
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021
Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng - Kỹ Thuật Y Học
197
KIẾN THỨC VỀ ẢNH HƯỞNG SỨC KHỎE
VÀ Ý ĐỊNH TỪ BỎ HÚT THUỐC LÁ
Ở NGƯỜI BỆNH XƠ VỮA ĐỘNG MẠCH NGOẠI BIÊN
Nguyễn Thị Thanh Trúc1
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá kiến thức của người bệnh xơ vữa động mạch ngoại biên (NB XVĐMNB) về ảnh hưởng
sức khỏe của việc hút thuốc lá, ý định bỏ thuốc lá trong tương lai và các yếu tố ảnh hưởng đến kiến thức của NB.
Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. Sử dụng bộ câu hỏi tự điền cho 99 người bệnh
XVĐMNB điều trị ngoại trú và nội trú tại bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. Dữ liệu được kiểm tra,
mã hóa, nhập liệu bằng phần mềm Epi Data, phân tích bằng Stata 13.0. Kiểm định Mann-Whitney, Kruskal -
Wallis được sử dụng nhằm xác định các mối liên quan giữa điểm kiến thức với các yếu tố liên quan.
Kết quả: Điểm kiến thức trung bình của NB XVĐMNB về ảnh hưởng sức khỏe của hút thuốc lá đạt 3,2/8
điểm ± 2,4 điểm. Nhận thức của NB XVĐMNB về ảnh hưởng sức khỏe của việc hút thuốc lá lần lượt: Ung thư
phổi ở những người hút thuốc (81,8%); Ung thư phổi ở những người không hút thuốc (32,3%); Đột quỵ
(27,3%); Bệnh tim mạch (53,5%); Bệnh lý tắc nghẽn mạch máu (43,4%); Ung thư vòm họng (31,3%); Bất lực ở
nam giới hút thuốc (16,2%); Răng bị ố vàng (30,3%). NB XVĐMNB có ý định sẽ bỏ hút thuốc trong tương lai là
70,7%. Có mối tương quan thuận, kém giữa điểm kiến thức về ảnh hưởng sức khỏe của hút thuốc lá với biến số
thời gian hút thốc lá (p <0,05).
Kết luận: Kiến thức của NB XVĐMNB về ảnh hưởng sức khỏe của hút thuốc lá ở mức thấp. Tuy nhiên, đa
phần NB có ý định bỏ thuốc lá trong tương lai. Nâng cao kiến thức về nguy cơ sức khỏe ở người bệnh nói riêng
và người hút thuốc lá nói chung rất quan trọng trong việc giảm tỉ lệ sử dụng thuốc lá trong tương lai. Việc giáo
dục sức khỏe, truyền thông đến người bệnh về những nguy cơ sức khỏe do hút thuốc lá của điều dưỡng là hoạt
động cần thiết, góp phần nâng cao chất lượng điều trị và hài lòng người bệnh.
Từ khóa: kiến thức ảnh hưởng sức khỏe, ý định từ bỏ thuốc lá, xơ vữa động mạch ngoại biên
ASBTRACT
KNOWLEDGE ABOUT HEALTH RISKS AND SMOKING INTENTION AMONG PATIENTS
WITH ATHEROSCLEROTIC PERIPHERAL ARTERY DISEASE
Nguyen Thi Thanh Truc
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No. 5 - 2021: 197 - 204
Objective: Assessing knowledge about health risks and intention to disclaim to smoking and the factors
affecting the knowledge of patients with peripheral artery disease.
Methods: Cross-section description. Using the counseling tool for 99 patients with outpatient and inpatient
treatment at University Medical Center Ho Chi Minh City [UMC]. Data is checked, encrypted, entered using
EpiData software, analyzed using Stata. Mann-Whitney, Kruskal - Wallis testing is used to identify the links
between knowledge scores and related factors.
Results: The average patient's knowledge score on the health risk of smoking reached 3.2/8 ± 2.4 points.
