Tuyn tp Hi ngh Khoa hc thường niên năm 2024. ISBN: 978-604-82-8175-5
425
ÁP LỰC THẾ CHẾ ĐẾN ÁP DỤNG KINH TẾ TUẦN HOÀN VÀ
HỢP TÁC CỘNG SINH CÔNG NGHIỆP CỦA DOANH NGHIỆP
Hà Kiên Tân
Trường Đại hc Thy li, email: hakientan@tlu.edu.vn
1. GIỚI THIỆU CHUNG
Trong những năm gần đây, nhiều quốc gia
quan tâm đến phát triển bền vững các khu
công nghiệp (Massard et al., 2018) và đã ban
hành nhiều chính sách nhằm khuyến khích
các khu công nghiệp vận hành theo hình
kinh tế tuần hoàn nhằm cân bằng giữa mục
tiêu phát triển kinh tế, môi trường hội
(Hu et al., 2021). Việc chuyển đổi sang
hình kinh tế tuần hoàn của doanh nghiệp phụ
thuộc nhiều vào (1) các quy định của chính
phủ; (2) áp lực từ khách hàng (3) các
doanh nghiệp cùng ngành. Đây cũng chính
3 áp lực được đề cập từ lý thuyết thể chế.
rất nhiều nghiên cứu về áp lực thể chế
ảnh hưởng việc áp dụng các sáng kiến phát
triển bền vững của các doanh nghiệp khu công
nghiệp như: quy định chính sách của quốc gia
năng lực, vị trí của các quốc gia, khu công
nghiệp, địa phương (Kristensen & Mosgaard,
2020), năng lực tài chính, kiến thức công
nghệ các doanh nghiệp (Bag et al., 2022).
Nhưng các nghiên cứu này đều xuất phát từ
các nước phát triển hoặc đã áp dụng hình
kinh tế tuần hoàn từ khá lâu. Do đó đối với
các nước đang phát triển thể gặp khó khăn
trong quá trình chuyển đổi sang hình kinh
tế tuần hoàn nếu doanh nghiệp chưa cộng
sinh công nghiệp (Massard et al., 2018).
vậy nghiên cứu này nhằm mục đích
kiểm tra mối quan hệ của vốn trí tuệ, hợp tác
sáng tạo kiến thức áp dụng kinh tế tuần
hoàn của các doanh nghiệp khu công nghiệp
Việt Nam thông qua lý thuyết vốn tri thức.
2. SỞ THUYẾT HÌNH
NGHIÊN CỨU
Theo thuyết thể chế, 3 áp lực về thể
chế ảnh hưởng đến các quyết định tổ chức
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao
gồm: (1) hướng dẫn (cưỡng chế), (2) tiêu
chuẩn (3) hình mẫu. Áp lực hướng dẫn
(Coercive isomorphism) phát sinh từ những
tiêu chuẩn, quy tắc chính thức không
chính thức do chính quyền nhà nước đặt ra.
Áp lực tiêu chuẩn (Normative isomorphism)
bắt nguồn từ quá trình chuyên nghiệp hóa của
các doanh nghiệp. Áp lực hình mẫu (Mimetic
isomorphism) bắt nguồn từ sự sự hạn chế
trong khả năng quản lý, hoạt động của doanh
nghiệp, chính điều này đòi hỏi doanh nghiệp
phải bắt chước sự thay đổi để đem lại hiệu
quả (DiMaggio & Powell, 1983).
Hợp tác cộng sinh công nghiệp đề cập đến
các phương pháp hợp tác giữa các doanh
nghiệp đa dạng trong các ngành khác nhau
nhằm giảm bớt tác động đến môi trường thông
qua trao đổi các sản phẩm phụ tái sử dụng
chất thải (Chertow, 2007). Áp dụng kinh tế
tuần hoàn các hoạt động nhằm giảm chất
thải thông qua các hoạt động tái chế tăng
hiệu quả sử dụng năng lượng tài nguyên
(Navarro et al., 2020). Theo nghiên cứu của
(Micheli et al., 2020), bằng chứng về các
áp lực về thể chế có tác động đến việc hợp tác
chuỗi cung ứng xanh áp dụng thực hành
xanh. Nghiên cứu của (Liu et al., 2012) cho
thấy áp lực bên ngoài từ các yêu cầu pháp lý,
khách hàng trong nước đối thủ cạnh tranh
kinh doanh cũng buộc doanh nghiệp hợp tác
với nhau đthực hành sản xuất xanh. Áp lực
hướng dẫn (cưỡng chế) rất quan trọng để thực
hiện thành công các đổi mới sinh thái, cộng
sinh công nghiệp. Áp lực tiêu chuẩn được đưa
ra bởi các bên liên quan bên ngoài, những
người mối quan tâm trực tiếp hoặc gián
tiếp cho các sản phẩm thân thiện với môi
trường (DiMaggio & Powell, 1983). Áp lực
hình mẫu xảy ra khi một tổ chức bắt chước
Tuyn tp Hi ngh Khoa hc thường niên năm 2024. ISBN: 978-604-82-8175-5
426
hành động của các đối thủ cạnh tranh thành
công trong ngành (Zhang et al., 2020). vậy
giả thuyết H1, H2 và H3 là:
H1: Áp lc cưỡng chếnh hường cùng
chiu đến hp tác cng sinh công nghip.
