy có việc giảm tỷ lệ vỏ khi tăng mức methionine + cystine tiêu hóa trong khẩu phần.

Do đó khi hàm lượng TSAA càng cao thì chất lượng trứng càng tốt. Độ dày vỏ có khuynh hướng cao hơn ở hai khẩu phần có TSAA/Lys thấp nhất nhất (P=0,08). Theo Harms et al (1988), khối lượng trứng và độ dày vỏ có quan hệ tương quan nghịch, khi TSAA của khẩu phần tăng, làm tăng khối lượng trứng, nhưng không có sự thay đổi về tích lũy vỏ trứng, nên độ dày vỏ trứng có mõng hơn.

Mặc dù thức ăn bổ sung không ảnh hưởng lên tỷ lệ lòng đỏ/lòng trắng, trứng gà Ác có tỷ lệ lòng đỏ/lòng trắng rất cao, biến động từ 61 – 63%, như

98

vậy gà Ác có khối lượng lòng đỏ lớn so với các giống gà khác như trứng gà Leghorn trắng tỷ lệ này chiếm trung bình 45% (Rath et al, 2011), gà Isa Brown và Hisex Brown là 37,1 và 38,5% (Lê Thanh Phương et al, 2015). Lòng đỏ trứng rất giàu chất béo và protein, vì vậy trứng gà Ác là một nguồn dinh dưỡng rất tốt.

3.3 Ảnh hưởng tỷ số acid amin có lưu huỳnh: lysine lên tỷ lệ tiêu hóa dưỡng chất và cân bằng nitơ

Kết quả trình bày trong Bảng 4.17 cho thấy các tỷ lệ tiêu hóa vật chất khô gà nuôi KPCS là 73,43% có khuynh hướng cao hơn các khẩu phần khác (P = 0,09), trong khi TLTH chất hữu cơ và chất béo không chịu ảnh hưởng của tỷ số TSAA/Lys trong khẩu phần.

Bảng 4.18. Ảnh hưởng tỷ số TSAA/Lys trong khẩu phần lên tỷ lệ tiêu hóa dưỡng chất và hiệu quả sử dụng nitơ

KPCS (A) 90%A 80%A 110%A 120%A SEM/P

Tỷ lệ tiêu hóa, %

Vật chất khô 73,43 68,66 67,83 71,44 71,11 1,49/0,09

Chất hữu cơ 77,24 73,96 72,62 76,47 75,43 1,37/0,15

Chất béo 66,88 59,82 60,72 62,68 63,64 3,33/0,61

Hiệu quả sử dụng nitơ

Nitơ tích lũy, %(1) 52,47a 46,87ab 44,83b 51,36a 48,85ab 1,53/0,01

SL Nitơ trứng (g/ngày) 0,327 0,318 0,275 0,263 0,281 0,02/0,12

N trứng/N ăn vào (%) 19,60 18,76 16,77 16,08 17,05 1,05/0,13

Ghi chú: SL: số lượng; (1) = SL Năn- SL N phân+tiểu; (2)= SL Năn- SL N phân+tiểu – N trứng

a,b,c Các số trung bình mang ít nhất một chữ mã trên giống nhau là không sai khác nhau (P>0,05) theo phép thử Tukey.

Nitơ tích lũy cuối cùng, %(2) 32,87 28,11 28,06 35,27 31,80 1,86/0,05

Các tỷ số TSAA/Lys trong khẩu phần ảnh hưởng lên tỷ lệ nitơ tích lũy (nitơ ăn vào – nitơ chất thải) (P<0,01), cao nhất ở KPCS (52,45%) và 110% (51,36%) và thấp nhất ở khẩu phần 80% A (44,83%). Tỷ lệ nitơ tích lũy có quan hệ rất chặt chẽ với hàm lượng TSAA của khẩu phần ăn vào theo phương trình hàm bậc ba (Hình 4.3).

Y3 = 327,1 – 1045 x + 1252 x2 - 482 x3; R2 = 0,92; RSD SD = 1,86; với

Y3 = tỷ lệ nitơ tích lũy (%) và x = tỷ lệ TSAA khẩu phần (%).

99

Số lượng nitơ tích lũy trong trứng không khác nhau giữa các khẩu phần (P=0,12) dao động từ 0,275 g/ngày (80% A) đến 0,327 g/ngày (KPCS).

Vì thế, tỷ lệ nitơ tích lũy cuối cùng (Năn – N chất thải – N trứng) khác nhau có ý nghĩa giữa các NT (P=0,05), cao nhất ở NT 110% (35,27%) và KPCS (32,85%), tuy nhiên không có sự khác biệt khi tiến hành phương pháp so sánh cặp theo phép thử Tukey. Tỷ lệ nitơ tích lũy cuối cùng có quan hệ rất chặt chẽ với tỷ lệ TSAA ăn vào theo phương trình hàm bậc ba như sau:

Y4 = 813,64 -2626 x + 2882,5 x2 -1035,2 x3; R² = 0.99; RSD SD =

0,42, với Y4 = tỷ lệ nitơ tích lũy cuối cùng (Hình 4.4).

Như vậy, hàm lượng TSAA của khẩu phần là 0,952 % hoặc tỷ số TSAA/Lys là 110% A, gà tích lũy được nhiều nitơ nhất và giảm được lượng nitơ bài thải ra môi trường. Tuy nhiên, khi tăng tỷ số TSAA/Lys lên 10% thì chi phí thức ăn tăng, nên KPCS lại là hiệu quả nhất về phương diện kinh tế.

)

%

( y ũ l h c í t ơ t i n ệ l ỷ T

Y3 = 327.09 -1044,6x+1251,6 x2 -482.02 x3 R² = 0.92; RSD = 1.86

TSAA (%)

Hình 4.3: Quan hệ giữa tỷ lệ nitơ tích lũy với tỷ lệ TSAA của khẩu phần

)

%

(

g n ù c i ố u c

y ũ l

h c í t

Y4 = 813,64 -2626 x + 2882,5 x2 -1035,2x3 R² = 0.99; RSD = 0,42

N ệ l ỷ T

TSAA (%)

Hình 4.4: Quan hệ giữa tỷ lệ nitơ tích lũy với TSAA (%) của khẩu phần

100

4. KẾT LUẬN

Tăng hay giảm tỷ số TSAA/Lys không ảnh hưởng lên lượng ăn vào, tỷ lệ đẻ trứng và hiệu quả chuyển hóa thức ăn cũng như chất lượng quả trứng của gà Ác. Tuy nhiên, gà nuôi khẩu phần có hàm lượng TSAA là 0,952% và Met là 0,482% sản xuất quả trứng có khối lượng lớn nhất, chất lượng trứng tốt và có hiệu quả sử dụng nitơ cao hơn vì thế giảm được lượng nitơ bài thải ra môi trường. Tỷ số acid axít amin có lưu huỳnh/lysine là 0,85 đạt hiệu quả chăn nuôi gà ác đẻ trứng tốt, phù hợp với đề nghị của NRC (1994).

101

Chương 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

5.1. KẾT LUẬN

1. Thành phần hoá học của nhóm thức ăn năng lượng tương đối ít biến động, bắp có tỷ lệ tiêu hóa dưỡng chất và nitơ tích lũy tốt nhất, kế đến là tấm, sau là hạt lúa mì; giá trị dinh dưỡng của cám gạo có tốt hơn cám ép và cám lúa mì. Trong nhóm thức ăn protein, bột cá loại 50% CP không đạt yêu cầu, có rất nhiều tro, trong khi bột cá 60% đạt yêu cầu về thành phần hóa học và có tỷ lệ tiêu hóa dưỡng chất và nitơ tích lũy tốt nhất. Các loại khô dầu có thành phần hóa học tương tự các số liệu công bố, KD nành có tỷ lệ tiêu hóa dưỡng chất tốt nhất. Khả năng tiêu hóa chất xơ của gà Ác kém.

2. Giá trị năng lượng trao đổi (AMEn) của các loại thức ăn năng lượng dùng cho gà Ác đẻ tương đối ít khác biệt so với các tài liệu công bố. Tuy nhiên, nhóm thức ăn bổ sung protein có nguồn gốc động vật tương đối biến động nhất là bột cá 50% CP, trong khi KD nành có số liệu tương tự các số liệu đã công bố đối với gà công nghiệp. Các loại KD khác như KD dừa, KD cọ có ME thấp do hàm lượng xơ rất cao nên hạn chế dùng để nuôi gà đẻ trứng.

4. Áp dụng khẩu phần có mức AMEn là 2750 kcal/kg, 16% protein, tỷ số lysine/AMEn là 0,41 với 1,12% lysine, tỷ số TSAA/ lysine là 0,85 trong đó tỷ lệ TSAA trong khẩu phần là 0,952 và methionine là 0,482% mang lại hiệu quả chăn nuôi tốt nhất, làm giảm sự bài thải uric acid và tăng hiệu quả sử dụng nitơ nên giảm được sự bài thải ra môi trường.

5.2. ĐỀ NGHỊ

Đề tài bước đầu nghiên cứu về giá trị dinh dưỡng và năng lượng (AMEn và TMEn) của các thực liệu trong phối hợp khẩu phần cho gà Ác đẻ trứng. Có thể sử dụng các phương trình hồi qui đã công bố trong đề tài để ước tính giá trị AMEn của các thực liệu dựa trên các thành phần hóa học trong thực tế nuôi dưỡng.

Áp dụng khẩu phần có hàm lượng CP là 16%, AMEn là 2750 với mức lysine là 1,12% để đạt tỷ số Lys/ME là 0,41, tỷ lệ TSAA/Lys là 0,85 tương đương mức 0,482% Met và 0,952% TSAA trong khẩu phần cho gà Ác đẻ trứng.

102

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Akbar, M.K., J.S. Gavora, G.W. Friars and R.S. Gower, 1983. Composition of eggs by commercial size categories: Effects of genetic group, age and diet. Poultry Science, 62: 925-933.

Alagawany, M. and K.M. Mahrose, 2014. Influence of different levels of certain essential amino acids on the performance, egg quality criteria and economics of lohmann brown laying hens. Asian Journal of Poultry Science, 8: 82-96.

Alagawany, M., 2012. Protein and total sulphur amino acids relationship in feeding laying hens. Ph.D. Thesis, Agriculture Faculty, Zagazig University, Zagazig, Egypt.

Alagawany, M., M.E.A. El-Hack, V. Laudadio and V. Tufarelli, 2014a. Effect of low-protein diets with crystalline amino acid supplementation on egg production, blood parameters and nitrogen balance in laying Japanese quails. Avian Biology Research, 7: 235-243.

Alagawany, M., M.M. El-Hindawy and A.I. Attia, 2014b. Impact of protein and certain amino acids levels on performance of growing Japanese quails. Universal Journal of Applied Science, 2: 105-110.

Alagawany, M., M.M. El-Hindawy, A.A. Ali and M.M. Soliman, 2011. Protein and total sulfur amino acids relationship effect on performance and some blood parameters of laying hens. Egyptian Journal of Nutrition and Feeds, 14: 477-487.

Albino L.F.T. and M.A. Silva 1996, Valores nutritivos de alimentos para aves e suínos determinados no Brasil. In: Simpósio Internacional Sobre Exigências Nutricionais De Aves E Suínos, 1996, Viçosa, MG. Anais Viçosa, MG: Universidade Federal de Viçosa, p. 303-318.

Albokhadaim I., T.Althnaian, S.M. El-Bahr, 2012. Investigation of selected biochemical parameters of local chickens with different age and sex in Al- ahsa, Saudia Arabia. Pakistan Journal of Biological Sciences, 15: 827–32.

Almeida V.R., A.N. Dias, C.F.D. Bueno, F.A.P. Couto, PA Rodrigues, W.C.L. Nogueira, DE Faria Filho, 2012. Crude Protein and Metabolizable Energy Levels for Layers Reared in Hot Climates. Brazilian Journal of Poultry Science, 14: 203-208.

Alvarenga R.R., P.B. Rodrigues, M.G. Zangeronimo, R.T.F. Freitas, R.R. Lima, A.G. Bertechini and E.J. Fassani, 2011. Energetic values of

103

feedstuffs for broilers determined with in vivo assays and prediction equations. Animal Feed Science and Technology, 168: 257-266.

Andersson, K., 1979. Some unconventional feedstuffs to laying hens. 1. Effects on production and gross chemical composition of eggs. Swedish Journal of Agricultural Research , 9: 29-36.

