nh hưng ca qun tr công ty đến qun tr li nhun
của các công ty niêm yết Vit Nam
(Đã yêu cầu b sung tên bài viết bng tiếng Anh)
Nguyễn Vân Trâm*
*Khoa Kinh tế và Kế toán, Trường Đại học Quy Nhơn
Tóm tt
Nghiên cứu này, nhm kim tra mi quan h gia qun tr công ty (QTCT) hành vi qun tr
li nhuận (QTLN). Tác giả s dng ch s tng hp Gov-Score được phát triển bi Brown and
Caylor (2006), để đo lường chất lượng QTCT thay thế cho vic s dụng các yếu t riêng lẻ như
đa s các nghiên cứu trước đây. Dữ liệu được thu thp t báo cáo tài chính (BCTC), báo cáo
thường niên báo cáo QTCT của 449 công ty phi tài chính niêm yết tn thị trưng chng
khoán Vit Nam năm 2020. Kết qu nghiên cứu cho thy, các công ty chất ng QTCT cao
hơn sẽ góp phần hn chế QTLN, thông qua lựa chọn chính sách kế toán.
T khóa: qun tr công ty, quản tr li nhun, Gov-Score.
Abstract
The purpose of this study is to examine the relationship between corporate governance and
earnings management. The author used the Gov-Score index developed by Brown and Caylor
(2006) to measure the quality of corporate governance. The data is collected from the financial
statements, annual reports and corporate governance reports of 449 non-financial companies
listed on the stock market of Vietnam in 2020. Research results show that these companies
having a higher quality of corporate governance will contribute to limiting earnings
management.
Keywords: corporate governance, earnings management, GovScore.
JEL Classification: M10, M00, M19.
DOI: https://doi.org/10.59006/vnfa-jaa.03202316
1. Gii thiu
Trong những năm đầu thế k 21, các vụ gian ln kế toán lớn được phát hiện trên th
trưng chứng khoán khắp nơi trên thế gii, mt ln na khẳng định s tn ti ca nhng tht
bi v đạo đức, tm quan trng của tính minh bạch độ tin cy của thông tin tài chính đưc
cung cp cho th trưng. Cùng với thc trạng chung đó, các công ty Việt Nam đã nhiều sai
phạm nghiêm trng trong quá trình cung cấp thông tin tài chính ra bên ngoài. Nhiều trưng hp
BCTC sai phạm trng yếu nhưng kiểm toán không phát hiện được hoặc sự chênh lệch li
nhuận lên hàng trăm t đồng, giữa BCTC trước sau kiểm toán. QTLN thể làm gim cht
ng li nhun được báo cáo tính hữu dng của đối với các quyết định đầu tư, do đó làm
gim nim tin của nhà đầu vào các BCTC. QTLN chu nh hưởng bi nhiu yếu tố, trong đó
QTCT được quan tâm nhiều và là vấn đề y tranh cãi trong những năm gần đây. Vì QTLN đánh
lừa nhà đầu , bằng cách cung cấp cho h thông tin sai lệch v hiu sut hoạt động thc s ca
công ty, một cơ chế QTCT tốt có thể hn chế hành vi QTLN (Park & Shin, 2004).
Ti Vit Nam, nhiều cơ chế cải cách đã được thc hin nhm tăng ng hoạt động
giám sát quy trình cung cấp thông tin tài chính giảm c vấn đề liên quan đến thông tin bất
đối xng, nâng cao chất lượng QTCT của các công ty niêm yết. Tuy nhiên, chưa nhiều bng
chng v vic liệu chế cải cách đó có ảnh hưởng tích cực đến th trưng chứng khoán Vit
Nam hay không. Các cuộc khng hoảng tài chính các v bối xy ra trong những năm gần
đây làm cho sự tin tưởng của các nhà đầu giảm sút, rõ ràng đã đặt ra các câu hỏi lo ngại v
vai trò của các cơ chế đó và hiệu qu của chúng trong môi trưng kinh doanh Vit Nam.