H2: Áp lc tiêu chun có nh hường cùng
chiu đến hp tác cng sinh công nghip.
H3: Áp lc hình mu có nh hường cùng
chiu đến hp tác cng sinh công nghip.
Để thể áp dụng hình kinh tế tuần
hoàn đạt hiệu suất trong dài hàn thì doanh
nghiệp cần tham gia vào các chuỗi cộng sinh
công nghiệp (da Silveira & Arkader, 2007;
Sarkis et al., 2010), do đó giả thuyết H4 được
đặt ra là:
H4: Hp tác cng sinh công nghip có tác
động cùng chiêu đến áp dung mô hình kinh tế
tun hoàn.
Hình 1. Mô hình nghiên cu đề xut
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp nghiên cứu được thực hiện:
(1) Nghiên cứu bộ: Nghiên cu sơ b
định tính: Kiểm tra tính đồng nhất, tính dễ
hiểu các biến quan sát đo lường các khái
niệm nghiên cứu. Nghiên cứu bộ định
lượng: dùng phỏng vấn thử để kiểm định độ
tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach
Alpha và phân tích nhân tố khám phá (EFA).
(2) Nghiên cứu chính thức: nghiên cứu
chính thức bằng cách gởi phiếu khảo sát theo
phương pháp thuận tiện đến lãnh đạo của 231
DN tại các khu công nghiệp của TPHCM
Bình Dương với số phiếu phát ra 300 thu
về 256, số phiếu hợp lệ 231, được kiểm
định bằng phần mềm Smart PLS.
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Về giới tính, trong 230 phản hồi, nam đạt
172 mẫu chiếm tỷ lệ 74.8%, nữ đạt 58 chiếm
tỷ l28.2%. Về trình độ học vấn, trình độ đại
học đạt 159 mẫu chiếm tỷ lệ 69.1%, sau đại
học đạt 71 chiếm 30.9%. Kinh nghiệm làm
việc ít nhất là 12 năm và nhiều nhất là 35 năm.
Bảng 1. Kết quả độ tin cậy và giá trị hội tụ
của thang đo
Khái niệm Cronbach's
Alpha CR AVE
Áp lực cưỡng chế (CP) 0.860 0.914 0.781
Áp lực tiêu chuẩn (NP) 0.654 0.851 0.741
Áp lực hình mẫu (MP) 0.773 0.893 0.807
Hợp tác cộng sinh (ISC) 0.870 0.906 0.659
Áp dụng KTTH (CE) 0.910 0.937 0.787
Bảng 2. Kết quả phân tích ma trận HTMT
CE CP MP NP
Áp dụng KTTH (CE) 1 
Áp lực cưỡng chế (CP) 0.420 1 
Hợp tác cộng sinh (ISC) 0.370 0.527 
Áp lực hình mẫu (MP 0.273 0.267 1
Áp lực tiêu chuẩn (NP) 0.372 0.286 0.528 1
Bảng 3. Kết quả Bootstrapping mô hình cấu trúc
Quan hệ Trọng
số gốc
Trọng số
Boostrapping
P-
Value
CP ISC 0.3922 0.3936 0.0000
ISC CE 0.3434 0.3478 0.0000
MP ISC 0.1080 0.1126 0.0747
NP ISC 0.2161 0.2192 0.0005
Hình 1. Mô hình cu trúc tuyến tính SEM
(đã chun hóa)
Ngun: Kết qu x lý t d liu kho sát
Áp lực cưỡng chế áp lực tiêu chuẩn
tác động cũng chiều với hợp tác cộng sinh
công nghiệp với βtổng lần lượt 0,392
0,216 với độ tin cậy 95%. Tiếp đến áp lực
hình mẫu đến hợp tác cộng sinh công nghiệp
với βtổng 0,108 với độ tin cậy 90%.
Cuối cùng hợp tác cộng sinh tác động
cùng chiều đến áp dụng kinh tế tuần hoàn với
βtổng là 0,343.