Annison, G., 1991. Relationship between

levels of

the

soluble nonstarchpolysaccharides and the apparent metabolisable energy of wheats in broiler chickens. Journal of Agricultural and Food assayed Chemistry, 39:1252 -1256.

Annison, G., 1992. Commercial enzyme supplementation of wheat-based diets raises ileal glycanase activities sand improves apparent metabolisable energy, starch and pentosan digestibilities in broiler chickens. Animal Feed Science and Technology , 38:105 -121.

Annison, G., M. Choct, and N.W. Cheetham, 1992. Analysis of wheat arabinoxylans from alarge scale isolation. Carbohydrate Polymers, 19:151– 159.

Annison, G., Moughan, P.J., Hendriks, W.H. and S. Bourne, 1997. The non- starch polysaccharide component of wheat milling by-products. In: Proc. Aust. Poult. Sci. Symp. (1997) 9. University of Sydney, Australia. p.244.

Annison, G., R. J. Hughes and M. Choct, 1996. Effects of enzyme supplementation on the nutritive value of dehulled lupins. British Poultry Science, 37:157 -171.

AOAC., 1990. Official Methods of Analysis. Association of Analytical

Chemists 15th edition. Washington D.C., USA.

Arbeitsgemeinschaft für Wirkstoffe in der Tierernährung (AWT), 2000 Aminosäuren in der Tierernährung, Agrimedia Verlag, Bergen/Dumme, 59 pp.

Babatunde, G.M. and B.L. Fetuga, 1976. Effects of protein levels in the diets of layers on the egg production rate and the chemical composition of poultry eggs in the tropics. Journal of the Science of Food and Agriculture, 21: 454-462.

Baker, D.H., 1997. Ideal amino acid profiles for swine and poultry and their applications in feed formulation. Biokyowa Technical Review #9. Biokyowa, Inc., Chesterfield, MO, USA. pp.15-18.

104

Bandegan A., E. Kiarie, R.L. Payne, G.H. Crow, W.Guenter and C.M. Nyachoti, 2010. Standardized ileal amino acid digestibility in dry- extruded soybean meal, extruded canola seed-pea, feather meal, and poultry by-product meal for broiler chickens. Poultry Science, 89(12): 2626-2633.

Barbato G.F. 1992, Genetic architecture of carcass composition in chickens.

Poultry Science, 71(5): 789-98.

Bayley, H. S., J.D. Summers, and S.J. Singer, 1968. The effect of steam pelleting feed ingredients on chick performance: effect on Phosphorus availability, metabolisable energy value and carcass composition. Poult. Sci. 47:1140 -1148.

Bedford, M. and A.J. Morgan, 1996. The use of enzymes in poultry diets.

Wld’s Poult. Sci. J. 52: 61 – 68

Bedford, M.R., 1994. Xylanase source, activity and influence on the response of broilers when fed wheat based diets. In: Proc. Aust. Poult. Sci. Symp. (1994) 6. University of Sydney, Australia. pp. 79– 82.

Begbie, R. and A. Pusztai, 1989. The resistance of proteolytic breakdown of some plant (seed) proteins and their effects on nutrient utilization and gut metabolism. In: M. Friedman (editor). Absorption and Utilization of Amino Acids. III: 241-263

Begin, J.J., 1969. The relationship of breed and sex of chicken with the utilisation of energy from a medium energy diet. Poult. Sci. 46:379 -383.

Berri, C., S. Métayer-Coustard, P.A. Geraert, Y. Mercier and S.Tesseraud, 2012. Effects of methionine sources and levels on broiler meat quality. XXIVth World Poultry Congress August 2012, Salvador Bahia, WPSA, BRA.

Bertram, H., J.B. Schutte, and J. De Jong, 1995. Arch. Geflugelk. 59:314-318. CVB, 1996 (In Dutch) CVB, Centraal Veevoederbureau, Documentation report nr. 18.

Bhargava K.K., R.P. Hanson, M.L. Sunde, 1971. Effects of Threonine on growth and antibody production in chicks infected with live or killed Newcastle disease virus. Poult. Sci. 50:710- 713.

Black J.L., R.J. Hughes, S.G. Nielsen, A.M. Tredea, R. Macalpine and V. Bareveld, 2005. The energy value of cereal grains, particularly wheat and

105

for poultry. Proceedings of Australian Poultry Science

sorghum, Symposium, 17: 21-29.

Blair, R., 2008. Nutrition and feeding of organic poultry. Cabi Series, CABI,

Wallingford, UK

Blair, R., J.P. Jacob, S. Ibrahim, and P. Wang, 1999. A quantitative assessment of reduced protein diets and supplements to improve nitrogen utilization. J. Appl. Poul. Res. 8:25-47.

Boldaji F., H.S. Nakaue, M.P. Goerger, H.H. Arscott and T.F. Savage, 1985. The true metabolisable energy values of 15 Pacific Northwest poultry feeds. Agricultural Experiment Station Oregon State Univeristy, Corvallis, Special Report 715.

Bourdillon, A., B. Carré, L. Conan, M. Francesch, M. Fuentes, G. Huyghebaert, W.M.M. Jansen, B. Leclercq, M. Lessire, J. McNab, M. Rigoni, and J. Wiseman, 1990b. European reference method of in vivo determination of metabolisable energy in poultry: reproducibility, effect to fage and comparison with predicted volumes. Br. Poult. Sci. 31:567-576.

Bourdillon, A., B. Carré, L. Conan, J. Duperray, G. Huyghebaert, B. Leclercq, M. Lessire, J. McNab, and J. Wiseman, 1990a. European reference method for in vivo determination of metabolisable energy with adult cockerels: reproducibility, effect of food intake and comparison with individual laboratory methods. Br. Poult. Sci. 31:557– 565.

Bouyeh, M. and O.X. Gevorgian, 2011. Influence of different levels of lysine, methionine and protein on the performance of laying hens after peak. J. Anim. Vet. Adv., 10: 532-537.

Bregendahl, K., S.A. Roberts, B. Kerr, and D. Hoehler, 2008. Ideal ratios of isoleucine, methionine, methionine plus cystine, threonine, tryptophan, and valine relative to lysine for white leghorn-type laying hens of twenty-eight to thirty-four weeks of age. Poultry Science 87:744–758.

Brewbaker J.L., 2003. Corn production in the tropics. The Hawaii tropical agriculture and human resources.

experience. College of University of Hawaii at Manoa. Available at:

106

http://www.ctahr.hawaii.edu/oc/freepubs/pdf/corn2003.pdf.Accessed October 09 2012.

Bunchasak, C., K. Poosuwan, R. Nukraew, K. Markvichitr and A. Choothesa, 2005. Effect of dietary protein on egg production and immunity responses of laying hens during peak production period. Int. J. Poult. Sci., 4: 701-708.

Calderon, V.M. and L.S. Jensen, 1990. The requirement for sulfur amino acid by laying hens as influenced by the protein concentration. Poult. Sci., 69: 934-944.

Carew, L.B, M .C. Nesheim and F. W. Hill, 1963. There lationship of dietary energy level and density to the growth response of chicks to fats. Poult. Sci. 42:710 -718.

Carey J.B., R.K. Asher, J.F. Angel, 1991. The influence of methionine intake

on egg consumption. Poultry Science 1991;70(1):151. (Abstract).

Carré, B., 1990. Predicting the dietary energy value of poultry feeds. In: Wiseman, J. and Cole, D.J.A. (Eds) Feedstuff Evaluation, pp. 283-300, Butterworths, London.

Chadd S., 2008. Future trends and developments in poultry nutrition in: FAO. 2008. Poultry in the 21st Century: avian influenza and beyond. Proceedings of the International Poultry Conference, held 5–7 November 2007, Bangkok, Thailand. Edited by O. Thieme and D. Pilling. FAO Animal Production and Health Proceedings, No. 9. Rome 2008.

Chae, B.J., K.H. Lee, S.K. Lee, 2002. Effects of feeding rancid rice bran on growth performance and chicken meat quality in broiler chicks. Asian-Aust. J. Anim. Sci., 15 (2): 266-273

Cheeke, P.R., 1979. Nutritional and physiological properties of saponins.

Nutr. Rep. Int. 13:315-324.

Choct, M. and G. Annison, 1990. Antinutritive activity of wheat pentosans in

broiler diets. Br.Poult. Sci. 30:811-821.

Choct, M., R. J.Hughes, R.P. Trimble, and G. Annison, 1994. Use of enzymes in low-ME wheat broiler diets: effects on bird performance and gut viscosity. In: Proc. Aust. Poult. Sci. Symp. 6. University of Sydney, Australia. pp. 83– 87.

Choct, M., R.J. Hughes, J. Wang, M.R. Bedford, A.J. Morgan, and G. Annison. 1996. Increased small intestinal fermentation is partly

107

responsible for the antinutritive activity of non-starch polysaccharides in chickens. Br. Poult. Sci. 37: 633 - 645.

Choct, M., R.J. Hughes, R.P. Trimble, K. Ankanaporn, and G. Annison, 1995. Non-starch polysaccharide-degrading enzymes increase the performance of broiler chickens fed wheat of low apparent metabolisable energy. J. Nutr. 125:485 -492.

Classen, H.L. and G.L. Campbell, 1990. Improvement of feed utilisation through the use of enzyme products. In: Proc. Aust. Poult. Sci. Symp. 1990. University of Sydney, Australia. pp.1-8.

Classen, H.L. and M.R. Bedford, 1991. The use of enzymes to improve the nutritive value of poultry feeds. In: Recent Advances in Animal Nutrition. 1991. Haresign, W. and D.J.A. Cole (Eds). Butterworths, England. pp. 95– 116.

Coates, B.J., S.J. Slinger, H.S. Bailey and J.D. Summers, 1977. Metabolisable energy values and chemicaland physical characteristics of wheat and barley. Can. J. Anim. Sci. 57:195–207.

Coon, C. and B. Zhang, 1999. Feedstuffs 71:13-16.

Corzo A., 2009, Amino acid regulation of breast muscle protein synthesis. 3rd International Methionine Seminar. Sunday 23rd August,

Advancia Edinburgh, Scotland.

Corzo, A., R.E. Loar II and M.T. Kidd, 2009. Limitations of dietary isoleucine

and valine in broiler chick diets. Poult. Sci., 88: 1934-1938

Cromwell G.L., 1999. Soybean Meal - The "Gold Standard". The Farmer’s

Pride, KPPA News, 11 (20).

rd

Cullison, A.E., 1982. Feedsand Feeding. 3

Edn. Retson Publishing

Company Inc., U.S.A.

Dale, N. M. and H. L. Fuller, 1981. Additivity of TME values as measured

with roosters, broiler chicks and poults. Poult. Sci. 59: 1941 – 1946.

Danicke, S., I. Halle, H. Jeroch, W. Bottcher, P. Ahrens, R. Zachmann and S. Gotze, 2000. Effect of soy oil supplementation and protein level in laying hen diets on praecaecal nutrient digestibility, performance, reproductive performance, fatty acid composition of yolk fat and on other egg quality parameters. Eur. J. Lipid Sci. Technol., 102: 218-232.

Danner, E.E. and W. Bessei, 2002. Arch. Geflugelk. 66:97-101.

108

Davidson, J., I. McDonald, and R.B. Williams, 1957. The utilisation of dietary energy by poultry. 11. Effects of indigestible organic matter and protein on the utilisation of dietary energy by medium and fast growing strains of poultry. J. Sci. Fd. Agric. 12:425– 439.

Davidson, J., J. Mathieson, R. Williams and A. W. Boyne, 1964. Effects of animal fat and low ratios of protein to metabolisable energy on the utilisation of dietary energy by medium and fast-growing strains of poultry. J. Sci. Food Agric. 15:316 -325.

DeBoer, F. and H. Bickel, 1988. Impact of feed in live stock production. In: Livestock Feed Resources and Feed Evaluation in Europe. 1988. deBoer, F. and H. Bickel (Eds) Elsevier, Netherlands. pp. 3-10.

Dibner, J.J., 2003. Review of the metabolism of 2-hydroxy-4-(methylthio)

butanoic acid. World’s Poult. Sci. J. 59:99-109.

Din, M.G., M.L. Sunde, and H.R. Bird, 1979. Measuring metabolisable energy

with mature hens. Poult. Sci. 58:444-446.