Patient awareness of the health risk of smoking: Lung cancer in smokers [81.8%]; Lung cancer in non-smokers
1Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: ThS.ĐD. Nguyễn Thị Thanh Trúc ĐT: 0909200712 Email: truc.ntt@umc.edu.vn

Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021
Chuyên Đề Điều Dưỡng - Kỹ Thuật Y Học
198
(32.3%); Stroke (27.3%); Cardiovascular disease (53.5%); Vascular obstruction pathology (43.4%); Throat
cancer (31.3%); Helpless in smoking men (16.2%); Yellowish teeth (30.3%). Patients intend to quit smoking in
the future: 70.7%. There is a positive, poor correlation between the point of knowledge about the health risk of
smoking with the duration smoking of patient (p <0.05).
Conclusion: The patient's knowledge of the health effects of smoking is low. However, most patients intend
to quit in the future. Improving knowledge about health risks in patients in particular and smokers in general is
important in reducing future rates of tobacco use. The health education and communication to patients about the
health risks caused by smoking of nurses is necessary activities, contributing to improving the quality of
treatment and patient satisfaction.
Keywords: knowledge about health risks, smoking intention, peripheral artery disease
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh động mạch ngoại biên (ĐMNB) là một
trong ba bệnh mạch máu thuộc nguyên nhân
hàng đầu gây tử vong trên toàn Thế giới(1).
Nguyên nhân phổ biến nhất của bệnh động
mạch ngoại biên là xơ vữa động mạch(2). Theo
báo cáo Gánh nặng bệnh tật toàn cầu năm 2017,
số ca mắc bệnh động mạch ngoại biên phổ biến
trên toàn thế giới năm 2017 là 118,1 triệu với 2/3
trường hợp mắc bệnh động mạch ngoại biên là
không có triệu chứng. Bệnh động mạch ngoại
biên gây 70200 người tử vong, tăng 55,7% so với
năm 2007 và tử vong theo tiêu chuẩn theo tuổi
tăng khoảng 10% (1). Các yếu tố nguy cơ của
bệnh động mạch ngoại biên là lão hóa, hút
thuốc, tăng huyết áp, tiểu đường và tiền sử mắc
các bệnh tim mạch đồng thời khác(3). Trong một
nghiên cứu tại Trung Quốc cho thấy mối quan
hệ liều đáp ứng giữa số lượng điếu thuốc với
tăng nguy cơ mắc bệnh động mạch ngoại biên.
Bỏ thuốc lá từ 10 năm trở lên gần như loại bỏ
nguy cơ vượt quá liên quan đến hút thuốc(4).
Theo báo cáo “Khảo sát Thuốc lá dành cho
người trưởng thành toàn cầu (GATS) năm 2015”
Việt Nam cũng được liệt kê trong số 15 quốc gia
có số người hút thuốc cao nhất với khoảng 45,3%
nam giới là người hút thuốc thường xuyên(5).
Việc nâng cao kiến thức về sức khỏe có liên quan
mạnh mẽ đến việc giảm hút thuốc và tác động
tích cực đến hành vi cai thuốc lá và kiêng hút
thuốc lâu dài(6,7,8,9). Bỏ hút thuốc ở mọi lứa tuổi
dẫn đến lợi ích sức khỏe ngay lập tức, bao gồm
giảm nguy cơ đột quỵ, bệnh tim mạch và ung
thư liên quan đến hút thuốc(10,11).
Khoa Lồng ngực - Mạch máu, bệnh viện Đại
học Y Dược TP. Hồ Chí Minh được thành lập
tháng 12 năm 2015 với vai trò điều trị các bệnh lý
lồng ngực và mạch máu. Trong 6 tháng cuối
năm 2019 Bệnh viện đã tiếp nhận dao động từ
85-261 người bệnh xơ vữa động mạch ngoại biên
(XVĐMNB) đến khám, chữa bệnh nội, ngoại trú.
Việc nâng cao nhận thức về các rủi ro sức khỏe
của việc hút thuốc lá ở người bệnh XVĐMNB là
rất cần thiết.