Bên cạnh đó, c nghiên cứu kiểm tra mối liên hệ giữa QTCT QTLN đã sử dụng nhiều
biện pháp đo lường QTCT đơn lẻ khác nhau, như: loại hình kiểm toán viên, sự tồn tại thành
phần của hội đồng quản trị, y ban kiểm toán quy ban giám đốc cùng những yếu tố khác.
Tuy nhiên, QTCT bao gồm nhiều khía cạnh. Cho đến nay, rất ít các nghiên cứu sử dụng các chỉ
số tổng hợp bao gồm tất cả các khía cạnh của QTCT khi kiểm tra mối quan hệ y. Do đó, bài
viết y tiến hành kiểm tra ảnh hưởng ca chất lượng QTCT đến hành vi QTLN của các công ty
niêm yết trên thị trưng chứng khoán Việt Nam, trong đó QTCT được đo lường bng Gov-Score
ca Brown and Caylor (2006) .
2. Tổng quan nghiên cứu và gi thuyết
S tách biệt gia quyn s hu và quyền kiểm soát trong môi trưng kinh doanh hiện đại,
liên quan chặt ch đến s phát triển của chế QTCT. Theo thuyết đại din, mt h thng
QTCT thiết lp tốt đưc k vng, s gim chi phí đại diện gắn lợi ích của ngưi quản với
lợi ích của c đông, cũng như lợi ích của c đông đa số vi lợi ích ca c đông thiểu số. Nói
cách khác, các quy định v QTCT được cho là sẽ hn chế động cơ của nhà quản lý. Điều này dn
đến, chất lượng BCTC cao n. Các nghiên cứu trước đây cung cấp bng chng cho thy rng,
các nhà quản tham gia vào việc QTLN để đáp ng các ngưỡng thu nhp nhất định như thay
đổi thu nhập tích cực, thu nhập tích cực nh, d báo thu nhập của nhà phân tích,… Các cơ chế
QTCT tt, đảm bảo nhà quản tuân thủ các chun mc kế toán hiện hành, làm tăng độ tin cy
cho các BCTC. Các nghiên cu hc thuật đã phát hiện ra mối liên hệ gia yếu m trong QTCT
chất ợng BCTC kém, thao túng lợi nhun, gian ln BCTC kiểm soát nội b yếu hơn
(Beasley, 1996; DeFond & Jiambalvo, 1994). Theo hướng này, QTCT hỗ tr các nhà đầu
bằng cách điều chnh mục tiêu quản lý phù hợp vi mục tiêu của c đông. Qua đó, nâng cao đ
tin cy của thông tin tài chính và tính toàn vn ca BCTC.
QTLN là sự can thiệp mục đích trong quá trình BCTC ra bên ngoài, nhằm thu được li
ích nhân cho cổ đông hoặc n quản (Schipper, 1989). QTLN che giấu các kết qu tài
chính, vị trí của doanh nghiệp che khuất các sự kiện các bên liên quan nên biết (Loomis,
1999). Vào năm 1999, Tổ chc Hợp tác Phát triển kinh tế (OECD - Organization for
Economic Cooperation and Development) đã xut bn một tài liệu mang tên “Các nguyên tắc
QTCT(OECD Principles of Corporate Governance), trong đó đưa ra một định nghĩa chi tiết
hơn v QTCT, như sau: “QTCT những biện pháp nội b để điều hành kiểm soát công ty
[…], liên quan tới các mối quan h gia ban giám đốc, HĐQT các c đông của một công ty
với các bên có quyền lợi liên quan. QTCT cũng tạo ra một cơ cấu đ đề ra các mục tiêu của công
ty xác định các phương tiện để đạt được nhng mục tiêu đó, cũng như để giám sát kết qu
hot đng của công ty”.