Ding Y., X. Bu, N. Zhang, L. Li, X. Zou. 2016. Effects of metabolizable energ y and crud e protein levels on laying performance, egg quality and serum biochemical indices of Fengda-1Layers. Animal Nutrition 2 (2016) 93-98. http://www.keai publishing.com/en /journals/an inu/

Do Viet Minh, Le Viet Ly and B. Ogle. 2004, Effects of energy and protein supplementation on the production and economic efficiency of scavenging improved (TamHoang) and local (Ri) breed hens under smallholder conditions in North Vietnam. Tropical Animal Health and Production, 36 (2004), 703-714.

Domingues C. H. de F.S. Sgavioli M.F.F.M. Praes, K.F. Duarte, D.M.C Castiblanco, E.T. Santos, J.C.R Alva, O.M. Junqueira, 2012. Lysine and methionine + cystine for laying hens during the post-molting phase Rev. Bras. Cienc. Avic. vol.14 no.3 Campinas July/Sept. 2012, 187-192 http://dx.doi.org/10.1590/S1516-635X2012000300005

Donsbough, A.L., S. Powell, A. Waguespack, T.D. Bidner and L.L. Southern, 2010. Uric acid, urea and ammonia concentrations in serum and uric acid concentration inexcreta as indicators of amino acid utilization in diets for broilers. Poult. Sci., 89: 287-294.

Du Preez, J.J., J.P. Hayes, and J.S. Duckitti, 1986. A rapid method to evaluate metabolisable energy and availability of amino acids without fasting and force-feeding experimental animals. S. African J. Anim. Sci. 16:47 -53.

109

Ehrlich W.K., P.C. Upton, R.T. Cowan and R.J. Moss (1990), Copra meal as a supplement for grazing dairy cows. Proceedings of the Australian Society of Animal Production, 18: 196-199

European Community (2002), Regulation (EC) No 1774/2002 of the European Parliament and of the Council of 3 October 2002 laying down health rules concerning animal by-products not intended for human consumption. Official Journal of the European Communities, 45(273): 1- 95.

Fang, Z., Luo, H., Wei, H., Huang, F., Qi, Z., Jiang, S. and J. Peng, 2010. Methionine meabolism in piglets fed DL-methionine or its hydroxy analogue was affected by distribution of enzymes oxidizing these sources to keto- methionine. Journal of Agricultural and Food Chemistry, 58, 2008-2014.

FAO, 2011. FAOSTAT. Food and Agriculture Organization of the United

Nations

Farrell, D. J. 1978. Rapid determination of ME of foods using cockerels. Br.

Poult. Sci. 19: 303 - 308.

Farrell, D.J. and S. Swain, 1977. Effect of temperature treatments on the energy and nitrogen metabolism of fed chicken. Br. PoultSci. 18:725 – 734.

Farrell, D.J., 1974a. Effects of dietary energy concentration on utilisation of energy by broiler chickens and on body composition determined by carcass analysis. Br. Poult. Sci. 15:25-41.

Farrell, D.J., 1975. A comparison of the energy metabolism of two breeds of hens and their cross using respiration calorimetry. Br. Poult. Sci.16:103 – 113.

Farrell, D.J., 1977. A new rapid method for determining the metabolisable energy of poultry feedstuffs. In: Recent Advances in Animal Nutrition in Australia. 1977. Farrell, D. J.(Ed). University of New England Publishing Unit, Australia. pp. 54-66.

Farrell, D.J., 1980. True metabolisable energy (TME) and the alternative. In: Recent Advancesin Animal Nutritionin Australia. 1980. Farrell, D.J. (Ed.). University of New England Publishing Unit, Australia. pp. 146-153.

Farrell, D.J., 1981. An assessment of quick assays for determining the true metabolisable energy and apparent metabolisable energy of poultry feedstuffs. Wld. Poult. Sci. J. 37:72 -83.

110

Farrell, D.J., E. Thomson, J.J. du Preez and J.P. Hayes, 1991. The estimation of endogenous excreta and the measurement of metabolisable energy in poultry feedstuffs using four feeding systems, four assay methods and fourdiets. Br. Poult. Sci. 32:482 -499.

Feedpedia, 2011. Tại http://www.feedipedia.org/node/46

Feltwell, R. and S. Fox, 1978. Practical Poultry Feeding. Faber and Faber,

England.

Figueiredo G.O., A.G. Bertechini, E.J.Fassani, P.B. Rodrigues, J.Á.G. Brito, S.F.Castro, 2012. Performance and egg quality of laying hens fed with dietary levels of digestible lysine and threonine. Arq. Bras. Med. Vet. Zootec., v.64, n.3, p.743-750, 2012.

Finkelstein J.D., 1990. Methionine metabolism in mammals. The Journal of Nutritional Biochemistry 1, 228–237.

Fisher, C. and J. M. McNab, 1989. Techniques for determining the metabolisable energy content of poultry feeds. In: Recent Developments in Poultry Nutrition. 1989. Cole, D.J.A. and W. Haresign (Eds). Butterworths, England. pp. 54-69.

Fordyce, E.J., R.M. Forbes, K.R. Robbins, and J.W. Erdman, 1987. Phytate x Calcium/ Zinc ratios: are they predictive of Zinc availability? J. Food Sci. 52:440-444.

Garcia, E.A., A.A. Mendes, C.C. Pizzolante, E.S.P.B. Saldanha, J. Moreira, C. Mori and A.C. Pavan, 2005. Protein, methionine+cystine and lysine levels for Japanese quails during the production phase. Rev. Bras. Cienc. Avic., 7: 11-18.

Geraert, P.A., Frapin, D. and G. Uzu, 1997. Exogenous enzymes improve feed digestibility in young broilers as well asinlaying hens. In: Aust. Poult. Sci Symp. Feb. (1997)9. University of Sydney, Australia, p.245.

Ghaffari M., M. Shivazard, M. Zaghari and R. Taherkhani, 2007. Effect of energy of diet formulation on total or digestible amino acid basis on broiler performance and carcass traits. Asian Journal of Poultry Science 1(1): 16– 21.

Ghasemi, R., M. Torki and H.A. Ghasemi, 2014. Effects of dietary crude protein and electrolyte balance on production parameters and blood biochemicals of laying hens under tropical summer condition. Trop. Anim. Health Prod., 46: 717-723.

111

Glick, B., R.L.Jr. Taylor, D.E. Martin, M. Watabe, E.J. Day and D. Thompson, 1983. Calorie-protein deficiencies and the immune response of the chicken. II. Cell-mediated immunity. Poult. Sci., 62: 1889-1893.

Godwin, I.R., 1995. Motility of the digestivetract of chickens. In: Aust. Poult.

SciSymp. Feb. (1995)7. University of Sydney, Australia, pp.172-175.

Göhl B. (1982), Les aliments du bétail sous les tropiques. FAO, Division de

Production et Santé Animale, Roma, Italy.

Goldstein, D.L. and E. Skadhauge, 2000. Renal and Extrarenal Regulation of Body Fluid Composition. In: Sturkie's Avian Physiology, Whittow, G.C. (Ed.). 5th Edn., Academic Press, San Diego, California, pp: 265-297.

Graham, H., M. Bedford, and M. Choct, 1993. High gutviscositycan reduce

poultry performance. Feedstuffs 65(6):1-4.

Grobas, S., J. Mendez, C. de Blas and G.G. Mateos, 1999. Laying hen productivity as affected by energy, supplemental fat and linoleic acid concentration of the diet. Poult. Sci., 78: 1542-1551.

Guillaume, J. and J.D. Summers, 1970. Maintenance energy requirements of the rooster and influence of plane of nutrition on metabolisable energy. Can. J. Anim. Sci. 50:363 -369.

Gunawardana P., D.A Roland, M.M. Bryant, 2008. Effect of energy and protein on performance, egg components, egg solids, egg quality, and profi ts in molted Hy-Line W-36 hens. J Appl Poult Res;17:432-439.

Gunawardana P., D.A. Roland and M.M. Byrant, 2008a. Performance comparison and Lysine requirements of seven commercial brown egg layer strains during phase one. International Journal of Poultry Science 7 806- 812.

Gunawardana P., D.A. Roland and M.M. Byrant, 2008b. Performance comparison and Lysine requirements of seven commercial brown egg layer strains during phase two. International Journal of Poultry Science 7 1156- 1162.

Halloran, H.R. and I.R. Sibbald, 1979. Metabolisable energy values of fats

measured by several procedures. Poult. Sci. 58:1299 -1307.

Han I.K., H.W. Hocusrerqu and M.L. Scott (1976), Metabolizable Energy Values of Some Poultry Feeds Determined by Various Methods and Their Estimation Using Metabolizability of the Dry Matter. Poultry Science, 55: 1335-42.

112

Han, Y. and Baker D.H. 1994. Digestible lysine requirement of male and female broiler chicks during the period three to six weeks posthatching. Poultry Science 73: 1739 –1745.

Harms R.H. and G.B. Russell, 2003. Performance of commercial laying hens fed diets with various levels of methionine. Journal of Apply Poultry Research,12:449-455.

Harms, R.H. and G.B. Russell, 1996. A re-evaluation of the methionine requirement of the commercial layer. J. Applied Anim. Res., 9: 141-151.

Harms, R.H., G.B. Russell, and D.R. Sloan, 2000. Performance of four strains of commercial layers with major changes in dietary energy. J. Appl. Poult. Res. 9:535–541.

Härtel, H., 1986. Influence of food in putand procedure of determination on metabolisable energy and digestibility of a diet measured with young and adult birds. Br. Poult. Sci. 27:11 -39.

Härtel, H., 1987. Replyto Sibbald and Wolynetz. Br. Poult. Sci.2 8:784-788.

Hassan M. R., H.S. Choe, Y. D. Jeong, J. Hwangbo and K. S.Ryu. 2016. Effect of Dietary Energy and Protein on the Performance, Egg Quality, Bone Mineral Density, Blood Properties and Yolk Fatty Acid Composition of Organic Laying Hens. Ital J Anim Sci vol.12:e10, 60-65. http://dx.doi.org/10.4081/ijas.2013.e10

Hew, L.I., V. Ravindran, G. Ravindran, R.J. Gill, P., Pittolo, G. Richards and W.L. Bryden, 1996. Influence of exogenous enzymes on the apparent metabolisable energy and amino acid digestibility values of wheat-based diets fed to three broilers strains. In: Aust. Poult. SciSymp. Feb. (1996)8. University of Sydney, Australia. p.201.

Hill F.W. and D.L. Anderson, 1958, Comparison of metabolisable energy and productive energy determination with growing chicks. J. Nutr., 64: 587-603

Hill, F.W. and D.L. Anderson, 1958. Comparison of metabolisable energy and productive energy determination with growing chicks. J. Nutr. 64:587 -603.

Hiramoto, K,T., Muramatsu J. Okumura, 1990. Effect of methionine and lysine deficiencies on protein synthesis in the liver and oviduct and in the whole body of laying hens. Poultry Science 69:84-89.

Hsu, J.C., C.Y. Lin and P.W.S. Chiou, 1998. Effects of ambient temperature and methionine supplementation of a low protein diet on the performance of laying hens. Anim. Feed Sci. Technol., 74: 289-299.

113

http://www.ctahr.hawaii.edu/oc/freepubs/pdf/corn2003.pdf.

Accessed

October 09 2012.

Hume, M. E., Kubena, L. F., Beier, R. C., Hinton, A. Jr., Corrier, D. E and J. R. Deoach, 1992. Fermentation of 14C Lactose in broiler chicks by caecal anaerobes. Poult. Sci. 71: 1464 – 1470.

Humphrey, B.D. and K.C. Klasing, 2004. Modulation of nutrient metabolism and homeostasis by the immune system. World's Poult. Sci. J., 60: 90-100.

Ikegami, S., F. Tsuchihashi, H. Harada, N. Tsuchihashi, E. Nishide, and S. Innami, 1990. Effect of viscous polysaccharides on pancreatic-biliary secretion and digestive organsin rats. J. Nutr. 120:353 -360.

Jais, C., F.W. Roth, and M. Kirchgessner, 1995. Effect of diets with low-protein content and supplemented with amino-acids on egg-production and nitrogen- excretion of laying hens. Agribiological res.-Zeitschrift Fur Agrarbiologie Agrikulturchemie. 48:26-38. (Abstract).

Jamroz, D., J. Orda, J. Skorupinska and A. Wiliczkiewicz, 1996. Reducing of nitrogen excretions of the laying hens by feeding low crude protein mixtures and applying of feed supplements. Archiv Gefluegelkunde, 60: 72-81.

Jansman, A. J. M., Kan, C. A. and Wiebenga. J., 2003. CVB – documentation

report nr. 29, Centraal Veevoeder-bureau (CVB).

