TS. BSCKII. Vũ Anh Dũng | 1
BÀI 3
BỆNH SÂU RĂNG
MỤC TIÊU HỌC TẬP
1. Trình bày định nghĩa, nguyên nhân, chế bệnh sinh dịch tễ học bệnh sâu
răng.
2. Trình bày triệu chứng lâm sàng, chẩn đoán và biến chứng của bệnh sâu răng.
3. Trình bày được nguyên tắc điều trị và các biện pháp dự phòng.
1. ĐỊNH NGHĨA DỊCH TỄ HỌC
1.1. Định nghĩa
Sâu răng một bệnh tổ chức cứng của răng, đặc điểm làm tiêu dần các chất
vô cơ và hữu cơ ở men răng, ngà răng, xương răng tạo thành lỗ sâu.
Là bệnh phổ biến nhất của loài người. Có rất nhiều định nghĩa về bệnh sâu răng:
Theo Lundeen và Robersoon: là bệnh nhiễm trùng của răng đưa đến hậu quả là hòa
tan cục bộ và phá hủy các mô vôi hóa.
Nikiforuk: bệnh đặc thù tại chỗ liên quan đến sự phá hủy răng do các sản
phẩm chuyển hoá từ vi khuẩn.
Silverston: bệnh nhiễm trùng của răng biểu hiện đặc trưng bởi các giai đoạn
mất khoáng và tái khoáng xen kẽ nhau.
Ngày nay, phần lớn các tác giả đều thống nhất rằng: sâu răng một bệnh nhiễm
khuẩn của tổ chức calci hóa được đặc trưng bởi sự huỷ khoáng của thành phần
sự phá huỷ thành phần hữu của cứng. Tổn thương quá trình phức tạp bao gồm
các phản ng hoá liên quan đến sự di chuyển các ion bề mặt giữa răng môi trường
miệng quá trình sinh học giữa các vi khuẩn trong mảng bám với chế bảo vệ của
vật chủ.
1.2. Dịch tễ học
Sâu răng một bệnh thường gặp mọi lứa tuổi, không phân biệt giới dân tộc.
Bệnh gặp mọi vùng địa c tầng lớp hội. Bệnh mang tính chất hội xu
hướng gia tăng cùng với sự phát triển của nền kinh tế, nhất là các nước phát triển.
Hiện nay, để đánh giá tỉ lệ bệnh sâu răng và nhu cầu điều trị tại cộng đồng người ta
sử dụng chỉ số DMF (decay/missing/filled). Trong đó D là răng sâu, M là răng mất do sâu
F răng trám. Đối với răng sữa, khi áp dụng chỉ số này sẽ được hiệu bằng chữ
thường dmf, trong đó d là răng sâu, m là răng nhổ và f là răng trám.
Trên thế giới, để so sánh tỷ lệ sâu răng giũa các nước giám sát xu hướng của
bệnh sâu răng, người ta tính chỉ số DMF lứa tuổi 12 (số răng sâu mất trám trung nh
một người) theo các mức độ:
TS. BSCKII. Vũ Anh Dũng | 2
MỨC ĐỘ
THANG ĐIỂM
QUỐC GIA
Rất thấp
0,0 - 1,1
Trung Quốc
Thấp
1,2 - 2,6
Cam pu chia, M, Nhật, Úc
Trung bình
2,7 -4,4
Bỉ, Canada, ThụyĐiển
Cao
4,6 6,6
Thái Lan, Na Uy
Rất cao
> 6,6
Chi Lê
Việt nam theo điều tra bản sức khỏe răng miệng toàn quốc năm 1990, tỉ lệ
bệnh sâu răng ở các lứa tuổi và các vùng địa lý như sau:
Tỷ lệ bệnh sâu răng theo tuổi và vùng địa lý
Lứa tuổi
Tỉ lệ
chung
%
Hà Nội
%
Huế
%
TP HCM
%
Đà Lạt
Lâm
Đồng
%
12
57
36
41,2
83,9
82,2
15
60
44
43,7
96
82,4
35 44
72
76
64,2
92
84,2
Sau 10 năm, qua điều tra sức khoẻ răng miệng toàn quốc m 2000 (Số liệu của
Trần văn Trường - Tạp chí Y Học Việt Nam số 10 / 2001), tỉ lệ sâu răng trên toàn quốc
các lứa tuổi như sau:
- Răng sữa: 6 tuổi 83,7% , chỉ số dmf 6,15.