Hu hết, các nghiên cứu tho lun v mi quan h gia QTLN QTCT bằng cách sử
dụng các yếu t QTCT riêng l, c th các đặc điểm ca hội đồng qun tr, y ban kiểm toán
cấu trúc sở hu. Một cách tiếp cận khác s dng ch s QTCT tng hp, tập trung vào tính
chất đa chiu ca QTCT. Tuy ch một s ít công trình nghiên cứu tiếp cận theo hướng y,
nhưng đã chng minh rằng các công ty có chất lượng QTCT kém xu ng QTLN nhiều hơn
các công ty chất lượng QTCT cao. Shen and Chih (2007) đã nghiên cứu tác động ca QTCT
đối vi QTLN 9 quốc gia châu Á. Sử dng ch s QTCT do Credit Lyonnais Security Asia xây
dựng, các tác giả kết lun rng, các doanh nghiệp QTCT yếu xu ng tiến hành QTLN
nhiều hơn. Jiang, Lee, and Anandarajan (2008) kim tra mi quan h giữa QTCT chất lượng
li nhun của các ng ty trong nhng m 2002, 2003 2004 từ th trưng M. Trong đó,
nhóm tác giả đo ng QTCT bng ch s Gov-Score ca Brown and Caylor (2006), cht ng
li nhun bng biến kế toán dn tích có thể điều chnh. H tìm thấy bng chng v mt mi quan
h ngược chiều đáng k, c th mức QTCT cao hơn liên quan đến biến kế toán dồn tích
th điều chnh thấp n chất lượng li nhuận cao hơn. Bekiris and Doukakis (2011) xem xét
mối liên hệ giữa QTCT QTLN dồn tích, bằng cách sử dng ch s QTCT bao gm 55 yếu t
QTCT riêng lẻ thuc 5 khía cạnh QTCT, c th : hội đồng qun tr, kiểm toán, thù lao, quyền
c đông và minh bạch.
Dựa trên mẫu của c công ty niêm yết trên Sàn Chứng khoán Athens, Milan và Madrid
năm 2008, họ m thấy mi quan h ngưc chiều QTCT QTLN. Nghiên cứu ca Abbadi,
Hijazi, and Al-Rahahleh (2016) xem xét ảnh hưởng ca chất ợng QTCT đến QTLN ca tt c
các công ty dịch v và công nghiệp niêm yết trên th trưng chứng khoán Jordan, trong giai đon
2009 - 2013. Cht lượng QTCT được đo lường dựa trên chỉ s tng hp t 10 tiêu chuẩn thuc 4
nhóm hi đồng qun trị, các cuộc hp hội đồng qun tr, y ban kim toán, đề c bồi thưng.
Những phát hiện của nghiên cứu này chỉ ra rng, mức độ QTLN được đo ng bằng các khoản
tích lu tùy ý, bị ảnh hưởng tiêu cực bi chất lượng QTCT.
Trên cơ sở lý thuyết đại diện và các nghiên cứu trưc, tác gi đưa ra giả thuyết:
H1: công ty có chất lượng QTCT càng cao thì mức đ QTLN càng thấp.
3. Phương pháp nghiên cứu
3.1. D liệu nghiên cu
Mu của nghiên cứu này, bao gm 449 công ty phi tài chính niêm yết trên th trường
chứng khoán Việt Nam m 2020. Các công ty hoạt động trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng,
bo hiểm các qu đầu bị loi tr, quy lĩnh vực hoạt động của các đơn vị y sự
khác biệt với các doanh nghiệp khác và có sự khác biệt v chính sách quản lý của Nhà nước. Các
công ty không cung cấp đủ BCTC, báo cáo thường niên báo o tình hình QTCT trong năm
2020 cũng bị loi tr. D liu v QTLN các biến kim soát đưc thu thp t các BCTC, báo
cáo thường niên báo cáo tình hình QTCT của c công ty niêm yết trên HOSE HNX. Các
báo cáo y, được cung cp bởi công ty cổ phần FiinGroup trang Vietstock.vn. D liu v ch
s QTCT được thu thp bng tay, t điều lệ, báo cáo thường niên, báo cáo qun tr, ngh quyết
đại hi đng c đông, nghị quyết hp hội đồng qun tr, BCTC ca doanh nghip.
3.2. Mô hình nghiên cu
Để xem xét ảnh hưởng của QTCT đến mức độ QTLN của nhà quản tại các công ty
niêm yết trên th trưng chứng khoán Việt Nam, tác giả xây dựng mô hình hồi quy, như sau:
DAit = α0 + α1Gov-Score it + α2LEVit + α3ROAit + α4SIZEit + εit
Trong đó:
DAit biến kế toán dồn tích thể điu chỉnh đại din cho QTLN, thông qua lựa chn
các chính sách kế toán và ước tính kế toán.
