TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 474 - THÁNG 1 - S 2 - 2019
103
chí y hc thc hành, tp san hi ngh khoa hc an
toàn thc phm ln th VII
-2014, tr 110-115.
4. Trn Th Hnhcng s (2009), “T l nhim
Salmonella
spp tại sở giết m ln công nghiêp
th công nghip”.
Tp chí Khoa hc k thut
thú y,
s 2, tr. 51-56.
5. Phm Th Ngc, Nguyn Tiến Thành cùng
cng s (2013), T l nhim
Salmonella
trên ln
ti mt s trang tri lò m thuc các tnh phía
Bc Việt Nam”,
Tp chí y hc d phòng
, tp XXIII,
s 4 (140), tr 59-66.
6. Th Liên Khai, Trn Th Phn cng s
(2010), Xác đnh ngun y truyn bệnh đưng tiêu
a do vi khun
Salmonella
t động vt sang ngưi
mt s tnh đng bngng Cửu Long”,
Tp chí khoa
hc Đại hc Cn T,
2010: 16b, tr 69-79
7. Liên Thu (2005), Nghiên cu tình trng ô
nhim mt s vi khun vào tht ln, tht gà sau giết
m Ni mt s phương pháp làm giảm s
nhim khun trên tht. Lun án Tiến s Nông
nghip, Vin Thú y Quc gia Hà Ni.
8. Cm Th Thu Hà, Phm Hng Ngân (2016),
“Mt s yếu t nguy ảnh ng ti t l nhim
vi khun
Salmonella spp
tht ln n ti mt s
ch thuc huyn Gia Lâm, thành ph Hà Nội”,
Tp
chí khoa hc nông nghip Vit Nam 2016,
tp 14,
s 8, tr 1171-1176.
THỰC TRẠNG SÂU RĂNG VĨNH VIỄN GIAI ĐOẠN SỚM VÀ MỘT SỐ
THÓI QUEN VỆ SINH RĂNG MIỆNG Ở HỌC SINH 7-8 TUỔI
Trần Thị Kim Thúy*, Trịnh Đình Hải*, Lê Thị Thu Hà**
TÓM TẮT27
Sâu răng hiện vẫn được coi một trong hai gánh
nặng hàng đầu của chăm sóc sức khỏe răng miệng,
bên cạnh bệnh nha chu. Theo WHO năm 2003, bệnh
sâu răng ảnh hưởng tới 60-90% học sinh phần lớn
người trưởng thành hầu hết các nước công nghiệp,
bệnh răng miệng tỷ lệ mắc cao nhất một số
nước châu Á Mỹ La tinh. Mục tiêu: nghiên cứu
nhằm môtả tình trạng sâu răng vĩnh viễn giai đoạn
sớm một số thói quen vệ sinh răng miệng học
sinh 7-8 tuổi tại Phú Thọ, năm 2015. Phương pháp
nghiên cứu: nghiên cứu tả ct ngang. Kết quả:
Tỷ lệ sâu răng vĩnh viễn là 57,9, sâu răng vĩnh viễn
giai đoạn sớm 56,1%; chỉ số DMFT 2,1±2,2;
DMFS 2,3±2,7. 22,1% học sinh chải răng 1 lần
trong ngày, 0,2% không chải răng; 14,2% học sinh
chải răng đúng kỹ thuật, 47,5% học sinh chải răng
không đủ thời gian. Kết luận: tỷ lệ sâu răng vĩnh viễn
sâu răng vĩnh viễn giai đoạn sớm học sinh 7-8
tuổi ở mức cao; kiến thức, thái độ và thực hành chăm
sóc răng miệng của học sinh còn kém.
Từ khóa:
sâu răng vĩnh viễn giai đoạn sm, thói
quen vệ sinh răng miệng.
SUMMARY
EARLY DENTAL CARIES IN PERMANENT
TEETH CONDITION AND SOME ORAL
HYGIENE HABITS IN 7-8 YEARS OLD PUPILS
Dental caries has been considered one of the top
two burdens of oral hygiene care, beside periodontal
diseases. According to WHO in 2003, caries disease
effected 60-90% pupils and almost adults in most
*Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung ương Hà Nội
**Viện Nghiên cứu Khoa học Y Dược Lâm sàng 108
Chịu trách nhiệm chính: Trần Thị Kim Thúy
Email: Thuyrhm82@gmail.com
Ngày nhận bài: 20.10.2018
Ngày phản biện khoa học: 20.12.2018
Ngày duyệt bài: 24.12.2018
industrial countries, it’s also the oral disease which
had the highest incidence in some Asian and American
countries.
