TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 474 - THÁNG 1 - S 2 - 2019
155
chỉnh hình cột sống phải kinh nghiệm cũng
như kế hoạch phân tích phim chụp CTsanner
trước mổ.
V. KẾT LUẬN
Bệnh gù, vẹo cột sống bẩm sinh cần phát
hiện can thiệp sớm đđược kết quả điều
trị tốt nhất ít ảnh hưởng tới chất lượng cuộc
sống sau này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Daniel Hedequist, MD: Congenital scoliosis.
Journal of the American Academy of Orthopaedic
Surgeons 2004;12:266-275.
2. Emans J. Congenital scoliosis: a review and
update. Pediatric Orthopedic 2007;27(1):106116
3. Paul D. Sponseller, MD, Beverlie L. Ting, MD
(2008). Congenital scoliosis. Rothman- Simeone
The Spine sixth edition. 374-383
4. McMaster MJ. Congenital scoliosis caused by a
unilateral failure of vertebral segmentation with
contralateral hemivertebrae. Spine (Phila Pa1976)
1998;23(9):9981005
5. Chan G, Dormans JP. Update on congenital spinal
deformities: preoperative evaluation. Spine (Phila
Pa 1976) 2009;34:17661774.
HIỆU QUẢ DỰ PHÒNG VÀ ĐIỀU TRỊ SÂU RĂNG VĨNH VIỄN GIAI ĐOẠN
SỚM BẰNG NƯỚC XÚC MIỆNG FLUOR (0,05%) TRÊN TRẺ EM 7-8 TUỔI
Trần Thị Kim Thúy*, Trịnh Đình Hải*, Lê Thị Thu Hà**
TÓM TẮT40
Vai trò của fluor nói chung, nước xúc miệng fluor
nói riêng trong dự phòng điều trị bệnh sâu răng
ngày càng được hiểu rõ. Nhiều nghiên cứu đã khẳng
định những đóng góp của fluor trong việc làm hạ thấp
tỷ lệ mức độ trầm trọng của sâu răng trên toàn
cầu. Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả sử dụng nước xúc
miệng fluor (NaF 0,05%) trên nhóm học sinh có tổn
thương sâu răng vĩnh viễn giai đoạn sớm (D1, D2).
Phương pháp: Đây nghiên cứu can thiệp lâm sàng
đối chứng được tiến hành sau một nghiên cứu
tả cắt ngang học sinh lớp 2 (7-8 tuổi) tại Phú Thọ.
444 học sinh tại hai trường Tiểu học được chọn vào
khám, đánh giá tình trạng bệnh sâu răng, sau đó được
chia thành 2 nhóm: nhóm 1 gồm 197 học sinh tại
trường Tiểu học Tân Dân được súc miệng dung dịch
fluor (NaF 0,05%), nhóm 2 gồm 247 học sinh tại
Trường Tiểu học Đinh Tiên Hoàng được chải kem
đánh răng P/S trẻ em. Sau mỗi 6 tháng, 12 tháng
18 tháng học sinh được tái khám để đánh giá tình
trạng bệnh sâu răng. Kết quả: Nước xúc miệng fluor
0,05% m giảm tỷ lệ sâu răng sớm (mức tổn thương
D1, D2) từ 65,0% trước can thiệp xuống 39,0%; tỷ lệ
sâu răng (mức D1, D2 D3) giảm từ 67,5% xuống
còn 53,8%; chỉ số DMFT giảm từ 2,3 xuống còn 1,9 và
chỉ số DMFS giảm từ 2,7 xuống còn 2,1 sau 18 tháng
can thiệp. Kết luận: Nước xúc miệng fluor 0,05%
tác dụng tốt trong tái khoáng hóa, ngăn chặn
hiệu hóa các tổn thương sâu răng giai đoạn sớm D1,
D2 ở răng vĩnh viễn.
Từ khóa:
sâu răng vĩnh viễn giai đợn sớm, nước
xúc miệng fluor.
*Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung ương Hà Nội
**Viện nghiên cứu Khoa học Y Dược lâm sàng 108
Chịu trách nhiệm chính: Trần Thị Kim Thúy
Email: Thuyrhm82@gmail.com
Ngày nhận bài: 24.11.2018
Ngày phản biện khoa học: 24.12.2018
Ngày duyệt bài: 28.12.2018
SUMMARY
EFFICACY OF 0.05% FLUOR MOUTHWASH
IN THE PREVENTION AND TREATMENT
EARLY DENTAL CARIES IN PERMANENT
TEETH IN 7-8 YEARS OLD CHILDREN
The role of fluor in general, fluor mouthwash in
particular in dental caries prevention and treatment
has been increasingly known. Many studies have
affirmed the efficacy of fluor in reducing dental caries
rate and severity worldwide. Objections: To
evaluate efficacy of using fluor mouthwash (NaF
0.05%) in students group having early dental caries
lesions in permanent teeth (D1, D2). Methods: This
is a controlled interventional study carried out after a
descriptive cross sectional study in group 2 students
(7-8 years old) in Phu Tho. 444 pupils at 2 primary
schools were chosen to examine, evaluate the dental
caries state, after that they were divided to 2 groups:
group 1 involved 197 pupils at Tan Dan primary school
rinsed with fluor (NaF 0.05%), group 2 involved 247
pupils at Dinh Tien Hoang primary school who brushed
their teeth with P/S toothpaste. After 6 months, 12
months and 18 months, all pupils were examined
again to estimate dental caries. Results: Using 0.05%
fluor mouthwash decreases early dental caries rate
(lesions level D1, D2) from 65.0% before to 39.0%;
dental caries (level D1, D2 and D3) from 67.5% down
to 53.8%; DMFT index decreases from 2.3 to 1.9 and
DMFS index from 2.7 to 2.1 after 18 months
intervention. Conclusions: 0.05% Fluor mouthwash
has good effections in remineralization, dental caries
lesions prevention and counteraction at early stage
D1, D2 in permanent teeth.
Keywords:
Early dental caries in permanent
teeth, fluor mouthwash
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Vai trò của Fluor nói chung, nước c miệng
fluor nói riêng trong d phòng điều trị sâu
răng ngày càng được hiểu khẳng định
vietnam medical journal n02 - JANUARY - 2019
156
những đóng góp của Fluor trong việc làm hạ
thấp tỷ lệ mức đ trầm trọng của sâu răng
trên toàn cầu. Nghiên cứu của Marinho VC
cộng sự (2003), qua phân tích tổng hợp các
nghiên cứu can thiệp bằng fluor thấy nước xúc
miệng fluor 0,05% làm giảm sâu ng 45%
(95%CI, 35%-50%) [1]. Súc miệng dung dịch
fluor một liệu pháp tại chỗ với nhiều ưu điểm:
cung cấp ion fluor trực tiếp cho tất cả các bề mặt
của răng ngay khi súc miệng (nhờ fluor tồn tại
dạng ion trong dung dịch), dễ sử dụng, chi phí
thấp, nhận được sự chấp nhận rộng rãi của cộng
đồng. Với những ưu điểm này nước xúc miệng
fluor trở n phổ biến các nước phát triển như
Nhật Bản Châu Âu. Trong khi đó nước ta,
cho trẻ em tiểu học sử dụng nước xúc miệng
fluor 0,05% hoặc 0,2% tại trường để phòng sâu
răng, được coi một trong bốn nội dung chính
của chương trình nha học đường toàn quốc. Sử
dụng nước xúc miệng 0,05% ưu điểm cung
cấp được ion fluor thường xuyên hơn (do số lần
súc miệng nhiều) giảm thiểu nguy nhiễm
độc fluor cho trẻ. Tuy nhiên việc thực hiện nội
dung này tại đa số các trường tiểu học miền núi
như tại Phú Thọ vẫn chưa thực hiện được. Đối
tượng học sinh này thiếu thốn n học sinh tại
thành ph đồng bằng về các yếu tố bảo vệ
nhằm giảm bớt nguy sâu răng. Xuất phát từ
các vấn đề trên chúng tôi thực hiện nghiên cứu
này với mục tiêu
"Đánh giá hiệu quả s dụng
nước xúc miệng fluor (NaF 0,05%) trên nhóm
học sinh 7-8 tuổi tổn thương u răng vĩnh
viễn giai đoạn sớm (D1, D2)".