Janssen, W.M.M.A. and B. Carré, 1989. Influence of fibre on digestibility of poultry feeds. In: Recent Developments in Poultry Nutrition. 1989. Cole,D.J.A. and W. Haresign (Eds). Butterworths, England. pp. 79– 93.

Jendza, J.A., Geraert, P.A., Ragland, D. and O. Adeola, 2011. The site of intestinal disappearance of DL-methionine and methionine hydroxyl analog differs in pigs. J. Anim. Sci, 89:1385-1391.

Jeroch H, Warmia and Mazury University Olsztyn, Poland. 2011. Recommendations for energy and nutrients of layers: A critical review. Lohmann Information. Vol. 46 (2), Oct. 2011, Page 61.

Ji, F., S.Y. Fu, B. Ren, S.G. Wu and H.J. Zhang et al., 2014. Evaluation of amino-acid supplemented diets varying in protein levels for laying hens. J. Applied Poult. Res., 23: 384-392.

Johnson M.L. and C.M. Parsons, 1997, Effect of raw material source, ash content and assay length on protein efficiency ratio values for animal protein meals. Poult. Sci., 76(12): 1377-1387.

114

Johnson, R.J. 1987. Metabolisable energy: Recent research with poultry. In: Recent Developments in Animal Nutrition. 1987. University of New England Publishing Unit, Australia. pp. 228 - 243.

Junqueira, O.M., A.C. de Laurentiz, R. da Silva Filardi, E.A. Rodrigues and E.M.C. Casartelli, 2006. Effects of energy and protein levels on egg quality and performance of laying hens at early second production cycle. J. Applied Poult. Res., 15: 110-115.

Kaushik S.J., 2010. In Feedpedia. 2010.

http://www.feedipedia.org/node/6385

Keçeci T., R. Çöl, 2011. Haematological and biochemical values of the blood of pheasants (Phasianus colchicus) of different ages. Turkish Journal of Veterinary and Animal Sciences, 35 (3):149–156.

Kerr, B.J., 1995. Nutritional Strategies for Waste Reduction Management: Nitrogen. In: New Horizons in Animal Nutrition and Health, Longenecker, J.B. and J.W. Spears (Eds.). The Institute of Nutrition, University of North Carolina, USA., pp: 47-68.

Keshavarz, K. and S. Nakajima, 1995. The effect of dietary manipulations of energy, protein and fat during the growing and laying periods on early egg weight and egg components. Poult. Sci., 74: 50-61.

Keshavarz, K., 1984. The effect of different dietary protein levels in the rearing and laying periods on performance of white leghorn chickens. Poult. Sci., 63: 2229-2240.

Keshavarz, K., 2003. Effects of reducing dietary protein, methionine, choline, folic acid and vitamin B12 during the late stages of the egg production cycle on performance and eggshell quality. Poult. Sci., 82: 1407-1414.

Khajali, F., E.A. Khoshouie, S.K. Dehkordi and M. Hematian, 2008. Production performance and egg quality of Hy-line W36 laying hens fed reduced-protein diets at a constant total sulfur amino acid: Lysine ratio. J. Applied Poult. Res., 17: 390-397.

Kopinski, J. S., Martin, P., Bright, G. W., Pytko, A. and P. Van Melzen, 1995. Non-starch polysaccharidesin Australian cereals. In: Recent Advances in Animal Nutritionin Australia. 1995. Rowe,J.B. and J.V.Nolan (Eds). University of New England, Australia. p. 179-183.

Koreleski, J. and S. Swiatkiewicz, 2010. Effect of methionine and energy level in high protein organic diets fed to laying hens. Ann. Anim. Sci., 10: 83-91.

115

Krogdahl, A., 1985. Digestion and absorption of lipids in poultry. J. Nutr.

115:67-85.

Kussaibati, R., Guillaume, J. and B. Leclercq, 1982. The effects of age, dietary fat and bile salts and feeding rate on AME and TME values in chickens. Br. Poult. Sci. 23:393-403.

Lã Văn Kính, 2003, Thành phần hoá học và giá trị dinh dưỡng của bcác loại thức ăn gia súc Việt Nam. Nhà xuất bản Nông Nghiệp. Thành phố Hồ Chí Minh.

Lê Thanh Phương, Lưu Hữu Mãnh, Nguyễn Nhựt Xuân Dung, 2015. Ảnh hưởng giống và tuổi của gà mái lên thành phần hóa học và thành phần acid béo của trứng gà. Kỷ Yếu Hội nghị Khoa Học Toàn Quốc Chăn Nuôi-Thú Y, ngày 28-29/ 4/2015, trang 201-209. NXB Nông Nghiệp

Lê Thanh Phương, Nguyễn Nhựt Xuân Dung, Lưu Hữu Mãnh, 2015. Ảnh hưởng giống và tuổi của gà mái lên thành phần hóa học và thành phần axít béo của trứng gà. Hội Nghị Khoa Học Chăn Nuôi Thú Y Toàn Quốc, 28- 29/4/2015, 224-231. NXB Nông Nghiệp

Lê Thanh Phương, Nguyễn Nhựt Xuân Dung, Lưu Hữu Mãnh. 2015, Ảnh hưởng giống và tuổi của gà mái lên thành phần hóa học và thành phần acid béo của trứng gà. Hội Nghị Khoa Học Chăn Nuôi Thú Y Toàn Quốc, 28- 29/4/2015, 224-231. NXB Nông Nghiệp

Leclercq, B. The influence of dietary protein content on the performance of lean or fat growing chickens. British Poultry Science

genetically 1983;24:581-587

Leeson, S. and D.J. Summers, 2005. Feed programs for broiler chickens. Commercial Poultry Nutrition, 3rd Edition, pp. 229-296, University Books, Guelph, Ontario, Canada

Leeson, S. and J.D. Summers, 2008, Commercial poultry nutrition. Third

edition. Nottingham University Press

Leeson, S. and J.D. Summers, 2005. Commercial poultry nutrition. 3rd edition,

Nottingham University Press, Nottingham, UK.

Leeson, S., 1993. Recent advances in fatutilisation by poultry. In: Recent Advancesin Animal Nutritionin Australia. 1993. Farrell,D.J.(Ed.). University of New England Australia. pp. 170 -181.

Leeson, S., J.D. Summers, and L.J. Caston, 2001. Response of layers to low

nutrient density diets. J. Appl. Poult. Res. 10:46–52.

116

Lei, K.Y. and S.J. Slinger, 1970. Energy utilisationin the chick in relation to

certain environmental stresses. Can. J. Anim. Sci.50:285 -292.

Lemme A.. 2009. Amino acid recommendations for laying hens. Lohmann

Information 44, 21-32.

Leonard K.J., Bushnell W.R., 2003. Fusarium Head Blight of wheat and

barley. APS Press, St. Paul, MN, USA

Li F, L.M. Zhang, X.H. Wu. 2013. Effects of metabolizable energy and balanced protein on egg production, quality, and components of Lohmann Brown laying hens. J Appl Poult Res, 22 (1), pp. 36–46

Liu S.K., Z.Y. Niu, Y.N. Min, Z.P. Wang, J. Zhang, Z.F. He, H.L. Li, T.T. Sun, F.Z. Liu. 2015. Effects of dietary crude protein on the growth performance, carcass characteristics and serum biochemical indexes of Lueyang black-boned chickens from seven to twelve weeks of age. Rev. Bras. Cienc. Avic. vol.17 no.1 Campinas Jan./Mar. 2015.

Lobley G.E. 1998. Nutritional and hormonal control of muscle and peripheral

tissue metabolism in farm species. Livestock Prod. Sci. 56:91-114.

Lopez, G. and S. Leeson, 1995. Response of broiler breeders to low-protein

diets. 1. Adult breeder performance. Poult. Sci., 74: 685-695.

Lopez, G. and S. Leeson, 2008. Review: energy partitioning in broiler

chickens. Can. J. Anim. Sci. 88:205-212.

Lopez, G., K. De Lange, and S. Leeson, 2007. Partitioning of retained energy in broilers and birds with intermediate growth rate. Poul. Sci. 86: 2162-2171.

Martin-Venegas R., M.J. Rodriguez-Langunas, Y. Mercier, P-A Geraert and R. Ferrer, 2009. Effect of pH on L- and D-methionine uptake across the apical membrane of Caco-2 cells. Am J Cell Physiol 296:C632-C638.

Martin-Venegas R., P-A Geraert, R. Ferrer, 2006. Conversion of the methionine hydroxyl analogue DL-2-hydroxy-(4-methylthio) Butanoic acid to sulfur- containing amino acids in the chicken small intestine. Poult. Sci. 85:1932- 1938.

Martin-Venegas, R., Rodriguez-Langunas, M.J., Geraert P-A and R. Ferrer, 2007 Monocarboxylate Transporter 1 mediates DL-2-hydroxy-4-(methylthio) Butanoic Acid Transport across the apical membrane of Caco-2 cell monolayers. J. Nutr. 137: 49-54.

117

Matsushita K., K. Tkahashi, Y. Akiba, 2007. Effects of adequate or marginal excess of dietary methionine hydroxy analogue free acid on growth performance, edible meat yields and inflammatory response in female broiler chickens. Poult. Sci. 44:235-272.

Mbajiorgu, C.A, J.W Ngambi, D.Norris and O.J. Alabi, 2011. Effect of dietary lysine to energy ratio on performance of unsexed indigenous Venda chickens. Asian Journal of Animal and Veterinary Advances 6 (5): 517- 524.

Mc Donald P., R.A. Edwards and J.F.D. Greenhalgh, 2002. Animal Nutrition.

6th Edition. Longman, London and New York. 543 p

McDonald, P., Edwards, R.A. and J.F.D. Greenhalgh. 1995. Animal

Nutrition. (5th Ed). Longman Scientific and Technical, U.S.A.

McDonald, M.W., 1979. Lysine and methionine supplements in diets for

laying pullets. Crop Pasture Sci., 30: 983-990.

McNab, J. M., 1990. Apparent and true metabolisable energy of poultry diets. In: Feedstuff Evaluation. 1990. Wiseman, J. and D.J.A. Cole (Eds). Butterworths, England. pp. 41-54.

McNab, J.M and J.C. Blair, 1988. Modified assay for true and apparent metabolisable energy based on tube feeding. Br. Poult. Sci. 29:697-707.

Meluzzi, A., F. Sirri, N. Tallarico and A. Franchini, 2001. Nitrogen retention and performance of brown laying hens on diets with different protein content and constant concentration of amino acids and energy. Br. Poult. Sci., 42: 213-217.

Miller, W.S., 1974. The determination of metabolisable energy. In: Energy

Requirements of Poultry.

Moustafa, M., E.K. El-Kloulb, A.A. Hussein and M.K. Gad El-Hak, 2005. A study on the energy and protein requirement of Mamoura local strain chickens during laying period. Egypt. Poult. Sci., 25: 637-651.

Muztar, A. J. and S.J. Slinger. 1981. An evaluation of the nitrogen correction in the true metabolisable energy assay. Poult. Sci. 60: 835 - 839.

Nascimento G.A.J., P.B. Rodrigues, R.T.F. Freitas, I.B. Allaman, R.R. Lima and R.V. Reis Neto (2011a), Prediction equations to estimate the AMEn values of protein feedstuffs for poultry utilizing meta-analysis. Rev. Bras. Zootec., 40: 2172-77.

118

Nascimento G.A.J., P.B. Rodrigues, R.T.F. Freitas, R.V. Reis Neto, R.R. Lima and I.B. Allaman (2011b), Prediction equations to estimate metabolizable energy values of energetic concentrate feedstuffs for poultry by the meta- analysis process. Arq Bras Med Vet Zootec., 63: 222–230.

Newkirk R.W., H.L. Classen, T.A. Scott and M.J. Edney (2003), The digestibility and content of amino acids in toasted and non-toasted canola meals. Can. J. Anim. Sci., 83(1): 131-139

Nguyễn Nhựt Xuân Dung, Lưu Hữu Mãnh, Ngô Thị Minh Sương, Thạch Chực, Nguyễn Thanh Phi Long. 2011. So sánh tỷ lệ năng lượng/protein trong khẩu phần lên khả năng sinh trưởng của gà Lương Phượng, 8(149) 22-29.