Vì vậy, chúng tôi thực hiện nghiên cứu:
“Kiến thức về ảnh hưởng sức khỏe và ý định từ
bỏ hút thuốc lá ở người bệnh xơ vữa động mạch
ngoại biên tại bệnh Viện Đại học Y Dược TP. Hồ
Chí Minh năm 2020”.
Mục tiêu
Xác định tỷ lệ trả lời đúng các ảnh hưởng sức
khỏe do hút thuốc lá ở người bệnh XVĐMNB và
các yếu tố liên quan đến kiến thức về sự ảnh
hưởng sức khỏe của thuốc lá ở người bệnh
XVĐMNB.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Tất cả người bệnh (NB) XVĐMNB điều trị
ngoại trú và nội trú tại bệnh viện Đại học Y
Dược TP. Hồ Chí Minh từ tháng 4/2020 đến
tháng 12/2020, đồng ý tham gia nghiên cứu.
Tiêu chuẩn loại ra
Người bệnh đang trong tình trạng bệnh
nặng không có khả năng trả lời các câu hỏi; quá
2 lần hẹn không gặp được; người chưa hoàn

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021
Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng - Kỹ Thuật Y Học
199
thành xong 50% bộ câu hỏi.
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu:
Nghiên cứu cắt ngang mô tả.
Cỡ mẫu
Nghiên cứu được tính theo công thức ước
lượng một tỉ lệ:
Trong đó:
n: cỡ mẫu tối thiểu;
Z[1-α/2] = 1,96 là trị số phân phối chuẩn
tương ứng với xác suất sai lầm loại 1, α=0,05;
p=0,569 là tỷ lệ kiến thức đúng về các tác hại của
hút thuốc lá chủ động đối với sức khỏe ở nam
thanh niên từ 15-24 tuổi tại quận Hải Châu,
Thành phố Đà Nẵng của tác giả Đoàn Thị Ngọc
Trâm năm 2016(12); d=0,1 là độ chính xác mong
muốn. Từ công thức nghiên cứu tính được cỡ
mẫu n=95 người bệnh. Tuy nhiên, theo nghiên
cứu của tác giả Đoàn Thị Ngọc Trâm, cho thấy tỷ
lệ phản hồi là 97,6%, vì vậy trong nghiên cứu
này sẽ lấy thêm 5% trên cỡ mẫu.
Cỡ mẫu nghiên cứu cuối cùng: n=95 + 5=100
người bệnh.
Tiến trình nghiên cứu
Nghiên cứu viên tiến hành đưa bộ câu hỏi tự
điền cho người bệnh, đồng thời hỗ trợ và giải
thích nếu người bệnh có những thắc mắc về nội
dung các câu hỏi. Thời gian thực hiện trả lời bộ
câu hỏi khoảng 30 phút, sau đó nghiên cứu viên
sẽ thu lại câu trả lời của từng đối tượng tham gia
nghiên cứu.
Xử lý và phân tích số liệu
Dữ liệu được nhập bằng phần mềm
EpiData phiên bản 3.1. Sau đó dữ liệu đã được
kiểm tra sẽ được phân tích kết quả nghiên cứu
bằng Stata 13.0.
Biến số chính: Kiến thức chung về sự ảnh
hưởng sức khỏe của hút thuốc lá: Đây là biến
trung bình cộng từ 8 biến kiến thức về sự ảnh
hưởng sức khỏe của hút thuốc lá, với giá trị dao
động từ 0 – 8 điểm; Điểm càng cao thì kiến thức
của người bệnh càng tốt. Kiến thức chung về sự
ảnh hưởng mạch máu của hút thuốc lá: Đây là
biến trung bình cộng từ 4 biến kiến thức về sự
ảnh hưởng mạch máu của hút thuốc lá, với giá
trị dao động từ 0 – 4 điểm; Ý định bỏ thuốc lá
trong tương lai: là biến số nhị giá đánh giá ý
định của người bệnh về việc bỏ hút thuốc lá
trong tương lai với 1 có y định và 0 là không có ý
định. Nghiên cứu tham khảo ở nhiều nghiên cứu
khác tại Ấn Độ(14), Trung Quốc(18), Singapore(13).