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn
- những học sinh khối lớp 2 (7-8 tuổi)
đang học tại Trường Tiểu học Đinh Tiên Hoàng
Tân Dân, Tp. Việt Trì, tỉnh PThọ năm học
2015 2016.
- Có răng vĩnh viễn lành mạnh trên cung hàm.
- Đồng ý tự nguyện tham gia nghiên cứu
(có phiếu chấp thuận đồng ý của phụ huynh
hoặc người giám hộ).
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
- Hc sinh chưa mc hoc thay răng vĩnh viễn.
- Trẻ đang hoặc mới ngừng điều trị sâu răng
bằng các biện pháp Fluor tại chỗ < 6 tháng.
- Trẻ có tiền sử dị ứng với Fluor.
- Trẻ đang điều trị bằng các thuốc có phản
ứng chéo với Fluor như Chlohexidine.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
- Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu can thiệp
lâm sàng có đối chứng.
- Cỡ mẫu: Chúng tôi da theo công thc tính
c mu cho nghiên cu can thip:
2
21
2
22111)2/1(
21 )(
])1()1()1(2[
pp
ppppZppZ
nn
++
==
Trong đó:
n1 = Cỡ mẫu nghiên cứu cho nhóm
can thiệp (số học sinh được súc miệng dung dịch
fluor 0,05%).
- n2 = C mu nghiên cứu cho nhóm đi
chng(s học sinh được chi kem P/S tr em
0,05% F); Z(1-/2) = h s tin cy mc xác sut
95% (=1,96); Z1- = lc mu (=80%)
- p1 = t l sâu răng vĩnh viễn giai đoạn sm
trong nhóm can thiệp, sau 18 tháng theo dõi ưc
ng 40%; p2 = t l sâu ng nh vin giai
đon sm trong nhóm chứng, ước lượng 55%
sau 18 tháng theo dõi; p = (p1 + p2)/2
Theo công thức nh đưc c mu cn thiết
ti thiu cho 2 nhóm nghiên cu n1 = n2 =
168 hc sinh. Thc tế chúng tôi đã nghiên cứu
trên 2 nhóm:
- Nhóm can thiệp: Khám lần 1, 2: 197; Khám
lần 3,4: 195 học sinh
- Nhóm đối chứng: Cả 4 lần khám đều đủ
247 học sinh.
2.3. Cách chọn mẫu
- Bước 1: chọn chủ đích hai trường Tiểu học
Đinh Tiên Hoàng Tân Dân thuộc thành phố
Việt Trì, tỉnh Phú Thọ vào nghiên cứu..
- Bước 2: Lấy phiếu chấp thuận tham gia
nghiên cứu của gia đình khám lâm sàng chọn
168 học sinh đtiêu chuẩn mỗi trường tham
gia vào nghiên cứu.
- Bước 3: Lập danh ch đối tượng tham gia
vào nghiên cứu.
2.4. Các bước nghiên cứu
- Sau khi chọn nhóm can thiệp nhóm
chứng, các đối tượng trong cả hai nhóm đều
được tiến hành: giáo dục nha khoa, lập hồ
theo dõi trước và sau can thiệp.
- Nhóm chứng chải răng theo lịch cố định:
thời gian cho mỗi lần chải răng 4 phút, mỗi
ngày chải 1 lần vào buổi sáng, lịch chải ng
được duy trì trong 18 tháng.
- Nhóm can thiệp súc miệng dung dịch fluor
theo lịch cố định: thời gian cho mỗi lần súc
miệng 2 phút, mỗi ngày 1 lần vào buổi sáng,
lịch súc miệng được duy trì trong 18 tháng.