Gov-Score là chỉ s cht lượng QTCT, được phát triển bi Brown and Caylor (2006).
Biến kiểm soát gồm 03 biến : đòn bẩy tài chính (LEV); li nhuận trên tổng tài sản
(ROA) và quy mô công ty (SIZE).
3.3. Đo lường các biến
3.3.1. Đo lường chất lượng QTCT
Các nhà nghiên cu hc thuật cũng như các công ty thương mại, đã xây dng nhiu ch s
để đo lường chất lượng QTCT. Tuy nhiên, chỉ s Gov-Score ca Brown and Caylor (2006) được
đánh giá, phạm vi rng hơn nhiều đối vi các yếu t QTCT bao gồm nhiu doanh nghip
hơn, năng động hơn phản ánh nhiều hơn những thay đổi trong môi trưng QTCT (Jiang et al.,
2008). Bên cạnh đó, chỉ s y có nhiều ưu điểm trong đánh giá chất lượng QTCT như: bộ tiêu
chun thu gn v s ợng nhưng lại m rng v phm vi đánh giá, so vi b tiêu chí ca ISS
hay IRRC và nó phù hợp vi nn kinh tế chuyn đổi như Việt Nam. Do đó, tương t như Jiang et
al. (2008), trong nghiên cứu này, tác giả s dng ch s Gov-Score đ đo lường chất lượng
QTCT.
Gov-Score đưc tính bng tng trng s bng nhau của 51 tiêu chuẩn thuộc 8 nhóm nhân
tố, phản ánh cả các đặc điểm QTCT bên trong bên ngoài. Các nhóm nhân t ch yếu, bao
gm: kiểm toán, HĐQT, điu lệ, trình độ của TV HĐQT, thù lao điu hành thù lao cho thành
viên HĐQT, quyền s hu, nhng s thc thi tiến b tình trạng sáp nhập. Như vậy, v
thuyết, Gov-Score có giá trị t 0 51; giá trị Gov-Score càng lớn t chất lượng QTCT càng cao.
Gov-Score bng 0, nghĩa doanh nghiệp không công b bt k ch mục o v chất lượng
QTCT. Gov-Score bng 51, nghĩa doanh nghiệp công bố đầy đủ 51 ch mc v chất ng
QTCT.
Bng 1: Tiêu chuẩn đo lường ch s Gov-Score
Nhóm
chỉ
mục
STT
Nội dung chỉ mục
Kiểm
toán
1
BKS chỉ bao gồm các TV HĐQT độc lập bên ngoài
2
Các kiểm toán viên được phê chuẩn tại cuộc họp thường niên gần nhất
3
Phí tư vấn trả cho kiểm toán viên ít hơn phí kiểm toán trả cho kiểm toán viên
4
Công ty có chính sách chính thức về luân phiên kiểm toán viên
HĐQ
T
5
Các TV HĐQT trả lời các đề xuất của cổ đông trong vòng 12 tháng sau đại hội cổ
đông
6
CEO không làm việc cho hơn hai HĐQT của các công ty đại chúng khác
7
Tất cả các TV HĐQT tham dự ít nhất 75% cuộc họp HĐQT hoặc do chính
đáng cho sự vắng mặt
8
Quy mô HĐQT tối thiểu là 6 và không có quá 15 TV
9
Không có cựu CEO nào làm việc cho HĐQT
10
CEO không nằm trong danh sách một “giao dịch với bên liên quan” trong
tuyên bố ủy quyền
11
HĐQT được kiểm soát bởi hơn 50% TV độc lập bên ngoài
12
Tiểu ban thù lao chỉ bao gồm các TV độc lập bên ngoài
13
Chức danh CEO chtịch HĐQT được tách biệt hoặc TV QT dẫn đầu được
định rõ
14
Các cổ đông bầu chọn các TV HĐQT để lấp các vị trí trống
15
Các TV HĐQT được bầu hàng năm
16
Cần có sự chấp thuận của cổ đông khi thay đổi quy mô HĐQT
17
Tiểu ban đề cử chỉ bao gồm các TV độc lập bên ngoài