Biến số định tính: được thể hiện qua tần số,
tỉ lệ phần trăm đối với biến số như: giới tính;
nhóm tuổi; nghề nghiệp; trình độ học vấn; thu
nhập mỗi tháng…. Sử dụng trung bình và độ
lệch chuẩn đối với biến số định lượng chuẩn
cho biến số thời gian hút thuốc lá, thời gian bỏ
hút thuốc…; Sử dụng kiểm định Mann-
Whitney, Kruskal - Wallis nhằm xác định các
mối liên quan giữa điểm kiến thức về ảnh
hưởng sức khỏe của hút thuốc lá, điểm kiến
thức đúng về ảnh hưởng mạch máu với đặc
điểm dân số đối tượng nghiên cứu, thực trạng
hút thuốc lá, với p <0,05.
Y đức
Nghiên cứu đã được thông qua Hội đồng
Đạo đức trong nghiên cứu Y sinh học, Bệnh viện
Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh, số 27/GCN-
HĐĐĐ-UMC).
KẾT QUẢ
Qua thời gian nghiên cứu, có 99 người bệnh
XVĐMNB thoả tiêu chí chọn mẫu với kết quả
nghiên cứu cụ thể như sau:
Bảng 1. Đặc điểm dân số xã hội ở NB XVĐMNB
tham gia nghiên cứu (n= 99)
Đặc điểm
Tần số
Tỷ lệ %
Giới tính
Nam
96
97,0
Nữ
3
3,0
Nhóm tuổi
18 – 24 tuổi
1
1,0
25 – 39 tuổi
1
1,0
40 – 54 tuổi
9
9,1
Từ 55 tuổi trở lên
88
88,9

Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021
Chuyên Đề Điều Dưỡng - Kỹ Thuật Y Học
200
Đặc điểm
Tần số
Tỷ lệ %
Nghề nghiệp
Lao động tự do
15
15,2
Nông dân
25
25,2
Công nhân
2
2,0
Buôn bán
8
8,1
Cán bộ viên chức
4
4,0
Hưu trí
27
27,3
Khác
18
18,2
Trình độ học vấn
Thấp (Cấp 1 trở xuống)
35
35,3
Trung bình (THCS-THPT)
56
56,6
Cao (Trung cấp trở lên)
8
8,1
Thu nhập mỗi tháng
Rất thấp (Dưới 3 triệu)
56
56,6
Thấp (3 - 5 triệu)
30
30,3
Trung bình (5 - 10 triệu)
10
10,1
Cao (Từ 10 triệu trở lên)
3
3,0
Đối tượng nghiên cứu (ĐTNC) là nam giới
chiếm tỷ lệ cao với 97,0%. Trên 88% người bệnh
là từ 55 tuổi trở lên. Người bệnh có nghề nghiệp
là hưu trí (27,3%), nông dân (25,2%) và chiếm tỷ
lệ thấp là công nhân (2,0%). Trên 90% người
bệnh có trình độ học vấn từ thấp đến trung bình,
nhóm trung học cơ sở - trung học phổ thông
(THCS-THPT) chiếm tỷ lệ cao nhất (56,6%). Gần
90% người bệnh có thu nhập mỗi tháng từ 5
triệu trở xuống, trong đó nhóm người bệnh có
thu nhập dưới 3 triệu chiếm tỷ lệ cao nhất
(57,7%) (Bảng 1).
Bảng 2. Thực trạng hút thuốc lá chủ động ở người
bệnh XVĐMNB (n= 99)
Yếu tố
Tần số
Tỷ lệ %
Hút thuốc lá mỗi ngày
Có
42
42,4
Không
57
57,6
Trung bình điếu thuốc lá mỗi ngày
1 -10 điếu
25
59,5
11- 20 điếu
14
33,3
21 – 30 điếu
3
7,1
Thời gian người bệnh hút thuốc lá
Trung vị
Giá trị nhỏ nhất
Giá trị lớn nhất
[Khoảng tứ vị]
40 (30 – 50)
2
63
Kết quả Bảng 2 cho thấy 42,4% người bệnh có
hút thuốc lá mỗi ngày. Số lượng trung bình điếu
thuốc mỗi ngày từ 1 – 10 điếu chiếm tỷ lệ cao
nhất (59,5%). Và 50% người bệnh XVĐMNB có
thời gian hút thuốc lá từ 40 năm trở lên. Với số
năm hút thuốc lá thấp nhất là 2 năm và cao nhất
là 63 năm.