Objectives
: Descriptions of early dental
caries in permanent teeth condition and some oral
hygiene habits in 7-8 years old pupils in Phu Tho
Province in 2015.
Methods:
Descriptive cross-
sectional study.
Results:
Dental caries rate in
permanent teeth was 57.9%, early dental caries rate
in permanent teeth was 56.1%; DMFT index was
2.1±2.2; DMFS index was 2.3±2,7. 22.1% pupils
brushed their teeth once a day, 0.2% pupils didn’t
brush their teeth; 14.2% pupils brushed their teeth
with correct technique, 47.5% pupils brushed their
teeth not enough time.
Conclusions:
Dental caries
rate and early dental carries rate in permanent teeth
in 7-8 years old pupils were high. Knowledge, attitude
and practice in oral health care has been bad.
Keywords
: Early dental caries in permanent
teeth, oral hygiene habits
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trên thế giới, sâu ng hiện vẫn được coi
một trong hai gánh nặng hàng đầu của chăm sóc
sức khỏe răng miệng, bên cạnh bệnh nha chu.
Tại Việt Nam, tỷ lệ mắc bệnh đang ở mức độ cao
chiều hướng tăng lên nhất các vùng
nông thôn miền núi. Theo điều tra răng
miệng toàn quốc năm 2001: trẻ 6-8 tuổi sâu
răng chiếm 25,4%, trẻ 9-11 tuổi u răng chiếm
54,6%, trẻ 12 tuổi 56,6% bị sâu răng,
DMFT = 1,87 [2].
Trước đây, chẩn đoán bệnh sâu răng sử dụng
gương, thám châm, thể hỗ trợ bằng Xquang
việc điều trị thường loại bỏ tổn thương sâu
răng phục hồi bằng chất hàn theo nguyên tắc
của Black khiến mô răng bị mất đi lớn hơn nhiều
so với tổn thương thực sự. Ngày nay nhờ tìm ra
được nguyên nhân, chế bệnh sinh của bệnh
sâu răng, cùng với việc áp dụng các thiết bị tiên
vietnam medical journal n02 - JANUARY - 2019
104
tiến (như Laser) và phương pháp chẩn đoán, tiêu
chuẩn chẩn đoán mới đã cho phép chẩn đoán
sớm sâu răng (ngay từ giai đoạn tổn thương ban
đầu khi chưa hình thành lỗ sâu). Chính những
tiến bộ này đã dẫn tới sự thay đổi trong dự
phòng điều trị sâu răng, m giảm chi phí
tăng hiệu quả điều trị [3]. Nhằm đánh giá về tình
trạng sâu ng u răng giai đoạn sớm trẻ
em, chúng tôi tiến hành nghiên cứu với mục tiêu:
tả thực trạng sâungnh viễn giai đoạn sớm
và một số thói quen vệ sinh răng miệng ở học sinh
7-8 tuổi tại Phú Thọ, năm 2015”.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
2.1. Đối tượng nghiên cu
2.1.1.Tiêu chun la chn
- những học sinh từ 7-8 tuổi (khối lớp 2)
đang học tại Trường Tiểu học Đinh Tiên Hoàng
Tân Dân, thành ph Việt Trì, tỉnh Phú Thọ
trong năm 2015 2016.
- Có sự đồng ý và tự nguyện tham gia nghiên
cứu của cả học sinh và phụ huynh học sinh.
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ: -
Học sinh
đang điều trị chỉnh nha bằng mắc cài cố định.
- Học sinh chưa mọc hoặc thay răng vĩnh viễn
trên cung hàm.
- Học sinh đang mắc các bệnh toàn thân hoặc
răng miệng cấp tính.
- Không sự đồng ý tự nguyện tham gia
nghn cứu, ca chọc sinh và phhuynh học sinh.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
- Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu tả cắt
ngang
- Cỡ mẫu:
Áp dụng công thức:
2
2
2/1
)1(
d
pp
Zn
=
x DE
Trong đó:
n: Cỡ mẫu nghiên cứu cần có;
Z(1α/2): hsố tin cậy mức xác suất 95%; p: tỷ
lệ sâu răng vĩnh viễn giai đoạn sớm của học sinh
7-8 tuổi (p = 78,8%) [4]; q: tỷ lệ ước lượng
không sâu răng vĩnh viễn giai đoạn sớm của học
sinh 7-8 tuổi (q = 21,2%); d: Độ chính xác tuyệt
đối (chọn d = 5%); DE: hsố thiết kế =1,2. Cỡ
mẫu tính được theo công thức là 308 học sinh
2.3. Cách chọn mẫu
- Bước 1: chọn chủ đích hai trường Tiểu học
Đinh Tiên Hoàng Tân Dân thuộc thành phố
Việt Trì, tỉnh Phú Thọ vào nghiên cứu.