- Răng vĩnh viễn:
12 tuổi 56,6%, DMF 1,87
15 tuổi 67,6% , DMF 2,16
Theo điều tra của Viện Răng Hàm Mặt quốc gia (2008) tại Hà Nội, trẻ em 8 tuổi t
lệ sâu răng 92,2%, số răng sâu trung bình / 1 học sinh 5,4. Tại Lào Cai tỷ lệ sâu răng
90,9%, số răng sâu trung bình/mỗi học sinh là 6,1; số răng trung bình không được điều trị/
mỗi học sinh là 6,05.
2. BỆNH CĂN VÀ BỆNH SINH
2.1. Bệnh căn
2.1.1. Giải thích bệnh căn theo sơ đồ Key
Trước năm 1970, người ta giải thích bệnh căn của sâu răng theo đKey, chú ý
nhiều tới chất đường và vi khuẩn Streptococcus mutans nên việc phòng bệnh sâu răng tập
TS. BSCKII. Vũ Anh Dũng | 3
trung chủ yếu vào chế độ ăn hạn chế đường, vệ sinh răng miệng k nhưng hiệu quả phòng
bệnh sâu răng vẫn hạn chế.
Sơ đồ 3.1. đồ Key giải thích căn nguyên bệnh sâu răng
2.1.2.Giải thích bệnh căn theo sơ đồ White
Sau năm 1975, người ta giải thích căn nguyên bệnh sâu răng theo sơ đồ White:
Sơ đồ 3.2. Sơ đồ White giải thích căn nguyên bệnh sâu răng
Các nguyên nhân chia làm hai nhóm: nhóm chính và nhóm phụ
* Nhóm chính: có ba yếu tố phải đồng thời cùng xảy ra
- Vi khuẩn: Các chủng vi khuẩn khác như S. sanguis, S. mitis, S. oralis, trong đó
Streptococcus mutans thủ phạm chính. Vi khuẩn S. mutans vai trò đặc biệt trong
bệnh sâu răng nên trong điều tra dịch tễ học, người ta dùng test sàng lọc đơn giản đánh
giá mức độ của vi khuẩn này trong nước bọt như là một yếu tố chỉ điểm của bệnh sâu răng
đang hoạt động.
- Chất nền: Chất bột và đường dính vào răng sau ăn sẽ lên men và biến thành acide
do tác động của vi khuẩn. Các loại carbohydrate khác nhauđặc nh gây sâu ng khác
Chất
nền
Vi khuẩn
Răng
SR
Chú thích:
* Răng: Tuổi, Fluoride, hình thái,
dinh dưỡng, độ khoáng hoá.
*Vi khuẩn: Chủ yếu Streptococcus
mutans.
* Chất nền: Vệ sinh răng miệng
sử dụng Fluoride, chế độ ăn đường.
TS. BSCKII. Vũ Anh Dũng | 4
nhau. Sucrose (đường mía) khả năng y sâu răng cao hơn các loại đường khác.
Glucose, maltose, fructose galactose lactose cũng các carbohydrate có knăng y
sâu răng cao trong nghiên cứu thực nghiệm.
- Các yếu tố của răng:
Men răng: Khả năng hòa tan men tỷ lệ nghịch với nồng độ fluor của men răng do
các tinh thể fluorapatite ít bị hòa tan bởi acid hơn các tinh thể hydroxyapatite khi pH trên
4,5. Do vậy sự kết hợp của ion fluor vào cấu trúc của răng trong quá trình phát triển hoặc
sử dụng fluor tại chỗ sau khi răng mọc làm giảm sự hủy khoáng tăng cường khả năng
tái khoáng men răng. Men răng thiểu sản hay men răng kém khoáng hóa có thể ảnh hưởng
đến tiến triển của tổn thương sâu răng nhưng không gây tăng t lệ các tổn thương khởi
phát.
Hình thể răng: các răng hố rãnh sâu nguy sâu răng cao do sự tập trung
mảng bám.
Vị trí răng: răng lệch lạc làm tăng khả năng lưu giữ mảng bám.