2.5. Các chỉ số sử dụng trong nghiên cứu
- Chỉ số DMFT và DMFS
- Chỉ số hiệu quả (CSHQ) để đánh giá một số
chỉ số (t lệ %) thay đổi sau can thiệp so với
trước can thiệp
- Chỉ số can thiệp (CSCT (%)) để đánh giá
hiệu quả can thiệp giữa nhóm can thiệp và nhóm
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 474 - THÁNG 1 - S 2 - 2019
157
chứng: CSCT (%) = CSHQnhóm can thiệp CSHQnhóm
đối chứng
2.6. Tiêu chuẩn sdụng trong đánh giá
tổn thương sâu răng: Chúng tôi sử dụng tiêu
chuẩn của hệ thống đánh giá phát hiện sâu
răng quốc tế ICDAS [2],[3] trên m sàng, kết
hợp sử dụng laser huỳnh quang Diagnodent pen
2190 để hỗ trợ chẩn đoán.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Mt s thông tin chung ca nhóm
can thip và nhóm chng
65
9.1
67.5
49
50.2
7.7
57.9
8.3
56.1
0
10
20
30
40
50
60
70
80
u răng sớm
(D1, D2)
u răng muộn
D3
u răng
2 test: p1<0,01, p2>0,05, p3<0,001
Biểu đ3.1.
Tỷ lệ sâu ng vĩnh viễn học
sinh theo trường (n=444)
Nhận xét:
Tỷ lệ sâu răng vĩnh viễn của học
sinh hai trường tiểu học 57,9% trong đó tỷ lệ
sâu răng học sinh trường Tân Dân (67,5%)
cao hơn trường Đinh Tiên Hoàng (50,2%). Sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê với p3<0,001.
Tỷ lệ sâu răng sớm (D1, D2) 56,1%. Tỷ lệ
sâu răng sớm học sinh trường n Dân
(65,0%) cao hơn trường Đinh Tiên Hoàng
(49,0%). Sự khác biệt có ý nghĩa thống với
p1<0,01. Tỷ lệ sâu răng giai đoạn muộn (D3)
8,3% không sự khác biệt giữa hai trường
Đinh Tiên Hoàng và Tân Dân.
3.2. Hiệu quả dự phòng sâu răng của
nước xúc miệng fluor 0,05% qua sự thay
đổi tỷ lệ sâu răng, chỉ số DMFT và DMFS
Biểu đồ 3.2. Thay đổi tỷ lệ sâu răng theo
nhóm can thiệp
Nhn xét:
- nhóm chứng, tỷ lệ sâu răng tăng
t 50,2% trước can thiệp n 68,4% sau 6 tháng,
78,1% sau 12 tháng và 80,6% sau 18 tháng.
- nhóm can thiệp, tỷ lệ sâu răng tăng từ
67,5% trước can thiệp lên 73,6% sau 6 tháng,
sau đó giảm còn 54,8% sau 12 tháng, 53,8%
sau 18 tháng.
- Sự khác biệt tlệ sâu ng giữa nhóm can
thiệp nhóm chứng c thời điểm 6, 12, 18
tháng có ý nghĩa thống kê với p<0,001.
80.6
78.1
68.4
50.2
53.8
54.8
73.6
67.5
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
Trước can thiệp Sau 6 tháng Sau 12 tháng Sau 18 tháng
Nhóm chứng
Nhóm can thiệp
(2 test: p1<0,001, p2>0,05, p3,4<0,001
70.9
71.7
64.4
49
39
42.6
71.1
65
0
10
20
30
40
50
60
70
80
Trước can thiệp Sau 6 tháng Sau 12 tháng Sau 18 tháng
Nhóm chứng
Nhóm can thiệp
p(2 test): p1<0,01, p2>0,05, p3<0,001,
p4<0,001
Biểu đồ 3.3. Thay đổi tỷ lệ sâu răng sớm
D1, D2 theo nhóm can thiệp
Nhận xét:
- nhóm chứng, tỷ lệ sâu răng
sớm (mức tổn thương D1, D2) tăng từ 49,0%
trước can thiệp n 64,4% sau 6 tháng, 71,7%
sau 12 tháng và 70,9% sau 18 tháng.