Bảng 3. Kiến thức về các ảnh hưởng sức khỏe, ảnh
hưởng mạch máu của việc hút thuốc lá ở NB
XVĐMNB (n= 99)
Giá trị
Tần số
Tỷ lệ %
Hút thuốc lá dẫn đến các bệnh lý
Ung thư phổi ở những người hút thuốc
81
81,8
Ung thư phổi ở những người không hút
thuốc
32
32,3
Đột quỵ
27
27,3
Bệnh tim mạch
53
53,5
Bệnh lý tắc nghẽn mạch máu
43
43,4
Ung thư vòm họng
31
31,3
Bất lực ở nam giới hút thuốc
16
16,2
Răng bị ố vàng
30
30,3
Hút thuốc lá ảnh hưởng đến các mạch máu
Tăng huyết áp và giải phóng chất béo
dự trữ vào máu
36
36,4
Tăng nguy cơ đông máu
39
39,4
Tăng sự tích tụ mảng bám [chất béo,
cholesterol, canxi và các chất khác] trong
mạch máu
42
42,4
Tăng nhanh quá trình xơ cứng mạch và
thu hẹp động mạch
43
43,4
Tỷ lệ người bệnh XVĐMNB đánh giá ảnh
hưởng của việc hút thuốc lá dẫn đến các bệnh lý
dao động từ 16,2% – 81,8%. Trong đó người
bệnh đánh giá rằng việc hút thuốc lá dẫn đến
“Ung thư phổi ở những người hút thuốc” chiếm
tỷ lệ cao nhất với 81,8%. Bệnh lý tim mạch là
bệnh lý thứ 2 mà người bệnh đánh giá cao về sự
ảnh hưởng của việc hút thuốc lá với 53,5%. Và
việc hút thuốc lá dẫn đến “Bất lực ở nam giới
hút thuốc” chiếm tỷ lệ thấp nhất với 16,2%. Việc
hút thuốc lá ảnh hưởng đến các bệnh lý còn lại
được người bệnh đánh giá hoàn toàn dưới 50%
(Bảng 3).
Các đánh giá khác của người bệnh
XVĐMNB về việc hút thuốc lá ảnh hưởng đến
các mạch máu đều dưới 45%. Nội dung hút
thuốc lá làm tăng nhanh quá trình xơ cứng mạch
và thu hẹp động mạch là nội dung được người
bệnh đồng ý cao nhất với 43,4%. Và tăng sự tích
tụ mảng bám (chất béo, cholesterol, canxi và các
chất khác) trong mạch máu là nội dung ảnh

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021
Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng - Kỹ Thuật Y Học
201
hưởng do hút thuốc lá được người bệnh đồng ý
cao thứ hai với 42,4%. Các nội dung còn lại liên
quan đến tăng nguy cơ đông máu hay tăng
huyết áp và giải phóng chất béo dự trữ vào máu
được ghi nhận tỷ lệ đồng ý của người bệnh lần
lượt là 39,4% và 36,4%.
Bảng 4. Điểm trung bình kiến thức về ảnh hưởng
sức khỏe, ảnh hưởng mạch máu của việc hút thuốc lá
ở NB XVĐMNB (n=99)
Biến số
Trung
bình
± Độ lệch
chuẩn
Giá trị nhỏ
nhất
Giá trị
lớn nhất
Kiến thức về ảnh
hưởng sức khỏe
3,2
2,4
1
8
Kiến thức về ảnh
hưởng đến các
mạch máu
1,6
1,1
0
4
Điểm kiến thức trung bình về ảnh hưởng sức
khỏe của hút thuốc lá ở người bệnh XVĐMNB ở
mức thấp với 3,2/8 điểm (ĐLC=2,4). Trung bình
người bệnh XVĐMNB trả lời đúng 3 trên 8 nội
dung về việc hút thuốc lá ảnh hưởng đến sức
khỏe. Ngoài ra, kết quả ghi nhận người bệnh trả
lời đúng cao nhất được 2 nội dung về ảnh hưởng
của sức khỏe và chỉ trả lời được 1 nội dung có
tần suất cao thứ 2 (Bảng 4).