- Bước 2: phỏng vấn lấy ý kiến đồng ý
tham gia nghiên cứu của học sinh và gia đình.
- Bước 3: Lập danh sách chọn ngẫu nhiên
308 học sinh đủ tiêu chuẩn vào nghiên cứu.
Thực tế chúng tôi đã lựa chọn được 444 trẻ
đủ tiêu chuẩn, chúng tôi mời tất cả các trẻ này
vào nghiên cứu.
2.4. Các bước nghn cứu
- Hướng dẫn học sinh vệ sinh răng miệng
trước khi vào bàn khám.
- Khám phát hiện sâu răng bằng phương
pháp quan sát thông thường theo tiêu chí của hệ
thống ICDAS.
- Khám phát hiện u răng ghi nhận mức
độ mất khoáng bằng thiết bị Diagnodent 2190-
KaVo (Đức).
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Thực trạng sâu răng vĩnh vin
65
9.1
67.5
49
50.2
7.7
57.9
8.3
56.1
0
10
20
30
40
50
60
70
80
u răng sớm
(D1, D2)
u răng mun
D3
u răng
2 test: p1<0,01, p2>0,05, p3<0,001
Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ sâu răng vĩnh vin
học sinh theo trường (n=444)
Nhận xét:
Tỷ lệ sâu ng vĩnh viễn của học
sinh hai trường tiểu học 57,9% trong đó tỷ lệ
sâu răng học sinh trường Tân Dân (67,5%)
cao hơn trường Đinh Tiên Hoàng (50,2%). Sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê với p3<0,001.
Tỷ lệ u răng sớm (D1, D2) 56,1%. Tỷ lệ
sâu răng sớm học sinh trường Tân Dân
(65,0%) cao hơn trường Đinh Tiên Hoàng
(49,0%). Sự khác biệt ý nghĩa thống với
p1<0,01. Tỷ lệ sâu răng giai đoạn muộn (D3)
8,3% không skhác biệt giữa hai trường
Đinh Tiên Hoàng và Tân Dân.
3.2. Đặc điểm đối tượng nghiên cu
Bng 3.1. Đặc đim nhân hc sinh
Trường
Giới
Đinh Tiên Hoàng
Tân Dân
Tổng
p
(2 test)
Số lượng
Tỷ lệ (%)
Số lượng
Tỷ lệ (%)
Số lượng
Tỷ lệ (%)
Nam
128
51,8
93
47,2
221
49,8
>0,05
Nữ
119
48,2
104
52,8
223
50,2
Tổng
247
100
197
100
444
100
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 474 - THÁNG 1 - S 2 - 2019
105
Nhận xét:
Trong tổng số 444 học sinh được nghiên cứu, tỷ lệ học sinh nchiếm 50,2% cao hơn
so với tỷ lệ học sinh nam chiếm 49,8%, trong đó trường Tiểu học Đinh Tiên Hoàng tỷ lệ học sinh
nam (51,8%) cao hơn học sinh nữ (48,2%). Ngược lại ở trường Tiểu học Tân Dân tỷ lệ học sinh nam
(47,2%) thấp hơn tỷ lệ học sinh nữ (52,8). Tuy nhiên sự khác biệt về tỷ lệ học sinh nam và nữ không
có ý nghĩa thống kê với p>0,05.