Nguyễn Văn Thiện, Nguyễn Văn Hải, Trần Thị Mai Phương, Vũ Thị Khánh Vân và Ngô Kim Cúc, 2000, "Khả năng sản xuất của giống gà Ác Việt Nam”. Kết quả nghiên cứu Khoa học kỹ thuật chăn nuôi (1998-1999). Nhà xuất bản Nông Nghiệp, trang 89-96.

Nguyễn Văn Thiện, Nguyễn Văn Hải, Trần Thị Mai Phương, Vũ Thị Khánh Vân và Ngô Kim Cúc, 2000, "Khả năng sản xuất của giống gà Ác Việt Nam”. Kết quả nghiên cứu Khoa học kỹ thuật chăn nuôi (1998-1999). Nhà xuất bản Nông Nghiệp, trang 89-96.

Nguyễn Văn Thiện, Nguyễn Văn Hải, Trần Thị Mai Phương, Vũ Thị Khánh Vân và Ngô Kim Cúc. 2000, Khả năng sản xuất của giống gà Ác Việt Nam. Kết quả nghiên cứu Khoa học kỹ thuật chăn nuôi (1998-1999). Nhà xuất bản Nông Nghiệp, trang 89-96.

Niekerk T.F.V., B. Reuvekamp, 2009. Options to realise a 100% organic feed for laying hens. Page 115 in Proc. 8th Eur. Symp. On Poultry Welfare, Cervia, Italy

Novak C, H.M. Yakout, S.E. Scheideler, 2006. The effect of dietary protein level and total sulfur amino acid:lysine ratio on egg production parameters and egg yield in Hy-Line W-98 hens. Poultry Science, 85:2195-2206.

Novak C., H. Yakout and S.Scheideler, 2004. The combined effects of dietary lysine and total sulphur amino acid level on egg production parameters and egg components in Dekalb Delta laying hens. Poultry Science 83 977–984.

Novak, C., H.M. Yakout and J. Remus, 2008. Response to varying dietary energy and protein with or without enzyme supplementation on leghorn performance and economics. 2. Laying period. J. Applied Poult. Res. J., 17: 17-33.

119

Novak, C., H.M. Yakout and S.E. Scheideler, 2006. The effect of dietary protein level and total sulfur amino acid: Lysine ratio on egg production parameters and egg yield in Hy-Line W-98 hens. Poult. Sci., 85: 2195- 2206.

Novak, C.L., and S.E. Scheideler, 1998. The combined effects of lysine and TSAA in two strains of laying hens. Poultry Sci. 77 (suppl. 1) :102 (Abstract).

NRC. 1984, Nutrient Requirements of Poultry. 8th ed. Natl. Acad. Press,

Washington, DC

NRC., 1994. Nutrients Requirements of Poultry. 9th Rev. Edn., National Academic Press, Washington, USA., ISBN-13: 9780309596329, Pages: 156.

Olson, D.W., Sunde, M. L. and H. R. Bird, 1972. The effect of temperature on metabolisable energy determination and utilisation by the growing chick. Poult. Sci. 51:1915 -1922.

Osbaldiston, G.W., 1966. The energy and nutrient metabolism of individually

reared chickens. Br Vet. J .122: 479-488.

Parsons, C.M., Potter, L.M. and B.A. Bliss, 1984. A modified voluntary feed intake bioassay for determination of metabolisable energy with mature cockerels. Poult. Sci. 63:1610 – 1616.

Pavan, A.C., C. Mori, E.A. Garcia, M.R. Scherer and C.C. Pizzolante, 2005. Levels of protein and sulfur amino acids on performance, egg quality and nitrogen excretion of brown egg laying hens. Revista Brasileira Zootecnia, 34: 568-574.

Pens, Jr. A.M. and L.S. Jensen, 1991. Influence of protein concentration, amino acid supplementation and daily time of access to high- or low-protein diets on egg weight and components in laying hens. Poult. Sci., 70: 2460- 2466.

Penz, A., Jr., and L.S. Jensen. 1991. Influence of proteinconcentration, amino acid supplementation, and daily time of accessto high or low-protein diets on egg weight and components in laying hens. Poult. Sci. 70:2460–2466.

Perez J. F., A.G. Gernat and J.G. Murillo (2000), The effect of different levels

of palm kernel meal in layer diets. Poult. Sci., 79(1): 77-79.

Pesti, G. M. 1991. Response surface approach to studying the protein and

energy requirements of laying hens. Poult. Sci. 70:103–114.

120

Pesti, G. M., Dale, N. M., and G.O. Ware, 1988. Critique ofmethods of estimating the variability of metabolisable energy from assays with fasted roosters. Poult. Sci. 67:1188 – 1191.

Pinto, R., 1998. Niveis de proteina e energia para codornas Japonesas (Coturnix coturnix japonica) em postura. Master's Thesis, Universidade Federal de Vicosa, Vicosa (MG), Brasil.

Pond, W.P., D.C. Church and K.R. Pond, 1995. Basic Animal Nutrition and

Feeding. John Wiley and Sons, New York.

Prochaska, J.F., J.B Carey, D.J Shafer, 1996. The effect of L-lysine intake on egg component yield and composition in laying hens. Poultry Science, v.75, n.10, p.1268-1277,

Proudman, J.A., Mellen, W.J. and D.L. Anderson, 1970. Utilisation of feed in

fast and slow- growing lines of chicken. Poult. Sci. 49: 961– 971.

Pusztai A., 1985. Constraints on the nutritional utilization of plant proteins.

Nutrition Abstracts and Reviews (Series B), 15: 363 – 369

Pym, R.A. E. and D.J. Farrell, 1977. A comparison of the energy and nitrogen food

increased growth

rate,

for

metabolism of broilers selected consumption and conversion of food to gain. Br. Poult. Sci.18:411 – 426.

Rajaguru, S. B. and V. Ravidran, 1985. Metabolisable energy values for growing chicks of some feedstuffs from Sri Lanka. J. Sci. Food Agric. 36:1057 -1064.

Raji, A.O., J. Aliyu, J.U. Igwebuike, S. Chiroma. 2009, Effect of storage methods and ct of storage methods and time on egg quality traits of laying hens in a hot dry climate. ARPN J. Agric.Biol. Sci. 4, 1-7.

Rama Rao, S.V., V. Ravindran, T. Srilatha, A.K. Panda and M.V.L.N. Raju, 2011. Effect of dietary concentrations of energy, crude protein, lysine and methionine on the performance of White Leghorn layers in the tropics. J. Applied Poult. Res., 20: 528-541.

Reid, J.T., C. D. White, R. Anrique, and A. Fortin, 1980. Nutritional energetics of livestock: Some present boundaries and future research needs.J. Animal Sci. 51: 1393-1415.

Richard, J.J., 2005. Production and growth related disorder and other metabolic disease of poultry: A review. The Veterinary Journal 169 (3): 350-360.

121

Roberts, S.A., H. Xin, B.J. Kerr, J.R. Russell and K. Bregendahl, 2007. Effects of dietary fiber and reduced crude protein on ammonia emission from laying-hen manure. Poult. Sci., 86: 1625-1632.

Robertson J.B. and P.J. Van Soest, 1991. The detergent system of analysis and its application to human foods. In: The analysis of dietary fiber in food. Eds. James, W.P.T. & Theander, O. Marcel Dekker, New York. pp. 123-158.

Rochell S.J., B.J. Kerr and D.W. Dozier, 2011. Energy determination of corn co-products fed to broiler chicks from 15 to 24 days of age, and use of composition analysis to predict nitrogen-corrected apparent metabolizable energy. Poult. Sci., 90: 1999-2007.

Rostagno H.S., L.F.T. Albino, J. Donzele, 2005. Tabelas brasileiras para aves e suínos: Composição de Alimentos e Exigências Nutricionais. Viçosa: UFV, 2005, 186p

Ruiz, L. P. Jr., 1976. A rapid screening test for lupin alkaloids. N.Z. J. Agric.

Res. 20:51 – 52.

Saki, A.A., P. Zamani, M. Haghi, H. Aliarabi and M. Malecky, 2015. Molecular aspects, blood parameters, bone mechanical properties and performance of laying hens in response to various levels of methionine and protein. Revue Medecine Veterinaire, 166: 47-53.

Sauvant D., J.M. Perez and G. Tran, 2004. Tables INRA-AFZ de composition et de valeur nutritive des matières premières destinées aux animaux d'élevage: 2ème édition. ISBN 2738011586, 306 p. INRA Editions Versailles

SCA (Standing Committee on Agriculture), 1987. Feeding Standards for

Australian Livestock: Poultry. CSIRO, Australia. pp. 35-48.

Schang, C.J. and R.M.G. Hamilton, 1982. Comparison of two direct bio assays using adult cocks and four in direct methods for estimating the ME of content of different feedstuffs. PoultSci. 61:1344 – 1353.

Scheideler S.E., C. Novak, J.L Sell, 1996. Hisex white Leghorn lysine requirement for optimun body weight and egg production during early lay. Poultry Science 1996; 75 suppl 1:86 26: 425-430

Schutte, J.B., J. de Jong and J.P. Holsheimer, 1992. Dietary protein in relation to requirement in poultry and pollution. Proceedings of the 19th World's

122

Poultry Congress, September 19-24, 1992, World's Poultry Science Association, Amsterdam, The Netherlands, pp: 231-235.

Scott, T.A. and M.R. Bedford, 1994. Measurement of feeding value of feed wheats with or without enzyme supplementation for broilers. In:Proc. Aust. Poult. Sci Symp. (1994) 6. University of Sydney, Australia. p.116.

Sell, J. L., C.R. Angel, and F. Escribano. 1987. Influence of supplemental fat on weight of eggs and yolks during early egg production. Poult. Sci. 66:1807–1812.

Sell, J. L., Krogdahl, A. and N. Hanyu, 1986. Influence of age on utilisation of

supplement fats by young turkeys. Poult. Sci. 65:546 -554.

Shafer D.J, J.B. Carey, J.F. Prochaska, 1996. Effect of dietary methionine intake on egg component yield and composition. Poultry Science 1996;75:1080–1085.

Shannon, D.W.F. and W.O. Brown, 1969. Losses of energy on drying poultry

excreta. Poult. Sci.48:41 –43.

Shannon, D.W.F., 1982. Developments in ME methodology and their implications for practical poultry feeding. In: Proc. Poult. Husb. Res. Found. (1982). University of Sydney, Australia. Paper 7.

Sibbald I.R. 1976, A bioassay for true metabolisable energy in feedingstuffs.

Poult. Sci., 55: 303-308.

Sibbald I.R. 1986, The TME System of Feed Evaluation: Methodology, Feed Composition Data and Bibliography. Animal Research Centre Contribution 85-19, Ontario

Sibbald I.R. and M.S. Wolynetz, 1985 Relationships between estimatesof bioavailabile energy made with adult cockerels and chicks: effects of feed intake and nitrogen retention. Poultry Science, 64:127-138.

Sibbald, I.R. 1975a. The effect of level of feed intake on metabolisable energy values measured with adult roosters. Poult. Sci. 54: 1990 - 1997.

Sibbald, I.R. and P. M. Morse. 1983a. The effects of feed input and excreta collection time on estimates of metabolic and endogenous energy losses in the bioassay for true metabolisable energy. Poult. Sci. 62: 68 – 76

Sibbald, I. R. and M. S. Wolynetz, 1986. Comparison of three methods of excreta collection used in estimation of energy and nitrogen excretion. Poultry Science 65:78-84

123

Sibbald, I. R. and P. M. Morse, 1983a. The effects of feed input and excreta collection time on estimates of metabolic and endogenous energy losses in the bioassay for true metabolisable energy. Poult. Sci. 62:68 -76.

Sibbald, I. R. and S. J. Slinger, 1963. A biological assay for metabolisable energy in poultry feed ingredients together with the findings which demonstrate some of the problems as sociated with evaluation of fats. Poult. Sci. 42:313-325.

Sibbald, I. R., 1985. The true metabolisable energy bioassay as a method for estimating bio available energy in poultry feedstuffs. Wld. Poult. Sci. J. 41:179 -187.

Sibbald, I. R., 1986. The T.M.E system of feed evaluation: methodology, feed composition data and bibliography. Tech. Bull. 1986-14E. Research Programme Service, Canada.

Sibbald, I. R., 1989. Metabolisable energy evaluation of poultry diets. In: in Poultry Nutrition. 1989. Cole,D.J.A. and

Recent Developments W.Haresign (Eds). Butterworths, England. pp.12 -26.