Với điểm kiến thức trung bình về ảnh hưởng
các mạch máu do hút thuốc lá của người bệnh
XVĐMNB ở mức thấp với 1,6/4 điểm (ĐLC= 1,1).
Trung bình người bệnh trả lời được 1 trên 4 nội
dung về việc hút thuốc lá ảnh hưởng đến các
mạch máu. Bên cạnh đó, người bệnh trả lời đúng
cao nhất được 1 nội dung về ảnh hưởng các
mạch máu do hút thuốc lá trong tổng số 4 nội
dung (66 người bệnh). Tiếp theo là người bệnh
trả lời được 2 nội dung là 12 người, 3 nội dung là
2 người bệnh.
Bảng 5. Mức độ ý định bỏ thuốc lá trong tương lai ở
NB XVĐMNB (n= 97)
Biến số
Giá trị
Tần số
Tỷ lệ %
NB đánh giá lợi
ích sức khỏe nếu
bỏ hút thuốc lá
Không có
13
13,4
Một chút
47
48,5
Rất nhiều
37
38,1
Ý định bỏ thuốc lá
trong tương lai
Có ý định
70
70,7
Không có kế hoạch
29
29,3
Về việc đánh giá lợi ích sức khỏe nếu bỏ hút
thuốc lá ghi nhận 38,1% người bệnh đánh giá sẽ
có lợi cho sức khoẻ rất nhiều nếu bỏ hút thuốc lá.
Hơn 48% người bệnh cho rằng có lợi một chút
nếu bỏ thuốc lá và 13,4% người bệnh cho rằng
bỏ hút thuốc lá không đem lại lợi ích gì cho sức
khoẻ. Với ý định bỏ thuốc lá trong tương lai thì
70,7% người bệnh có ý định sẽ bỏ hút thuốc
trong tương lai và 29,3% người bệnh không có
kế hoạch gì về việc bỏ thuốc (Bảng 5).
Mối liên quan giữa điểm kiến thức trung bình
về ảnh hưởng sức khỏe và ảnh hưởng mạch
máu với các biến số
Nghiên cứu không tìm thấy mối liên quan
giữa điểm kiến thức trung bình về sự ảnh hưởng
sức khỏe và điểm kiến thức trung bình về sự ảnh
hưởng mạch máu của hút thuốc lá với các biến
số đặc điểm dân số xã hội, thực trạng hút thuốc
và ý định bỏ thuốc lá trong tương lai ở người
bệnh xơ vữa động mạch ngoại biên (p >0,05)
(Bảng 6).
Tìm thấy mối tương quan dương, kém giữa
điểm kiến thức về ảnh hưởng sức khỏe của hút
thuốc lá với biến số thời gian hút thốc lá của
người bệnh (rho=0,205, p=0,043).
Bảng 6. Mối liên quan giữa điểm kiến thức trung bình về ảnh hưởng sức khỏe và ảnh hưởng mạch máu với các
biến số (n= 97)
Biến số
Kiến thức ảnh hưởng sức khỏe
Giá trị p
Kiến thức ảnh hưởng mạch máu
Giá trị p
TB (ĐLC)
TB (ĐLC)
Giới tính
Nữ
1,33 (0,58)
0,093a
1,00 (0,00)
0,322a
Nam
3,22 (2,41)
1,64 (1,16)
Nhóm tuổi
18 – 24 tuổi
1,00 (0,00)
0,334b
1,00 (0,00)
0,567b
25 – 39 tuổi
1,01 (0,01)
1,01 (0,01)