Bng 3.2. T l sâu răng vĩnh vin theo ngưng chẩn đoán của tổn thương đưc phát hin
Trường
Ngưỡng CĐ
Đinh Tiên Hoàng
Tân Dân
Chung
p(2
test)
Số lượng
Tỷ lệ (%)
Số lượng
Tỷ lệ (%)
Số lượng
Tỷ lệ (%)
Từ mức D1 – D3
124
50,2
133
67,5
257
57,9
<0,001
Từ mức D2 – D3
60
24,3
79
40,1
139
31,3
<0,001
Từ mức D3
19
7,7
18
9,1
37
8,3
>0,05
Nhận xét:
Tỷ lệ sâu răng vĩnh viễn khi tổn tơng đã tạo lỗ sâu trên lâm sàng (từ mức D3) chiếm
8,3%, tỷ lệ này tăng lên 31,3% khi coi tổn thương sâu răng tính từ mức D2 (có đổi mầu khi răng ướt
và chỉ số laser>20), tỷ lệ sâu răng là cao nhất khi bao gồm cả tổn thương sâu răng giai đoạn sớm D1
(có vết đổi mầu trên răng sau thổi khô 5 giâychỉ số laser>13). Sự khác biệt về tỷ lệ u răng
theo ngưỡng chẩn đoán t mức độ D1 và D2 có ý nghĩa thống kê với p<0,001.
Bng 3.3. Ch s DMFT theo trường
Trường
Chỉ số (mean ± SD)
D1T
D2T
D3T
DT
MT
FT
DMFT
Đinh Tiên Hoàng
1,2 ± 1,7
0,5 ± 1,2
0,1 ± 0,5
1,8 ± 2,2
0,0
0,02 ± 0,3
1,8 ± 2,2
Tân Dân
1,2 ± 1,8
0,9 ± 1,4
0,2 ± 0,6
2,3 ± 2,2
0,0
0,02 ± 0,3
2,3 ± 2,2
Tổng
1,2 ± 1,8
0,7 ± 1,3
0,2 ± 0,6
2,0 ± 2,2
0,0
0,02 ± 0,3
2,1 ± 2,2
p
>0,05
<0,001
>0,05
<0,01
-
>0,05
<0,01
(p: Mann-whitney test)
Nhận xét:
Chỉ số DMFT của nhóm nghiên cứu 2,1±2,2 trong đó chỉ số DMFT của học sinh
trường Tân Dân (2,3±2,2) cao hơn trường Đinh Tiên Hoàng (1,8±2,2). Sự khác biệt có ý nghĩa thống
với p<0,01. Thành phần DT (Số răng sâu trung bình: 2,0±2,2) chiếm chủ yếu trong chỉ số DMFT,
trong đó cao nhất thành phần D1T (sâu răng mức D1: 1,2±1,8). Số răng sâu trung bình của mỗi
học sinh ở trường Tân Dân (2,3±2,2 răng) cao hơn trường Đinh Tiên Hoàng (1,8±2,2 răng). Sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,001.
Bng 3.4. Ch s DMFS theo trưng
Trường
Chỉ số (mean ± SD)
D1S
D2S
D3S
DS
MS
FS
DMFS
Đinh Tiên Hoàng
1,2 ± 1,8
0,6 ± 1,3
0,2 ± 0,6
1,9 ± 2,4
0,0
0,02 ± 0,3
1,9 ± 2,5
Tân Dân
1,5 ± 2,6
1,0 ± 1,6
0,2 ± 0,7
2,7 ± 2,9
0,0
0,02 ± 0,3
2,7 ± 2,9
Tổng
1,4 ± 2,2
0,8 ± 1,5
0,2 ± 0,6
2,3 ± 2,7
0,0
0,02 ± 0,3
2,3 ± 2,7
p
>0,05
<0,001
>0,05
<0,01
-
>0,05
<0,01
(p: Mann-whitney test)
Nhận xét:
Chỉ số DMFS của nhóm nghiên cứu 2,3±2,7 trong đó chỉ số DMFS của học sinh
trường Tân Dân (2,7±2,9) cao hơn trường Đinh Tiên Hoàng (1,9±2,5). sự khác biệt chỉ số DMFS
giữa hai trường p<0,01. Thành phần DS (Số mặt răng sâu trung bình: 2,3±2,7) chiếm ch yếu trong
chỉ số DMFS, trong đó cao nhất thành phần D1S (mặt răng sâu mức D1: 1,4±2,2). Số mặt răng
sâu trung bình của mỗi học sinh trường Tân Dân (2,7±2,9mặt răng) cao hơn trường Đinh Tiên
Hoàng (1,9±2,4 mặt răng). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,01.