Áp lực tiêu chuẩn
Áp lực hình mẫu
Áp lực cưỡng chế Cộng sinh
công nghiệp
Áp dụng mô hình
kinh tế tuần hoàn
Tuyn tp Hi ngh Khoa hc thường niên năm 2024. ISBN: 978-604-82-8175-5
427
5. KẾT LUẬN
Nghiên cứu này cho thấy các áp lực hướng
dẫn tiêu chuẩn tác động đến áp dụng
kinh tế tuần hoàn hợp tác cộng sinh công
nghiệp, trong đó áp lực từ hướng dẫn
tương đối mạnh còn áp lực tiêu chuẩn chỉ
mức trung nh. Nhưng tác động của hình
mẫu chỉ độ tin cậy 90%. Điều này thể
do hợp tác cộng sinh công nghiệp áp
dụng kinh tế tuần hoàn tại Việt Nam khá mới
tiểm ẩn nhiều rủi ro nên nhiều doanh nghiệp
còn xem xét hiệu quả của trong ngắn hạn
dài hạn. Ngoài ra, việc hợp tác cộng sinh
công nghiệp sẽ dẫn đến doanh nghiệp áp
dụng mô hình kinh tế tuần hoàn.
Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo:
Việc chuyển đổi sang hình kinh tế tuần
hoàn cần điều tra thêm các yếu tố khác như
phong cách lãnh đạo doanh nghiệp, chiến
lược, nguồn lực, văn hóa doanh nghiệp. Một
hạn chế nữa của đề tài chỉ nghiên nghiên
cứu ở DN ở 1 vài khu công nghiệp ở TPHCM
Bình Dương, trong tương lai cần nghiên
cứu nhiều tỉnh/thành phố khác thì tỉnh tổng
quát của mô hình sẽ tốt hơn.
6. TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Bag, S., Dhamija, P., Bryde, D. J., & Singh,
R. K. (2022). Effect of eco-innovation on
green supply chain management, circular
economy capability, and performance of
small and medium enterprises. Journal of
Business Research, 141, 60-72.
https://doi.org/10.1016/J.JBUSRES.2021.12.011
[2] Chertow, M. R. (2007). “Uncovering”
industrial symbiosis. Journal of Industrial
Ecology, 11(1), 11-30.
[3] da Silveira, G. J. C., & Arkader, R. (2007).
The direct and mediated relationships
between supply chain coordination
investments and delivery performance.
International Journal of Operations &
Production Management, 27(2), 140-158.
[4] Dai, Y., Day, S., Masi, D., & Gölgeci, I.
(2022). A synthesised framework of
eco‐industrial park transformation and
stakeholder interaction. Business Strategy
and the Environment, 31(7), 3122-3151.
[5] DiMaggio, P. J., & Powell, W. W. (1983).
The iron cage revisited: Institutional
isomorphism and collective rationality in
organizational fields. American Sociological
Review, 48(2), 147-160.
[6] Hu, W., Tian, J., & Chen, L. (2021). An
industrial structure adjustment model to
facilitate high-quality development of an
eco-industrial park. Science of The Total
Environment, 766, 142502. https://doi.org/
10.1016/J.SCITOTENV.2020.142502
[7] Kristensen, H. S., & Mosgaard, M. A.
(2020). A review of micro level indicators
for a circular economy - moving away from
the three dimensions of sustainability?
Journal of Cleaner Production, 243, 118531.
https://doi.org/10.1016/J.JCLEPRO.2019.118531
[8] Liu, C., Ma, C., & Zhang, K. (2012). Going
beyond the sectoral boundary: a key stage in the
development of a regional industrial ecosystem.
Journal of Cleaner Production, 22(1), 42-49.
https://doi.org/10.1016/J.JCLEPRO.2011.09.022
[9] Massard, G., Leuenberger, H., & Dong, T. D.
(2018). Standards requirements and a roadmap
for developing eco-industrial parks in Vietnam.
Journal of Cleaner Production, 188, 80-91.
https://doi.org/10.1016/J.JCLEPRO.2018.03.137
[10] Micheli, G. J. L., Cagno, E., Mustillo, G., &
Trianni, A. (2020). Green supply chain
management drivers, practices and performance:
A comprehensive study on the moderators.
Journal of Cleaner Production, 259, 121024.
https://doi.org/https://doi.org/10.1016/j.jcle
pro.2020.121024
[11] Navarro, D., Cantero, R., Valls, E., & Puig,
R. (2020). Circular economy: The case of a
shared wastewater treatment plant and its
adaptation to changes of the industrial zone
over time. Journal of Cleaner Production,
261, 121242.
[12] Sarkis, J., Gonzalez-Torre, P., & Adenso-
Diaz, B. (2010). Stakeholder pressure and
the adoption of environmental practices:
The mediating effect of training. Journal of
Operations Management, 28(2), 163-176.
[13] Zhang, J., Zhang, X., Wang, Q., & Ma, Z.
(2020). Relationship between institutional
pressures, green supply chain management
practices and business performance: an
empirical research on automobile industry.
Proceedings of the Thirteenth International
Conference on Management Science and
Engineering Management: Volume 2 13,
430-449.