- nhóm can thiệp, tỷ lệ sâu răng sớm (mức
tổn thương D1, D2) ng từ 65,0% trước can
thiệp lên 71,1% sau 6 tháng sau đó giảm xuống
còn 42,6% sau 12 tháng, 39,0% sau 18 tháng.
- Skhác biệt tỷ lệ sâu ng sớm (ở mức tổn
thương D1, D2) giữa nhóm can thiệp nhóm
chứng ở các thời điểm 6, 12, 18 tháng có ý nghĩa
thống kê với p<0,001.
Bng 3.1. Hiu qu thay đi t l sâu răngc mc độ 2 nhóm sau can thip 18 tháng
Nhóm
SR
Nhóm chứng
Nhóm can thiệp
CS
CT
Trước CT
Sau 18 tháng
CS
HQ
Trước CT
Sau 18 tháng
CS
HQ
n
%
n
%
n
%
n
%
D1
104
42,1
83
33,6
20,2
87
44,2
56
28,7
35,1
14,9
D2
54
21,9
133
53,9
146,1*
73
37,1
38
19,5
47,4
193,6
D3
19
7,7
108
43,7
467,5*
18
9,1
49
25,1
175,8*
291,7
D1, 2
121
49,0
175
70,9
44,7*
128
65,0
76
39,0
40,0
84,7
D1, 2, 3
124
50,2
199
80,6
60,6*
133
67,5
106
53,8
20,3
80,9
vietnam medical journal n02 - JANUARY - 2019
158
p(Prtest)<0,001; (*): Chỉ số hiệụ quả giảm
Nhận xét:
Sau 18 tháng can thiệp, ở nhóm chứng tỷ lệ sâu răng tăng từ 50,2% lên 80,6%; chỉ số
hiệu quả giảm 60,6%. nhóm can thiệp, tỷ lệ sâu răng giảm từ 67,5% xuống n 53,8%; chỉ số
hiệu quả tăng 20,3%. Chỉ số can thiệp (hiệu quả can thiệp) giữa nhóm can thiệp nhóm chứng trên
tỷ lệ sâu răng (D1, D2, D3) tăng 80,9%; tỷ lệ u răng sớm tăng 84,7%. Skhác biệt có ý nghĩa
thống kê với p<0,001.
Bng 3.2. Hiu qu thay đi ch s DMFT 2 nm sau 18 tháng can thip
Nhóm
Chỉ
số
Nhóm chứng
Nhóm can thiệp
CSCT
Trước CT
Sau 18
tháng
CSHQ
Trước CT
Sau 18
tháng
CSHQ
Mean ± SD
Mean ± SD
D1T
1,2 ± 1,7
0,9 ± 1,6
25,0
1,2 ± 1,8
0,7 ± 1,6
41,7
16,7
D2T
0,5 ± 1,2
1,3 ± 1,6
160,0*
0,9 ± 1,4
0,4 ± 0,9
55,6
215,6
D3T
0,1 ± 0,5
1,2 ± 1,7
1100,0*
0,2 ± 0,6
0,6 ± 1,3
200,0*
900,0
DT
1,8 ± 2,2
3,3 ± 2,7
83,3*
2,3 ± 2,2
1,7 ± 2,4
26,1
109,4
DMFT
1,8 ± 2,2
3,4 ± 2,6
88,9*
2,3 ± 2,2
1,9 ± 2,5
17,4
106,3
p(Prtest)<0,001; (*): Chỉ số hiệụ quả giảm
Nhận xét:
Ở nhóm chứng, chỉ số DMFT tăng từ 1,8 lên 3,4; chỉ số hiệu quả giảm 88,9%. Ở nhóm
can thiệp, chỉ số DMFT giảm từ 2,3 xuống còn 1,9; chỉ số hiệu quả tăng 17,4%. Hiệu quả can thiệp
giữa nhóm can thiệp nhóm chứng trên chỉ số DMFT tăng 106,3%. Sự khác biệt về chỉ số hiệu quả