Sibbald, I. R., and M.S. Wolynetz. 1985. Relationships between estimates of bioavailable energy made with adult cockerels and chicks: Effects of feed intake and nitrogen retention. Poult. Sci. 64:127–138

Sibbald, I.R. and K. Price, 1978. The metabolic and endogenous energy losses

of adult roosters. Poult. Sci. 57:556-557.

Sibbald, I.R., 1975b. Comparison of metabolisable energy values of cereal grains measured with poultry in three laboratories. Can. J. Anim. Sci.55:283 – 285.

Sibbald, I.R., 1976. A bioassay for true metabolisable energy in feedingstuffs.

Poult. Sci. 55:303-308.

Sibbald, I.R., 1978. The effect of the duration of the time interval between true metabolisable energy values measured with adult

assays on roosters.Poult. Sci.57:455 -460.

Sibbald, I.R., 1979a. The effect of the duration of the excreta collection period on the TME values of feedingstuffs with slow rates of passage. Poult. Sci. 58:896– 899.

Sibbald, I.R., 1979b. The effect of drying procedure on excreta energy values

for poultry and other species. Poult. Sci. 58:1392 – 1394.

124

Sibbald, I.R., 1980. The clearance time and rate of passage of feed residues.

Poult. Sci. 59:374-377.

Sibbald, I.R., 1982. Measurement of bio available energy in poultry feedstuffs:

Are view. Can. J. Anim. Sci. 62:983-1048.

Simaraks, S., O. Chinrasri and W.Aengwanich, 2004. Hematological, electrolyte and serum biochemical values of the Thai indigenous chickens (Gallus domesticus) in Northeastern, Thailand. Songklanakarin J. Sci. Technol., 26: 425-430

Siregar, A.P. and D.J. Farrell, 1980. A comparison of the energy and nitrogen

metabolism offed duck lingsand chickens. Br. Poult. Sci. 21:213-227.

Smith K., 1986. Advances in feeding soybean products. In: World Conference on emerging technologies in the fats and oils industry. Ed: Baldwin A.R., American Oil Chemists' society

Sohail, S.S., M.M. Bryant and D.A. Roland Sr., 2003. Influence of dietary fat on economic returns of commercial Leghorns. J. Applied Poult. Res., 12: 356-361.

Stipanuk M.H., Ueki I., 2011. Dealing with methionine/homocysteine sulphur: Cysteine metabolism to taurine and inorganic sulphur. J. Inherited Metabolic Disease 34:17-32.

Summers, J. D., and S. Leeson. 1983. Factors influencing early egg size. Poult.

Sci. 62:1155–1159.

Summers, J. D., J. L. Atkinson, and D. Spratt. 1991. Supple-mentation of a low protein diet in an attempt to optimize egg mass output. Can. J. Anim. Sci. 71:211–220.

Summers, J.D. and S. Leeson, 1983. Factors influencing early egg size. Poult.

Sci., 62: 1155-1159.

Summers, J.D., 1993. Reducing nitrogen excretion of the laying hen by feeding lower crude protein diets. Poult. Sci., 72: 1473-1478. Summers, J.D., J.L. Atkinson and D. Spratt, 1991. Supplementation of a low protein diet in an attempt to optimize egg mass output. Can. J. Anim. Sci., 71: 211- 220.

Sundu B., A. Kumar and J. Dingle, 2005. Response of birds fed increasing levels of palm kernel meal supplemented with different enzymes. Proc. 17th Australian Poultry Science Symposium, Sydney, New South Wales, Australia, 7-9 February, Pp: 227-228

125

Sundu, B., Kumar, A. and J. Dingle, 2005. Palm kernel meal in broiler diets: effect on chicken performance and health. Wd Poult. Sci.J., 62: 316-325.

Suryawan A., P.M. O’Connor, J.A. Bush, H.V. Nguyen. T.S. Davis, 2009. Differential regulation of protein synthesis by amino acids and insulin in peripheral and visceral tissues of neonatal pigs. Amino Acids. 37(1): 97-104.

2-hydroxy-4- methylthiobutanoic

acid

Swennen Q., P-A. Geraert, Y. Mercier, N. Everaert, A. Stinckens, H. Willemsen Y., L. Yue, E. Decuypere, J. Buyse, 2011. Effects of dietary protein content and or DL-methionine supplementation on performance and oxidative status of broiler chickens. Br J. Nutr. 106, 1845-1854.

Titus, H.W., A.L. Mehring, D. Johnson, L.J. Nesbitt, and T. Thomas, 1959. An evaluation of MCF (Miro-Cel-Fat): A new type of fat product. Poult. Sci.38:1114-1119.

Torki, M., A. Mohebbifar, H.A. Ghasemi and A. Zardast, 2015. Response of laying hens to feeding low-protein amino acid-supplemented diets under high ambient temperature: Performance, egg quality, leukocyte profile, blood lipids and excreta pH. Int. J. Biometeorol., 59: 575-584.

Trương Văn Phước, Nguyễn Nhựt Xuan Dung và Lưu Hữu Mãnh, 2015. Ảnh hưởng của các mức protein và năng lượng trong khẩu phần đến năng suất sinh sản của gà Ác trong giai đoạn đầu của chu kỳ sinh sản. Hội Nghị Chăn Nuôi Thú Y Toàn Quốc, 4/2015.

Trương Văn Phước, Nguyễn Nhựt Xuân Dung và Lưu Hữu Mãnh, 2016. Xác định thành phần hóa học và tỷ lệ tiêu hóa của một số thực liệu dùng cho gà ác đẻ trứng. Tạp Chí KHKT Chăn Nuôi (Đã được chấp nhận đăng vào số 209V (tháng 8/2016).

Trương Văn Phước, Nguyễn Nhựt Xuân Dung và Lưu Hữu Mãnh, 2017. Ảnh hưởng các mức năng lượng và protein trong khẩu phần lên năng suất, chất lượng trứng và hiệu quả sử dụng nitơ của gà ác đẻ trứng. HNKH Chăn Nuôi Thú Y Toàn Quốc. Đại Học Cần Thơ, 3/2017, 169-177.

Trương Văn Phước, Nguyễn Nhựt Xuân Dung và Lưu Hữu Mãnh. 2016b. Giá trị năng lượng trao đổi của một số thực liệu dùng cho gà ác đẻ trứng và phương pháp ước tính năng lượng. Tạp Chí KHKT Chăn Nuôi (08) 16, 41- 46.

Trương Văn Phước, Nguyễn Nhựt Xuân Dung và Lưu Hữu Mãnh, 2018. Ảnh hưởng các tỷ số lysine và năng lượng trong khẩu phần lên năng suất sinh

126

sản, chất lượng trứng và tích lũy nitơ của gà ác đẻ trứng. Bài đang gởi đăng Tạp Chí Khoa Học Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn

Truong Van Phuoc, Nguyen Nhut Xuan Dung, Luu Huu Manh, 2016. Effect of Protein and Energy Levels on performance and egg quality of black-boned layers (Ac chicken) at early first production cycle. Tropical Animal Science and Production Conference 2016 (TASP 2016), July 26-29, 2016. p 209- 213.

Truong Van Phuoc, Nguyen Nhut Xuan Dung, Luu Huu Manh, 2016a. Effect of Protein and Energy Levels on performance and egg quality of black- boned layers (Ac chicken) at early first production cycle. Tropical Animal Science and Production Conference 2016 (TASP 2016), July 26-29, 2016. p 209-213.

Tsiagbe V.K., M.E. Cook, A.E. Harper, M.L. Sunde, 1987. Enhanced immune responses in broiler chicks fed methionine-supplemented diets. Poult. Sci. 66:1147-1154.

Van der Peet-Schwering, C.P., N. Verdoes and M. Voermans, 1997. Ammonia emission 10% reduced with phase feeding. Research Institute for Pig Husbandry, Rosmalen, The Netherlands.

Van Emous, R.A., R.P. Kwakkel, M.M. van Krimpen and W.H. Hendriks, 2015a. Effects of dietary protein levels during rearing and dietary energy levels during lay on body composition and reproduction in broiler breeder females. Poult. Sci., 94: 1030-1042

Van Emous, R.A., R.P. Kwakkel, M.M. van Krimpen, H. van den Brand and W.H. Hendriks, 2015b. Effects of growth patterns and dietary protein levels during rearing of broiler breeders on fertility, hatchability, embryonic mortality and offspring performance. Poult. Sci., 94: 681-691.

van Eys J.E., A. Offner and A. Back (2004), Manual of quality analyses for soybean products in the feed industry. American soybean association.

Vivitsky V., Mosharov E., Tritt M., Ataullakhanov F., Banerjee R., 2003. Redox regulation of homocysteine-dependent glutathione synthesis. Redox report: Communications in Free Radical Research 8:57-63.

Vogt, Y.H.H. and P.E. Zoiopoulos, 1988. Feed evaluation and nutritional requirements: pigs and poultry. In: Livestock Feed Resources and Feed Evaluation in Europe.DeBoer, F. and H. Bickel (Eds).Elsevier, Netherlands. pp. 299 - 331.

127

Vogtman, H., H.P. Pfirter, and A.L. Prabucki, 1975. A new method of determining metabolisability of energy and digestibility of fatty acids in broiler diets. Br. Poult. Sci. 16:531 – 534.

Vohra, P., 1972. Evaluation of metabolisable energy for poultry. Wld. Poult.

Sci. J. 28:204 -215.

Waldroup, P.W. and H.M. Hellwig, 1995. J. Appl. Poultry Res. 4:283-292.

Wallis, I. and D. Balnave, 1983. A comparison of different drying techniques for energy and amino acid analyses of poultry excreta. Br. Poult. Sci. 24:255 -260.

Washburn, K.W., Guill, R.A. and H.M. Edwards, 1975. Influence of genetic differences in feed efficiency of young chickens on derivation of metabolisable energy from the diet and nitrogen retention. J. Nutr. 105:726 – 732.

Waterland R.A., 2006. Assessing the effects of high methionine intake on DNA

methylation. J. Nutr. 136: 1706S – 1710S.

Willemsen, H., Q. Swennen, N. Everaert, P-A. Geraert, Y. Mercier, A. Stinckens, E. Decuypere, J. Buyse, 2010. Effects of dietary supplementation of methionine and its hydroxy analog DL-2-hydroxy-4-methylthio-butanoic acid on performance, plasma hormone levels and on the redox status of broiler chickens under artificial heat stress conditions. Submitted to Poult. Sci.

Williams, P. E. V., H. Monge, and D. Jackson, 1997. Effects on the performance of poultry of manufacturing feed using expansion plus pelleting compared with pelleting alone. In: Proc. Aust Poult. Sci Symp. 1997(9) University of Sydney, Australia. pp. 74– 78.

Wolynetz, M. S. and I. R. Sibbald, 1984. Relationships between apparent and true metabolisable energy and the effects of a nitrogen correction. Poult. Sci. 63:1386-1399.

Woodard, A.E., P.Vohra, B. Mayeda, 1983. Blood parameters of one-year-old and seven-year-old partridges (Alectoris chukar). Poultry Science, 62: 2492-2496.

Wu G., M.M Bryant, R.A Voitle, D.A Sr Roland, 2005. Effect of dietary energy on performance and egg composition of Bovans White and Dekalb White hens during phase I. Poult Sci. 2005 Oct;84(10):1610-5.

128

Wu G., M.M. Bryant, D.A. Roland, 2005. Effect of synthetic lysine on performance of commercial leghorns in phase 2 and 3 (second cycle) while maintaining the methionine+cysteine/lysine ratio at 0.75 [abstr]. Poultry Science;84(Suppl. 1):43

Yakout, H.M., M.E. Omara, Y. Marie and R.A. Hasan, 2004. Effect of incorporating growth promoters and different dietary protein levels into Mandarah hens layer's diets. Egypt. Poult. Sci. J., 24: 977-994.

Yamazaki, M. and Z.Z. Zhang, 1982. A note on the effect of temperature on true andapparent metabolisable energy values of a layer diet. Br. Poult. Sci. 23:447 -450.

Zelenka, J., 1968. The influence of age of chicken on metabolisable energy

values of poultry diets. S. African J. Anim. Sci.16:47 -52.

Zeweil, H.S., A.A. Abdalah, M.H. Ahmed and R.S.A. Marwa, 2011. Effect of different levels of protein and methionine on performance of baheij laying hens and environmental pollution. Egypt. Poult. Sci., 31: 621-639.

