
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 474 - THÁNG 1 - SỐ 2 - 2019
103
chí y học thực hành, tập san hội nghị khoa học an
toàn thực phẩm lần thứ VII
-2014, tr 110-115.
4. Trần Thị Hạnh và cộng sự (2009), “Tỉ lệ nhiễm
Salmonella
spp tại cơ sở giết mổ lợn công nghiêp
và thủ công nghiệp”.
Tạp chí Khoa học kỹ thuật
thú y,
số 2, tr. 51-56.
5. Phạm Thị Ngọc, Nguyn Tiến Thành cùng
cộng sự (2013), “Tỉ lệ nhiễm
Salmonella
trên lợn
tại một số trang trại và lò mổ thuộc các tỉnh phía
Bắc Việt Nam”,
Tạp chí y học dự phòng
, tập XXIII,
số 4 (140), tr 59-66.
6. Lý Thị Liên Khai, Trần Thị Phận và cộng sự
(2010), “Xác định nguồn lây truyền bệnh đường tiêu
hóa do vi khuẩn
Salmonella
từ động vật sang người ở
một số tỉnh đồng bằng sông Cửu Long”,
Tạp chí khoa
học Đại học Cần Thơ,
2010: 16b, tr 69-79
7. Tô Liên Thu (2005), Nghiên cứu tình trạng ô
nhiễm một số vi khuẩn vào thịt lợn, thịt gà sau giết
mổ ở Hà Nội và một số phương pháp làm giảm sự
nhiễm khuẩn trên thịt. Luận án Tiến sỹ Nông
nghiệp, Viện Thú y Quốc gia Hà Nội.
8. Cẩm Thị Thu Hà, Phạm Hồng Ngân (2016),
“Một số yếu tố nguy cơ ảnh hưởng tới tỉ lệ nhiễm
vi khuẩn
Salmonella spp
ở thịt lợn bán tại một số
chợ thuộc huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội”,
Tạp
chí khoa học nông nghiệp Việt Nam 2016,
tập 14,
số 8, tr 1171-1176.
THỰC TRẠNG SÂU RĂNG VĨNH VIỄN GIAI ĐOẠN SỚM VÀ MỘT SỐ
THÓI QUEN VỆ SINH RĂNG MIỆNG Ở HỌC SINH 7-8 TUỔI
Trần Thị Kim Thúy*, Trịnh Đình Hải*, Lê Thị Thu Hà**
TÓM TẮT27
Sâu răng hiện vẫn được coi là một trong hai gánh
nặng hàng đầu của chăm sóc sức khỏe răng miệng,
bên cạnh bệnh nha chu. Theo WHO năm 2003, bệnh
sâu răng ảnh hưởng tới 60-90% học sinh và phần lớn
người trưởng thành ở hầu hết các nước công nghiệp,
là bệnh răng miệng có tỷ lệ mắc cao nhất ở một số
nước châu Á và Mỹ La tinh. Mục tiêu: nghiên cứu
nhằm môtả tình trạng sâu răng vĩnh viễn giai đoạn
sớm và một số thói quen vệ sinh răng miệng ở học
sinh 7-8 tuổi tại Phú Thọ, năm 2015. Phương pháp
nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang. Kết quả:
Tỷ lệ sâu răng vĩnh viễn là 57,9, sâu răng vĩnh viễn
giai đoạn sớm là 56,1%; chỉ số DMFT là 2,1±2,2;
DMFS là 2,3±2,7. Có 22,1% học sinh chải răng 1 lần
trong ngày, 0,2% không chải răng; 14,2% học sinh
chải răng đúng kỹ thuật, 47,5% học sinh chải răng
không đủ thời gian. Kết luận: tỷ lệ sâu răng vĩnh viễn
và sâu răng vĩnh viễn giai đoạn sớm ở học sinh 7-8
tuổi ở mức cao; kiến thức, thái độ và thực hành chăm
sóc răng miệng của học sinh còn kém.
Từ khóa:
sâu răng vĩnh viễn giai đoạn sớm, thói
quen vệ sinh răng miệng.
SUMMARY
EARLY DENTAL CARIES IN PERMANENT
TEETH CONDITION AND SOME ORAL
HYGIENE HABITS IN 7-8 YEARS OLD PUPILS
Dental caries has been considered one of the top
two burdens of oral hygiene care, beside periodontal
diseases. According to WHO in 2003, caries disease
effected 60-90% pupils and almost adults in most
*Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung ương Hà Nội
**Viện Nghiên cứu Khoa học Y Dược Lâm sàng 108
Chịu trách nhiệm chính: Trần Thị Kim Thúy
Email: Thuyrhm82@gmail.com
Ngày nhận bài: 20.10.2018
Ngày phản biện khoa học: 20.12.2018
Ngày duyệt bài: 24.12.2018
industrial countries, it’s also the oral disease which
had the highest incidence in some Asian and American
countries.
Objectives
: Descriptions of early dental
caries in permanent teeth condition and some oral
hygiene habits in 7-8 years old pupils in Phu Tho
Province in 2015.
Methods:
Descriptive cross-
sectional study.
Results:
Dental caries rate in
permanent teeth was 57.9%, early dental caries rate
in permanent teeth was 56.1%; DMFT index was
2.1±2.2; DMFS index was 2.3±2,7. 22.1% pupils
brushed their teeth once a day, 0.2% pupils didn’t
brush their teeth; 14.2% pupils brushed their teeth
with correct technique, 47.5% pupils brushed their
teeth not enough time.
Conclusions:
Dental caries
rate and early dental carries rate in permanent teeth
in 7-8 years old pupils were high. Knowledge, attitude
and practice in oral health care has been bad.
Keywords
: Early dental caries in permanent
teeth, oral hygiene habits
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trên thế giới, sâu răng hiện vẫn được coi là
một trong hai gánh nặng hàng đầu của chăm sóc
sức khỏe răng miệng, bên cạnh bệnh nha chu.
Tại Việt Nam, tỷ lệ mắc bệnh đang ở mức độ cao
và có chiều hướng tăng lên nhất là các vùng
nông thôn và miền núi. Theo điều tra răng
miệng toàn quốc năm 2001: trẻ 6-8 tuổi sâu
răng chiếm 25,4%, trẻ 9-11 tuổi sâu răng chiếm
54,6%, ở trẻ 12 tuổi có 56,6% bị sâu răng,
DMFT = 1,87 [2].
Trước đây, chẩn đoán bệnh sâu răng sử dụng
gương, thám châm, có thể hỗ trợ bằng Xquang
và việc điều trị thường là loại bỏ tổn thương sâu
răng và phục hồi bằng chất hàn theo nguyên tắc
của Black khiến mô răng bị mất đi lớn hơn nhiều
so với tổn thương thực sự. Ngày nay nhờ tìm ra
được nguyên nhân, cơ chế bệnh sinh của bệnh
sâu răng, cùng với việc áp dụng các thiết bị tiên