trên trung bình số răng sâu mất trám giữa nhóm can thiệp với nhóm chứng ý nghĩa thống với
p<0,001
Bng 3.3. Hiu qu thay đi ch s DMFS 2 nm sau 18 tháng can thip
Nhóm
Chỉ số
Nhóm chứng
Nhóm can thiệp
CSCT
Trước CT
Sau 18
tháng
CSHQ
Trước CT
Sau 18
tháng
CSHQ
Mean ± SD
Mean ± SD
D1S
1,2 ± 1,8
1,1 ± 2,4
8,3
1,5 ± 2,6
0,8 ± 1,7
46,7
38,3
D2S
0,6 ± 1,3
1,6 ± 2,4
166,7*
1,0 ± 1,6
0,4 ± 1,1
60,0
226,7
D3S
0,2 ± 0,6
1,4 ± 2,4
600,0*
0,2 ± 0,7
0,7 ± 1,4
250,0*
350,0
DS
1,9 ± 2,4
4,0 ± 4,3
110,5*
2,7 ± 2,9
1,9 ± 2,6
29,6
140,2
DMFS
1,9 ± 2,5
4,0 ± 4,2
110,5*
2,7 ± 2,9
2,1 ± 2,7
22,2
132,7
p(Prtest)<0,001; (*): Chỉ số hiệụ quả giảm
Nhận xét:
Chỉ sDMFS của nhóm chứng tăng t1,9 lên 4,0; chỉ shiệu quả giảm 110,5%.
nhóm can thiệp, chỉ số DMFS giảm từ 2,7 xuống còn 2,1; chỉ số hiệu quả tăng 22,2%. Hiệu quả can
thiệp giữa nhóm can thiệp và nhóm chứng trên chỉ số DMFS tăng 132,7%. Sự khác biệt về chỉ số hiệu
quả giữa nhóm can thiệp với nhóm chứng trên số trung bình mặt răng sâu mất trám có ý nghĩa thống
kê với p<0,001.
IV. BÀN LUẬN
4.1. Một số thông tin chung của nhóm
can thiệp nhóm đối chứng: Nghiên cứu
này được tiến hành sau một nghiên cứu mô tả
cắt ngang. Để lựa chọn nhóm can thiệp và nhóm
chứng, chúng tôi dựa vào tỷ lệ sâu răng của học
sinh mỗi trường. Nếu tỷ lệ sâu răng của học sinh
hai trường không sự khác biệt ý nghĩa
thống kê, chúng tôi sẽ bắt thăm ngẫu nhiên.
Trong trường hợp tlệ sâu ng sự khác biệt,
chúng tôi sẽ lựa chọn học sinh trường tỷ lệ
sâu răng cao hơn vào nhóm can thiệp.
Kết quả nghiên cứu tại biểu đồ 3.1 cho thấy:
Tỷ lệ sâu răng vĩnh viễn của học trường Tiểu học
Tân Dân (67,5%) cao hơn trường Đinh Tiên
Hoàng (50,2%); sự khác biệt ý nghĩa thống
với p<0,001. Tỷ lệ sâu răng sớm học sinh
trường Tiểu học Tân Dân (65,0%) cũng cao hơn
trường Đinh Tiên Hoàng (49,0%); sự khác biệt
có ý nghĩa thống kê với p<0,01. Dựa vào kết quả
này chúng tôi đã lựa chọn:
- Nhóm can thiệp (n1): 197 học sinh của
trường Tiểu học n Dân, được súc miệng với
dung dịch nước xúc miệng fluor 0,05% (NaF).