129

PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Kết quả xử lý số liệu thí nghiệm 2

Bảng 4.6 Ảnh hưởng các mức năng lượng và protein lên tỉ lệ đẻ trứng và chuyển hóa thức ăn

General Linear Model: TTTA/D, Tlđe, Klegg, SL trung, FCR versus ME, CP

Factor Type Levels Values

ME fixed 3 2750, 2850, 2950

CP fixed 3 16, 17, 18

Analysis of Variance for TTTA/D, using Adjusted SS for Tests

Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P

ME 2 193.140 193.140 96.570 17.33 0.000

CP 2 6.501 6.501 3.251 0.58 0.560

ME*CP 4 64.816 64.816 16.204 2.91 0.027

Error 81 451.452 451.452 5.573

Total 89 715.910

Analysis of Variance for Tlđe, using Adjusted SS for Tests

Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P

ME 2 11.08 11.08 5.54 0.14 0.868

CP 2 40.26 40.26 20.13 0.52 0.598

ME*CP 4 439.97 439.97 109.99 2.82 0.030

Error 81 3154.42 3154.42 38.94

Total 89 3645.73

Analysis of Variance for Klegg, using Adjusted SS for Tests

Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P

ME 2 7.018 7.018 3.509 0.96 0.386

CP 2 0.987 0.987 0.493 0.14 0.874

ME*CP 4 13.464 13.464 3.366 0.92 0.454

130

Error 81 295.071 295.071 3.643

Total 89 316.540

Analysis of Variance for SL trung, using Adjusted SS for Tests

Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P

ME 2 1.043 1.043 0.522 0.09 0.914

CP 2 5.262 5.262 2.631 0.45 0.637

ME*CP 4 86.299 86.299 21.575 3.72 0.008

Error 81 470.103 470.103 5.804

Total 89 562.707

Analysis of Variance for FCR, using Adjusted SS for Tests

Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P

ME 2 1.0388 1.0388 0.5194 2.85 0.063

CP 2 0.2696 0.2696 0.1348 0.74 0.480

ME*CP 4 1.8883 1.8883 0.4721 2.59 0.042

Error 81 14.7379 14.7379 0.1819

Total 89 17.9346

Bảng 4.7: Ảnh hưởng các mức năng lượng và protein lên chất lượng trứng gà Ác

General Linear Model: KL trứng, CS h?nh dáng, ... versus ME, CP

Factor Type Levels Values

ME fixed 3 2750, 2850, 2950

CP fixed 3 16, 17, 18

Analysis of Variance for KL trứng, using Adjusted SS for Tests

Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P

ME 2 3.515 3.515 1.757 0.49 0.613

CP 2 8.612 8.612 4.306 1.21 0.305

ME*CP 4 10.894 10.894 2.724 0.76 0.553

Error 81 289.264 289.264 3.571

Total 89 312.286

131

Analysis of Variance for CS h?nh dáng, using Adjusted SS for Tests

Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P

ME 2 38.387 38.387 19.194 2.39 0.098

CP 2 21.627 21.627 10.814 1.35 0.265

ME*CP 4 35.478 35.478 8.870 1.11 0.359

Error 81 649.294 649.294 8.016

Total 89 744.787

Analysis of Variance for CS L.đỏ, using Adjusted SS for Tests

Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P

ME 2 0.04969 0.04969 0.02484 0.54 0.587

CP 2 0.14545 0.14545 0.07272 1.57 0.215

ME*CP 4 0.22750 0.22750 0.05687 1.23 0.306

Error 81 3.75494 3.75494 0.04636

Total 89 4.17758

Analysis of Variance for CS L.trắng, using Adjusted SS for Tests

Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P

ME 2 0.0019882 0.0019882 0.0009941 4.41 0.015

CP 2 0.0002924 0.0002924 0.0001462 0.65 0.526

ME*CP 4 0.0004707 0.0004707 0.0001177 0.52 0.720

Error 81 0.0182726 0.0182726 0.0002256

Total 89 0.0210238

Analysis of Variance for TL L.đỏ, using Adjusted SS for Tests

Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P

ME 2 15.892 15.892 7.946 3.57 0.033

CP 2 14.976 14.976 7.488 3.36 0.040

ME*CP 4 16.914 16.914 4.229 1.90 0.119

Error 81 180.385 180.385 2.227

Total 89 228.167

132

Analysis of Variance for TL L.trắng, using Adjusted SS for Tests

Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P

ME 2 34.783 34.783 17.391 5.51 0.006

CP 2 18.984 18.984 9.492 3.01 0.055

ME*CP 4 24.008 24.008 6.002 1.90 0.118

Error 81 255.508 255.508 3.154

Total 89 333.284

Analysis of Variance for TL vỏ, using Adjusted SS for Tests

Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P

ME 2 3.7896 3.7896 1.8948 2.93 0.059

CP 2 0.9125 0.9125 0.4562 0.71 0.497

ME*CP 4 1.2556 1.2556 0.3139 0.49 0.746

Error 81 52.3450 52.3450 0.6462

Total 89 58.3026

Analysis of Variance for CS Haugh, using Adjusted SS for Tests

Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P

ME 2 221.21 221.21 110.60 5.91 0.004

CP 2 25.22 25.22 12.61 0.67 0.513

ME*CP 4 47.90 47.90 11.97 0.64 0.636

Error 81 1515.91 1515.91 18.71

Total 89 1810.24

Analysis of Variance for Màu L.đỏ, using Adjusted SS for Tests

Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P

ME 2 1.4266 1.4266 0.7133 2.77 0.068

CP 2 6.6118 6.6118 3.3059 12.85 0.000

ME*CP 4 8.4499 8.4499 2.1125 8.21 0.000

Error 81 20.8333 20.8333 0.2572

Total 89 37.3217

Analysis of Variance for Độ dày vỏ, using Adjusted SS for Tests

Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P

ME 2 0.0002863 0.0002863 0.0001432 0.55 0.581

CP 2 0.0002289 0.0002289 0.0001145 0.44 0.648

ME*CP 4 0.0013173 0.0013173 0.0003293 1.26 0.294

Error 81 0.0212177 0.0212177 0.0002619

Total 89 0.0230502

133

Bảng 4.8: Ảnh hưởng các mức năng lượng và protein lên hiệu quả sử dụng nitơ

General Linear Model: SL nito ăn/d, SLN fan/d, ... versus ME, CP

Factor Type Levels Values

ME fixed 3 2750, 2850, 2950

CP fixed 3 16, 17, 18

Analysis of Variance for SL nito ăn/d, using Adjusted SS for Tests

Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P

ME 2 0.277557 0.277557 0.138778 17.41 0.000

CP 2 0.178762 0.178762 0.089381 11.21 0.000

ME*CP 4 0.034973 0.034973 0.008743 1.10 0.370

Error 45 0.358641 0.358641 0.007970

Total 53 0.849933

Analysis of Variance for SLN fan/d, using Adjusted SS for Tests

Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P

ME 2 0.31143 0.31143 0.15572 4.76 0.013

CP 2 0.51674 0.51674 0.25837 7.90 0.001

ME*CP 4 0.56074 0.56074 0.14018 4.29 0.005

Error 45 1.47132 1.47132 0.03270

Total 53 2.86022

Analysis of Variance for N egg/d, using Adjusted SS for Tests

Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P

ME 2 0.003712 0.003712 0.001856 0.93 0.402

CP 2 0.000736 0.000736 0.000368 0.18 0.832

ME*CP 4 0.022208 0.022208 0.005552 2.78 0.038

Error 45 0.089893 0.089893 0.001998

Total 53 0.116549

Analysis of Variance for N Tluy, g/d, using Adjusted SS for Tests

Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P

ME 2 1.17659 1.17659 0.58830 13.81 0.000

CP 2 0.10240 0.10240 0.05120 1.20 0.310

134

ME*CP 4 0.61920 0.61920 0.15480 3.63 0.012

Error 45 1.91733 1.91733 0.04261

Total 53 3.81551

Analysis of Variance for TLTH nito, using Adjusted SS for Tests

Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P

ME 2 2728.4 2728.4 1364.2 10.36 0.000

CP 2 1020.9 1020.9 510.5 3.88 0.028

ME*CP 4 1912.5 1912.5 478.1 3.63 0.012

Error 45 5926.1 5926.1 131.7

Total 53 11587.9

Analysis of Variance for TLTHDM, %, using Adjusted SS for Tests

Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P

ME 2 226.89 226.89 113.44 7.77 0.001

CP 2 79.99 79.99 39.99 2.74 0.076

ME*CP 4 155.21 155.21 38.80 2.66 0.045

Error 45 657.39 657.39 14.61

Total 53 1119.47

Phụ lục 2: Kết quả xử lý số liệu thí nghiệm 3

Bảng 4.9: Lượng thức ăn, dưỡng chất và năng lượng ăn vào của gà

General Linear Model: TTTA, DMI, MEI, CPI, Lys I, mg versus ME, Lys

Factor Type Levels Values

ME fixed 2 2750. 2850

Lys(ME) fixed 12 0,88. 0,96. 1,02. 1,07. 1,12. 1,18. 0,91. 0,99. 1,05.

1,11. 1,17. 1,23

Factor Type Levels Values

Analysis of Variance for TTTA, using Adjusted SS for Tests

Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P

ME 1 240.36 240.36 240.36 23.87 0.000

Lys(ME) 10 583.04 583.04 58.30 5.79 0.000

135

Error 108 1087.66 1087.66 10.07

Total 119 1911.06

Analysis of Variance for DMI, using Adjusted SS for Tests

Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P

ME 1 193.269 193.269 193.269 23.98 0.000

Lys(ME) 10 466.548 466.548 46.655 5.79 0.000

Error 108 870.367 870.367 8.059

Total 119 1530.184

Analysis of Variance for MEI, using Adjusted SS for Tests

Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P

ME 1 87.25 87.25 87.25 1.36 0.245

Lys(ME) 10 3719.96 3719.96 372.00 5.82 0.000

Error 108 6903.72 6903.72 63.92

Total 119 10710.93

S = 7.99521 R-Sq = 35.55% R-Sq(adj) = 28.98%

Analysis of Variance for CPI, using Adjusted SS for Tests

Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P

ME 1 7.8730 7.8730 7.8730 30.73 0.000

Lys(ME) 10 14.8173 14.8173 1.4817 5.78 0.000

Error 108 27.6674 27.6674 0.2562

Total 119 50.3577

Analysis of Variance for Lys I, mg, using Adjusted SS for Tests

Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P

ME 1 1435 1435 1435 1.35 0.248

Lys(ME) 10 327292 327292 32729 30.78 0.000

Error 108 114836 114836 1063

Total 119 443563

136

Bảng 4.10: Ảnh hưởng của ME, lysine và tỷ số Lys/ME lên năng suất sinh sản của gà Ác đẻ trứng

General Linear Model: Tlde, Eggmass, DMI/E MASS egg versus ME, Lys

Factor Type Levels Values

ME fixed 2 2750. 2850

Lys(ME) fixed 12 0,88. 0,96. 1,02. 1,07. 1,12. 1,18. 0,91. 0,99. 1,05.

1,11. 1,17. 1,23

Analysis of Variance for TLde, using Adjusted SS for Tests

Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P

ME 1 2.24 2.24 2.24 0.08 0.773

Lys(ME) 10 577.04 577.04 57.70 2.14 0.027

Error 108 2909.56 2909.56 26.94

Total 119 3488.84

Analysis of Variance for KLegg, using Adjusted SS for Tests

Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P

ME 1 0.286 0.286 0.286 0.22 0.641

Lys(ME) 10 22.767 22.767 2.277 1.74 0.081

Error 108 141.377 141.377 1.309

Total 119 164.431

Analysis of Variance for Eggmass, using Adjusted SS for Tests

Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P

ME 1 0.793 0.793 0.793 0.17 0.677

Lys(ME) 10 85.513 85.513 8.551 1.88 0.056

Error 108 492.115 492.115 4.557

Total 119 578.421

Analysis of Variance for DMI/E MASS, using Adjusted SS for Tests

Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P

ME 1 0.34778 0.34778 0.34778 4.75 0.032

Lys(ME) 10 2.82164 2.82164 0.28216 3.85 0.000

Error 108 7.91374 7.91374 0.07328

Total 119 11.08317

137

Bảng 4.11: Ảnh hưởng của ME, lysine và tỷ số Lys/ME lên hiệu quả sử dụng nitơ

General Linear Model: NTL,%. Nito egg. % NTL. HQSD N egg versus ME. Lys

Factor Type Levels Values

ME fixed 2 2750. 2850

Lys(ME) fixed 12 0,88. 0,96. 1,02. 1,07. 1,12. 1,18. 0,91. 0,99. 1,05.