18
Tiểu ban quản trị họp ít nhất một lần trong năm
19
Cổ đông có quyền bỏ phiếu cộng dồn khi lựa chọn TV HĐQT
20
Hướng dẫn cho HĐQT có trong mỗi tuyên bố ủy nhiệm
21
chính sách yêu cầu các TV HĐQT bên ngoài không đảm nhiệm vị trí TV
HĐQT cho hơn 05 HĐQT khác
Điều
lệ
22
Biểu quyết theo đa số giản đơn bắt buộc để thông qua một vụ sáp nhập (không
phải đại đa số)
23
Công ty hoặc không có "chiến lược thuốc độc" hoặc một "liều thuốc độc" được cổ
đông chấp thuận
24
Cổ đông được phép triệu tập các cuộc họp đặc biệt
25
Biểu quyết theo đa số tuyệt đối bắt buộc để để sửa đổi điều lệ (không phải đại
đa số)
26
Các cổ đông thể biểu thị sự đồng ý bằng văn bản, không yêu cầu tất ccổ
đông đều đồng ý
27
Công ty không được phép phát hành cổ phiếu ưu đãi không ghi danh
28
HĐQT không thể sửa đổi điều lệ mà không có sự chấp thuận của cổ đông hoặc chỉ
có thể làm như vậy trong những trường hợp hạn chế
Trình
độ
HĐQ
T
29
ít nhất 01 TV QT đã tham gia vào chương trình đào tạo TV HĐQT được
công nhận
Thù
lao
điều
hành
và thù
lao
cho
TV
HĐQ
T
30
Không tồn tại sự "đan xen" giữa các TV trong tiểu ban thù lao
31
Những người không phải lao động của ng ty không tham gia vào kế hoạch
lương hưu của công ty
32
Việc tái định giá quyền chọn không xảy ra trong vòng 03 năm trở lại đây
33
Các kế hoạch khuyến khích bằng cổ phiếu được thực thi với sự tán thành của cổ
đông
34
Các TV HĐQT nhận toàn bộ hoặc một phần thù lao của họ bằng cổ phiếu
35
Công ty không cung cấp bất kỳ khoản vay nào cho các nhà quản trị để thực thi các
quyền chọn
36
Lần cuối cùng cổ đông bỏ phiếu thông qua một kế hoạch thù lao, mức y
không bị cho là quá cao
37
Tỷ lệ quyền chọn mua trung bình được đưa ra trong 3 năm trở lại đây trên cổ
phiếu đang lưu hành không vượt quá 3%
38
Việc tái định giá quyền chọn bị cấm
39
Công ty có chính sách hợp lý về xác định chi phí cho các kế hoạch quyền chọn
Quyền
sở
hữu
40
Tất cả các TV HĐQT có hơn 01 năm làm việc cho HĐQT đều sở hữu cổ phần
41
Tỷ lệ sở hữu cổ phiếu của nhà quản trị và TV HĐQT tối thiểu là 1% nhưng không
vượt quá 30% tổng số cổ phiếu đang lưu hành
42
c nhà quản trị phải tuân theo các hướng dẫn về sở hữu cổ phần
43
Các TV HĐQT phải tuân theo các hướng dẫn về sở hữu cổ phần
Thực
thi
tiến
bộ
44
Tồn tại quy định về độ tuổi nghỉ hưu bắt buộc đối với TV HĐQT
45
Hiệu suất của HĐQT được đánh giá thường xuyên
46
Tồn tại một kế hoạch CEO kế nhiệm được HĐQT phê duyệt
47
HĐQT có các cố vấn bên ngoài
48
Các TV HĐQT bị buộc xin thôi việc khi có thay đổi tình trạng công việc
49
Các TV HĐQT bên ngoài họp không mặt CEO công bố slần họp của
họ
50
Tồn tại giới hạn về nhiệm kỳ của TV HĐQT
Tình
trạng
sát
51
Sát nhập trong tình trạng không bất kỳ điều khoản chống tiếp quản nào