- Nhóm chứng (n2): 247 học sinh của trường
Tiểu học Đinh Tiên Hoàng, được chải ng với
kem P/S trẻ em (0,05% fluor).
4.2. Hiệu quả dự phòng sâu răng của
nước xúc miệng fluor 0,05%
Trước can thiệp, tỷ lệ sâu răng ở nhóm chứng
50,2% tăng lên 68,4% sau 6 tháng, 78,1%
sau 12 tháng 80,6% sau 18 tháng. nhóm
can thiệp, tỷ lệ sâu răng tăng từ 67,5% trước
can thiệp n 73,6% sau 6 tháng, sau đó giảm
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 474 - THÁNG 1 - S 2 - 2019
159
còn 54,8% sau 12 tháng, 53,8% sau 18 tháng.
Sự khác biệt tỷ lệ sâu ng giữa nhóm can thiệp
và nhóm chứng các thời điểm trước và sau can
thiệp 12, 18 tháng có ý nghĩa thống với
p<0,001 (Biểu đồ 3.2). Kết quả nghiên cứu cho
thấy thời gian can thiệp càng dài thì tỷ lệ u
răng càng giảm đã cho thấy hiệu quả rệt của
nước xúc miệng fluor 0,05% trên tổn thương sâu
răng, tuy nhiên nghiên cứu chưa chứng minh
được phải can thiệp kéo dài trong bao u thì tỷ
lệ sâu răng triệt tiêu hoàn toàn. Điều này thể
sẽ không xảy ra nhiều nghiên cứu tác dụng
của fluor đã chứng minh rằng, fluor chỉ thể
hoàn nguyên được các tổn thương sâu răng giai
đoạn sớm (D1, D2 tương ứng với ICDAS số 1
2) [4], còn khi u ng đã hình thành lỗ (D3
tương ứng với ICDAS stừ 3-6), fluor chỉ
tác dụng làm chậm sphát triển của tổn thương
sâu [1],[4]. N vậy, tỷ lệ sâu răng của nhóm
can thiệp trong nghiên cứu giảm do nước xúc
miệng fluor đã có tác dụng làm hoàn nguyên các
tổn thương sâu răng sớm (mã số D1 và D2).
Tỷ lệ sâu răng sớm hai nhóm cũng sự
thay đổi rệt. Kết quả tại biểu đồ 3.3 cho thấy:
nhóm chứng, tỷ lệ sâu răng sớm ng từ
49,0% trước can thiệp lên 64,4% sau 6 tháng,
71,7% sau 12 tháng 70,9% sau 18 tháng;
nhóm can thiệp, tỷ lệ sâu ng sớm tăng nhẹ từ
65,0% trước can thiệp lên 71,1% sau 6 tháng
sau đó giảm xuống còn 42,6% sau 12 tháng,
39,0% sau 18 tháng (Biểu đồ 3.3).
Để đánh giá sâu hơn hiệu quả dự phòng u
răng của nước xúc miệng fluor so với kem chải
răng, chúng tôi tiến hành phân tích kết quả can
thiệp thời điểm trước sau can thiệp 18
tháng. Theo kết quả tại bảng 3.1, hiệu quả can
thiệp giữa nhóm can thiệp nhóm chứng đã
tăng 80,9% trên tỷ lệ sâu răng nói chung, 84,7%
trên tỷ lệ sâu ng sớm (mức D2 tăng 193,6%)
đặc biệt tăng 291,7% trên tỷ lệ sâu răng
muộn. Phân tích trên chỉ số hiệu quả có thể
thấy, nhóm chứng kem chải răng chỉ thể
hoàn nguyên các tổn thương sâu răng sớm mức
D1, nên chỉ số hiệu quả mức tổn thương này
tăng (20,2%). Còn tất cả các mức tổn thương
khác kem chải răng không thể hoàn nguyên răng
sâu thành răng lành nên chỉ số hiệu quả tất cả
các mức tổn thương còn lại đều giảm; mức độ
giảm nhiều nhất tổn thương sâu răng muộn
(467,5%) tổn thương u răng sớm mức D2
(146,1%). nhóm can thiệp, chỉ chỉ số hiệu
quả trên tổn thương sâu răng muộn mức D3
giảm (175,8%) do fluor không thể hoàn nguyên
các tổn thương sâu răng đã tạo thành lỗ. c
mức độ tổn thương còn lại chỉ số hiệu quả đều
tăng chứng tỏ nước xúc miệng fluor đã hoàn
nguyên được một số tổn thương sâu răng sớm
thành răng lành. S khác biệt chỉ số hiệu quả
trên tỷ lệ sâu ng tất cả các mức độ tổn
thương giữa nhóm can thiệp nhóm chứng
cũng đều có ý nghĩa thống kê (Bảng 3.1).