1,11. 1,17. 1,23

Analysis of Variance for NTL,%, using Adjusted SS for Tests

Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P

ME 1 2,26 2,26 2,26 0,20 0,656

Lys(ME) 10 237,61 237,61 23,76 2,10 0,038

Error 60 679,30 679,30 11,32

Total 71 919,17

Analysis of Variance for Nito egg, using Adjusted SS for Tests

Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P

ME 1 0,002100 0,002100 0,002100 1,67 0,201

Lys(ME) 10 0,036428 0,036428 0,003643 2,89 0,005

Error 60 0,075543 0,075543 0,001259

Total 71 0,114071

Analysis of Variance for % NTL, using Adjusted SS for Tests

Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P

ME 1 6,94 6,94 6,94 0,44 0,509

Lys(ME) 10 121,24 121,24 12,12 0,77 0,656

Error 60 943,61 943,61 15,73

Total 71 1071,78

Analysis of Variance for HQSD N egg, using Adjusted SS for Tests

Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P

ME 1 17,131 17,131 17,131 2,87 0,096

Lys(ME) 10 276,809 276,809 27,681 4,63 0,000

Error 60 358,676 358,676 5,978

Total 71 652,615

138

Bảng 4.12: Ảnh hưởng của ME, lysine và tỷ số Lys/ME lên các thông số sinh hóa máu

General Linear Model: Cholesterol,... versus ME. Lys

Factor Type Levels Values

ME fixed 2 2750. 2850

Lys(ME) fixed 12 0,88. 0,96. 1,02. 1,07. 1,12. 1,18. 0,91. 0,99. 1,05.

1,11. 1,17. 1,23

Analysis of Variance for Cholesterol, using Adjusted SS for Tests

Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P

ME 1 0.347 0.347 0.347 0.23 0.630

Lys(ME) 10 14.822 14.822 1.482 1.00 0.454

Error 60 88.977 88.977 1.483

Total 71 104.146

Analysis of Variance for Trig, using Adjusted SS for Tests

Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P

ME 1 7.35 7.35 7.35 0.44 0.510

Lys(ME) 10 151.95 151.95 15.20 0.91 0.532

Error 60 1004.49 1004.49 16.74

Total 71 1163.79

Analysis of Variance for Albumin, using Adjusted SS for Tests

Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P

ME 1 0.08000 0.08000 0.08000 4.65 0.035

Lys(ME) 10 0.25778 0.25778 0.02578 1.50 0.163

Error 60 1.03333 1.03333 0.01722

Total 71 1.37111

Analysis of Variance for Protein ts, using Adjusted SS for Tests

Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P

ME 1 0.0068 0.0068 0.0068 0.01 0.914

Lys(ME) 10 8.4769 8.4769 0.8477 1.46 0.178

Error 60 34.9150 34.9150 0.5819

Total 71 43.3987

139

Analysis of Variance for Acid uric, using Adjusted SS for Tests

Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P

ME 1 19635 19635 19635 2.99 0.089

Lys(ME) 10 156193 156193 15619 2.38 0.019

Error 60 394547 394547 6576

Total 71 570376

Bảng 4.13: Ảnh hưởng của ME, lysine và tỷ số Lys/ME lên chất lượng trứng gà Ác

General Linear Model: TY LE LĐO, ... versus ME, LYS

Factor Type Levels Values

ME fixed 2 2750, 2850

LYS(ME) fixed 12 0.88, 0.96, 1.02, 1.07, 1.12, 1.18, 0.91, 0.99, 1.05,

1.11, 1.17, 1.23

Analysis of Variance for TY LE LĐO, using Adjusted SS for Tests

Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P

ME 1 13.779 13.779 13.779 5.21 0.024

LYS(ME) 10 76.695 76.695 7.669 2.90 0.003

Error 108 285.623 285.623 2.645

Total 119 376.096

Analysis of Variance for TY LE LTRANG, using Adjusted SS for Tests

Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P

ME 1 1.109 1.109 1.109 0.32 0.575

LYS(ME) 10 140.157 140.157 14.016 4.00 0.000

Error 108 378.565 378.565 3.505

Total 119 519.831

Analysis of Variance for TY LE VO, using Adjusted SS for Tests

Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P

ME 1 2.8816 2.8816 2.8816 6.98 0.009

LYS(ME) 10 6.7856 6.7856 0.6786 1.64 0.104

Error 108 44.5598 44.5598 0.4126

Total 119 54.2269

140

Analysis of Variance for HAUGH, using Adjusted SS for Tests

Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P

ME 1 13.65 13.65 13.65 0.67 0.414

LYS(ME) 10 789.87 789.87 78.99 3.90 0.000

Error 108 2189.95 2189.95 20.28

Total 119 2993.48

Analysis of Variance for MAU LĐO, using Adjusted SS for Tests

Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P

ME 1 2.4083 2.4083 2.4083 5.73 0.018

LYS(ME) 10 18.3500 18.3500 1.8350 4.37 0.000

Error 108 45.3889 45.3889 0.4203

Total 119 66.1472

Analysis of Variance for DAY VO, using Adjusted SS for Tests

Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P

ME 1 0.0000575 0.0000575 0.0000575 0.16 0.692

LYS(ME) 10 0.0128279 0.0128279 0.0012828 3.53 0.000

Error 108 0.0392554 0.0392554 0.0003635

Total 119 0.0521408

141

Phụ lục 3: Kết quả xử lý số liệu thí nghiệm 4

Bảng 4.15: Số lượng dưỡng chất, acid amin và năng lượng ăn vào của gà Ác thí nghiệm

General Linear Model: DMI, CPI, LYS, MET, MET+CYS, MEI versus NT

Factor Type Levels Values

NT fixed 5 Met-10, Met-20, Met 20, Met chuan, Met10

Analysis of Variance for DMI, using Adjusted SS for Tests

Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P

NT 4 63.46 63.46 15.86 0.79 0.534

Error 95 1905.73 1905.73 20.06

Total 99 1969.19

Analysis of Variance for CPI, using Adjusted SS for Tests

Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P

NT 4 2.0259 2.0259 0.5065 0.79 0.534

Error 95 60.8426 60.8426 0.6404

Total 99 62.8685

Analysis of Variance for LYS, using Adjusted SS for Tests

Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P

NT 4 0.009886 0.009886 0.002472 0.79 0.534

Error 95 0.296902 0.296902 0.003125

Total 99 0.306788

Analysis of Variance for MET, using Adjusted SS for Tests

Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P

NT 4 0.199973 0.199973 0.049993 85.61 0.000

Error 95 0.055475 0.055475 0.000584

Total 99 0.255448

142

Analysis of Variance for MET+CYS, using Adjusted SS for Tests

Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P

NT 4 0.77330 0.77330 0.19332 84.74 0.000

Error 95 0.21672 0.21672 0.00228

Total 99 0.99002

Analysis of Variance for MEI, using Adjusted SS for Tests

Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P

NT 4 481.6 481.6 120.4 0.79 0.534

Error 95 14464.5 14464.5 152.3

Total 99 14946.2

Bảng 4.16: Ảnh hưởng tỷ số acid amin có lưu huỳnh: lysin lên năng suất sinh sản của gà Ác thí nghiệm

General Linear Model: TL đẻ, KL egg,g, Egg mass, FCR versus NT Factor Type Levels Values

NT fixed 5 Met-10, Met-20, Met 20, Met10, MetKHA

Analysis of Variance for TL đẻ, using Adjusted SS for Tests

Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P

NT 4 76.58 76.58 19.14 0.44 0.777

Error 95 4106.81 4106.81 43.23

Total 99 4183.38

Analysis of Variance for KL egg,g, using Adjusted SS for Tests

Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P

NT 4 14.6305 14.6305 3.6576 3.75 0.007

Error 95 92.5935 92.5935 0.9747

Total 99 107.2240

Analysis of Variance for Egg mass, using Adjusted SS for Tests

Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P

NT 4 20.991 20.991 5.248 0.87 0.486

Error 95 574.262 574.262 6.045

143

Total 99 595.253

Analysis of Variance for FCR, using Adjusted SS for Tests

Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P

NT 4 0.7044 0.7044 0.1761 1.47 0.218

Error 95 11.3857 11.3857 0.1198

Total 99 12.0901

Bảng 4.17: Ảnh hưởng tỷ số acid amin có lưu huỳnh: lysin lên chất lượng trứng gà Ác

General Linear Model: CSHD, ... versus NT

Factor Type Levels Values

NT fixed 5 TAAS-10, TAAS-20, TAAS10, TAAS20, TAASch

Analysis of Variance for CSHD, using Adjusted SS for Tests

Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P

NT 4 14.281 14.281 3.570 1.32 0.277

Error 45 121.611 121.611 2.702

Total 49 135.892

Analysis of Variance for CSLTĐ, using Adjusted SS for Tests

Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P

NT 4 0.0019035 0.0019035 0.0004759 3.98 0.008

Error 45 0.0053743 0.0053743 0.0001194

Total 49 0.0072778

Analysis of Variance for CSLĐO, using Adjusted SS for Tests

Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P

NT 4 0.0150045 0.0150045 0.0037511 9.62 0.000

Error 45 0.0175464 0.0175464 0.0003899

Total 49 0.0325509

Analysis of Variance for TY LE LTRANG, using Adjusted SS for Tests

Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P

NT 4 4.150 4.150 1.037 0.39 0.816

Error 45 120.177 120.177 2.671

144

Total 49 124.326

Analysis of Variance for TY LE LĐO, using Adjusted SS for Tests

Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P

NT 4 4.608 4.608 1.152 0.49 0.744

Error 45 105.967 105.967 2.355

Total 49 110.575

Analysis of Variance for TLLđỏ/LT, using Adjusted SS for Tests

Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P

NT 4 0.003548 0.003548 0.000887 0.43 0.788

Error 45 0.093288 0.093288 0.002073

Total 49 0.096837

Analysis of Variance for TY LE VO, using Adjusted SS for Tests

Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P

NT 4 0.3563 0.3563 0.0891 0.38 0.823

Error 45 10.6146 10.6146 0.2359

Total 49 10.9709

Analysis of Variance for HAUGH, using Adjusted SS for Tests

Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P

NT 4 255.03 255.03 63.76 2.87 0.034

Error 45 999.44 999.44 22.21

Total 49 1254.47

Analysis of Variance for MAU LĐO, using Adjusted SS for Tests

Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P

NT 4 2.6086 2.6086 0.6522 2.08 0.099

Error 45 14.1125 14.1125 0.3136

Total 49 16.7211

Analysis of Variance for DAY VO, using Adjusted SS for Tests

Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P

NT 4 0.0020381 0.0020381 0.0005095 2.25 0.079

Error 45 0.0101946 0.0101946 0.0002265

Total 49 0.0122327

145

Bảng 4.17: Ảnh hưởng tỷ số acid amin có lưu huỳnh: lysin trong khầu phần lên tỉ lệ tiêu hóa dưỡng chất và hiệu quả sử dụng nitơ

General Linear Model: DMD, OMD, ... versus NT

Factor Type Levels Values

NT fixed 5 Met-10, Met-20, Met10, Met20, MetCh

Analysis of Variance for DMD, using Adjusted SS for Tests

Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P

NT 4 121.93 121.93 30.48 2.28 0.089

Error 25 334.52 334.52 13.38

Total 29 456.45

Analysis of Variance for OMD, using Adjusted SS for Tests

Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P

NT 4 84.06 84.06 21.01 1.85 0.150

Error 25 283.42 283.42 11.34

Total 29 367.48

Analysis of Variance for EED, using Adjusted SS for Tests

Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P

NT 4 183.15 183.15 45.79 0.69 0.607

Error 25 1664.05 1664.05 66.56

Total 29 1847.20

Analysis of Variance for Na-Nf,%, using Adjusted SS for Tests

Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P

NT 4 236.63 236.63 59.16 4.23 0.009

Error 25 349.65 349.65 13.99

Total 29 586.27

Analysis of Variance for sl N egg, using Adjusted SS for Tests

Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P

NT 4 0.018737 0.018737 0.004684 2.01 0.124

Error 25 0.058209 0.058209 0.002328

Total 29 0.076946

146

Analysis of Variance for Negg/Năn, using Adjusted SS for Tests

Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P

NT 4 51.637 51.637 12.909 1.96 0.132

Error 25 164.703 164.703 6.588

Total 29 216.340

Analysis of Variance for N Tlfinal, using Adjusted SS for Tests

Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P

NT 4 234.79 234.79 58.70 2.84 0.046

Error 25 517.41 517.41 20.70

Total 29 752.21

147