* Nhóm yếu tố phụ:
- Nước bọt đóng vai trò quan trọng trong bảo vệ răng khỏi c acid y sâu răng
nhờ các yếu tố:
Dòng chảy, tốc độ dòng chảy của nước bọt yếu tố làm sạch tự nhiên để loại b
các mảnh vụn thức ăn còn sót lại sau ăn và vi khuẩn trên bề mặt răng.
Cung cấp các ion Ca2+, PO43- Fluor để tái khoáng hóa men răng, các
bicarbonate tham gia vào quá trình đệm.
Tạo một lớp màng mỏng (pellicle) từ nước bọt vai trò nmột hàng rào bảo vệ
men răng khỏi bị phá hủy bởi pH axit.
Cung cấp các kháng thể IgG, IgM đề kháng vi khuẩn.
- Chế độ ăn:
Chế độ ăn có chứa nhiều phosphate có khả năng giảm tỷ lệ sâu răng. Tăng chất béo
trong khẩu phần ăn có thể làm giảm tác động của các tác nhân gây bệnh sâu răng.
Ăn nhiều đường, nhất ăn vặt thường xuyên giữa các bữa ăn chính làm tăng nguy
cơ sâu răng.
- Yếu tố di truyền: liên quan đến hình thể, cấu trúc răng, nước bọt, độ nhạy cảm với
vi khuẩn...Tuy nhiên, nó chỉ tác động rất nhỏ so với yếu tố môi trường. Những gia đình bố
mẹ bị sâu răng nhiều con cái cũng có tỷ lệ sâu răng nhiều hơn, chủ yếu là do bị ảnh hưởng
bởi thói quen ăn uống, vệ sinh răng miệng.
2.2. Cơ chế bệnh sinh
Sâu răng do quá trình huỷ khoáng chiếm ưu thế hơn tái khoáng, do vai trò
chuyển hoá carbohydrate của vi khuẩn mảng bám trên bề mặt răng.
2.2.1. Sự huỷ khoáng
Các hydroxyapatite - Ca10(PO4)6(OH)2) Fluorapatite thành phần chính của
TS. BSCKII. Vũ Anh Dũng | 5
men ngà răng bị hòa tan khi pH giảm dưới mức pH tới hạn, pH tới hạn của
hydroxyapatite là 5,5 và pH tới hạn của fluorapatite là 4,5.
2.2.2. Sự tái khoáng
Quá trình tái khoáng ngược với quá trình hukhoáng, xảy ra khi pH trung tính, có
đủ ion Ca2+ PO43- trong môi trường. Nước bọt vai trò cung cấp các ion Ca2+
PO43- để khoáng hoá.
Huỷ khoáng và tái khoáng là 2 hiện tượng sinh lý luôn diễn ra bình thường trong tổ
chức cứng của răng, nếu hukhoáng > tái khoáng sẽ sinh ra bệnh sâu răng. Chúng ta
thể tóm tắt quá trình sinh lý bệnh sâu răng theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 3.3. Giải thích cơ chế bệnh sâu răng
2.2.3. Quá trình hình thành tổn thương sâu răng
- Giai đoạn đầu của bệnh sâu răng sự huỷ khoáng hòa tan cấu trúc răng do
giảm pH khu trú của mảng bám và hu khoáng men răng.
- pH< 5,5, các chất khoáng của răng hoạt động như một chất đệm, giải phóng các
ion calci và phosphate vào trong mảng m. Khả năng đệm của răng duy trì pH tại chỗ
mức 5,0 nguyên nhân hình thành các tổn thương mô bệnh học điển hình của sâu
răng. pH 5,0 bề mặt men không bị tổn thương cho tới khi hiện ợng mất khoáng
Yếu tố gây mất ổn định
Yếu tố bảo vệ
- Chế độ ăn + VK= acid
- Giảm dòng chảy nước
bọt
- Chất nền (trung hoà)
- Vệ sinh răng miệng
kém
- Nước bọt và các chất trung hoà
- Nồng độ Ca2+ và PO43-
- Chất nền và sự tái khoáng
- Giảm dòng chảy nước bọt
- Chất nền (trung hoà)
- Vệ sinh răng miệng tốt