Như vậy sau 18 tháng can thiệp bằng súc
miệng dung dịch fluor 0,05%, t lệ u ng
trẻ 7-8 tuổi trong nghiên cứu của chúng tôi đã
giảm 13,7%; tlệ sâu ng sớm (mức D1, D2)
giảm 26%. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi
thấp hơn một số kết quả nghiên cứu đã báo cáo
trước đây trên thế giới. Nghiên cứu tổng quan
của Twetman đã báo cáo tỷ lệ sâu ng giảm
gần 30% khi s dụng nước xúc miệng [5]
giảm tới 86% nghiên cứu của Kobayashi sau
một chương trình dài hạn [6]. Sở sự khác
biệt về giảm tỷ lệ sâu răng trong nghiên cứu của
chúng tôi so với các tác giả trên do Twetman
đã tổng hợp các nghiên cứu sử dụng nước xúc
miệng fluor 0,2%; đặc biệt Kobayashi đã nghiên
cứu sử dụng nước xúc miệng fluor 0,2% trong
một chương trình dài 17 năm.
Đối với chỉ số DMFT DMFS, sau can thiệp
18 tháng, chỉ số DMFT của nhóm chứng tăng từ
1,8 n 3,4, chỉ số DMFS tăng từ 1,9 lên 4,0.
nhóm can thiệp, chỉ số DMFT giảm từ 2,3 xuống
1,9; chỉ s DMFS giảm từ 2,7 xuống 2,1. Hiệu
quả can thiệp giữa nhóm can thiệp nhóm
chứng trên chỉ số DMFT tăng 106,3% (Bảng
3.2), trên chỉ số DMFS tăng 132,7% (Bảng 3.3).
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp
với kết quả của một số nghiên cứu trong
ngoài nước. Nghiên cứu của Chen CJ-A và cs
năm 2010 trên 270 trẻ em từ 8-9 tuổi tại bốn
trường tiểu học Sarawak, Malaysia. Trẻ hai
trường tiểu học được súc miệng bằng dung dịch
fluor 0,2% và trẻ hai trường còn lại được kiểm
soát bằng giả dược. Sau 3 năm: chỉ số DMFT của
nhóm thử nghiệm ng từ 1,06 lên 2,3 (95%CI,
1,93 - 2,67) trong khi chỉ số DMFT của nhóm
kiểm soát tăng t1,01 n 4,01 (95%CI, 3,39 -
4,63). Chỉ số DMFS của nhóm thử nghiệm tăng
từ 1,55 lên 3,40 (95%CI, 2,68 - 4,12) còn giá trị
DMFS của nhóm kiểm soát tăng từ 1,49 lên 6,67
(95%CI, 5,47 - 7,87) [7]. Tổng hợp kết quả
nghiên cứu của một s tác giả đều cho thấy
nước xúc miệng fluor hiệu quả làm giảm sâu
răng thông qua giảm chỉ số DMFT, DMFS, tuy
nhiên các nghiên cứu này đều chưa chứng minh
được cần dùng một dung dịch nước xúc miệng
fluor với nồng độ bao nhiêu sử dụng trong
khoảng thời gian như thế nào để có thể giảm được
hai ch s DMFT và DMFS một cách tốt nhất.