Bng 3.5. Thói quen chải răng của học sinh theo trường
Trường
Thói quen
Đinh Tiên Hoàng
Tân Dân
Tổng
p
(2 test)
Số lượng
Tỷ lệ (%)
Số lượng
Tỷ lệ (%)
Số lượng
Tỷ lệ (%)
Số lần chải răng n = 247 n = 197 n = 444
Không chải
0
0
1
0,5
1
0,2
<0,05
1 lần
62
25,1
36
18,3
98
22,1
2 lần
151
61,1
146
74,1
297
66,9
≥ 3 lần
34
13,8
14
7,1
48
10,8
Thời điểm chải răng n = 247 n = 197 n = 444
Sáng
23
9,3
9
4,6
32
7,2
<0,01
Tối
21
8,5
11
5,6
32
7,2
Sáng và tối
195
79,0
154
78,1
349
78,6
vietnam medical journal n02 - JANUARY - 2019
106
Sau ăn
8
3,2
23
11,7
31
7,0
Thời gian chải răng n = 247 n = 197 n = 444
Trong 2
phút
134
54,3
77
39,1
211
47,5
<0,01
2-3 phút
47
19,0
63
32,0
110
24,8
Trên 3 phút
66
26,7
57
28,9
123
27,7
Kỹ thuật chải răng n = 247 n = 197 n = 444
Lên xuống
155
62,8
98
49,8
253
57,0
<0,001
Ngang
74
29,9
54
27,4
128
28,8
Xoay tròn
18
7,3
45
22,8
63
14,2
Số lần thay bàn chải n = 247 n = 197 n = 444
0 lần
7
2,8
5
2,5
12
2,7
<0,001
1 lần
89
36,0
41
20,8
130
29,3
2 lần
80
32,4
52
26,4
132
29,7
≥ 3 lần
71
28,8
99
50,3
170
38,3
3.3. Một số thói quen vệ sinh răng miệng ở trẻ
24.7 38.6 30.8
48.6
47.2 48
26.7 14.2 21.2
20%
40%
60%
80%
100%
Đinh Tn Hoàng
ng tăm
Súc miệng
Chải răng
2test: p<0,01
Biểu đồ 3.2. Thói quen vệ
sinh ng ming của học sinh
sau ăn (n=444)
Nhận xét:
Đa số học sinh
thói quen súc miệng sau khi ăn
(48,0%) một phần lớn số học
sinh thói quen chải răng
(30,8% trong đó trường Đinh
Tiên Hoàng 24,7%, trường Tân
Dân 38,6%), số còn lại (21,2%)
thói quen dùng tăm. Sự khác
biệt về tỷ lệ các thói quen vệ sinh
răng miệng của trẻ sau khi ăn
ý nghĩa thống kê với p<0,01.
Nhận t:
Đa số trthói quen chải răng 2
lần một ngày vào thời điểm buổi sáng tối
(78,6%). Thời gian chải ng phần lớn trong vòng
2 phút (47,5%) với kthuật chải n xuống ch
yếu (57,0%). 38,3% số trẻ thay bàn chải từ 3
lần trở n trong m trong đó vẫn có 2,7% số tr
không thay bàn chải lần nào. Skhác biệt tỷ lệ về
số lần, thời điểm, thời gian, kỹ thuật chải răng
số lần thay bàn chải có ý nghĩa thống.
IV. BÀN LUẬN
4.1. Một số đặc điểm của mẫu nghiên
cứu: Qua nghiên cứu 444 học sinh tại hai trường
Tiểu học Đinh Tiên Hoàng n Dân cho thấy:
tỷ lệ học sinh nữ chiếm 50,2%; tỷ lệ học sinh
nam chiếm 49,8%, trong đó trường Tiểu học
Đinh Tiên Hoàng tỷ lệ học sinh nam chiếm
51,8% tỷ lệ học học sinh nữ chiếm 48,2%.
trường Tiểu học Tân Dân tỷ lệ học sinh nam
chiếm 47,2% tỷ lệ học sinh nữ chiếm 52,8%.
Sự khác biệt về tỷ lệ giới nam và nữ phân bố trong
mẫu nghiên cứu không ý nghĩa thống.
4.2. Thực trạng sâu ng vĩnh vin giai
đoạn sớm: Kết quả nghiên cứu tại biểu đ3.1
bảng 3.2 cho thấy tỷ lệ sâu răng vĩnh viễn
bao gồm các tổn thương sâu răng được nh từ
mức nhẹ nhất D1cho tới D2 hoặc mức D3 (tổn
thương đã tạo lỗ sâu) của học sinh tại hai trường
tiểu học rất cao. Tỷ lệ sâu răng vĩnh viễn
57,9% trong đó tỷ lệ sâu răng ở học sinh trường
Tân Dân (67,5%) cao hơn trường Đinh Tiên
Hoàng (50,2%). Đây là một tỷ lệ cao vì trong lứa
tuổi này ng nh viễn mới thay thế chủ yếu
răng 6 và răng cửa giữa.
Nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với kết
quả nghiên cứu của các tác giả trong ngoài
nước. Các kết quả này đều cho thấy tỷ lệ sâu
răng vĩnh viễn của học sinh rất cao, mặc
các nghiên cứu diễn ra các thời điểm khác
nhau, các địa phương khác nhau cũng trên
các lứa tuổi khác nhau của học sinh.
Nghiên cứu của Mạnh Tuấn cs năm
2011 trẻ 7-8 tuổi tại Quảng Bình cho thấy: tỷ
lệ sâu răng vĩnh viễn 54,6%, chsố DMFT
1,91 [5]. Kết quả này thấp hơn kết quả nghiên
cứu của chúng tôi. Tuy nhiên, trong nghiên cứu
này tác giả sử dụng tiêu chuẩn ghi nhận u
răng theo ICDAS nhưng không sự hỗ trợ của
thiết bị laser huỳnh quang Diagnodent nên
thể một số tổn thương sâu răng mức D1 đã bị bỏ
sót, khi khám bằng mắt thường tổn thương
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 474 - THÁNG 1 - S 2 - 2019
107
men răng giai đoạn này rất dễ nhầm với răng
lành.
Tóm lại:
Qua các kết quả nghiên cứu
chúng tôi tìm hiểu so sánh được cho thấy tỷ
lệ sâu răng ở trẻ em nước ta đang mức cao
chiều ớng tăng lên, tương đương với một
số nước châu Á nhưng so với các nước phát
triển, đặc biệt Hoa Kỳ thì đây tỷ lệ sâu răng
thấp hơn, số lượng trẻ được điều trị cao hơn
4.3. Một số thói quen vệ sinh răng miệng
trẻ: Về thói quen vệ sinh răng miệng, kết quả
tại Biểu đồ 3.21 cho thấy đa số học sinh thói
quen súc miệng sau khi ăn (48,0%) và một phần
lớn số học sinh thói quen chải răng (30,8%),
số còn lại (21,2%) thói quen dùng tăm. Trẻ
cũng thói quen chải răng 2 lần một ngày vào
thời điểm buổi sáng tối (78,6%) chủ yếu
nhưng vẫn còn 22,1% học sinh chải răng 1 lần
trong ngày 0,2% không chải răng. Thời gian
chải răng phần lớn trong vòng 2 phút (47,5%)
chỉ 14,2% học sinh chải răng đúng k
thuật, 47,5% học sinh chải răng không đủ thời
gian. 38,3% số trẻ thay bàn chải từ 3 lần trở
lên trong năm trong đó vẫn 2,7% số trẻ
không thay bàn chải lần nào (Bảng 3.5). Chải
răng là biện pháp VSRM đưc nhiu nghiên cu
chng minh, nghiên cu ca Trương Mạnh Dũng
và cs (2011) v các yếu t liên quan đến thực
trạng bệnh răng miệng của trẻ em Việt Nam cho
thấy số trẻ chải răng ngày 3 lần chỉ chiếm 5,5%,
đa số tr chải răng vẫn chưa đủ thời gian để có
th làm sch toàn bộ hai hàm răng, thói quen ăn
vặt của tr chiếm t lệ cao (67,5%) [7].
V. KẾT LUẬN
Tỷ lệ sâu răng vĩnh viễn và sâu răng vĩnh viễn
giai đoạn sớm học sinh 7-8 tuổi mức cao;
kiến thức, thái độ thực hành chăm sóc răng
miệng của học sinh còn kém.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Peterson P.E (2003). Continuous improvement
of oral health in the 21st century the approach of
the WHO Global Oral Health Programme,
The
World Oral Health Report
, 3-24.
2. Trần Văn Trường cs (2002).
Điều tra sức
khỏe răng miệng toàn quốc
, Nhà xut bản Y học,
Hà Nội, 41-42.
3. Department of Health and Human Services
(2000). Healthy People 2010, vol II. 2nd ed. Washington,
DC: U.S.
Government Printing Office
, 2111- 2115.
4. Mạnh Tuấn (2013).
Nghiên cứu dự phòng
sâu răng bằng Gel fluor
, Luận án Tiến y học,
Trường Đại học Y Hà Nội.
5. Mạnh Tuấn, Phạm Thị Thu Hiền, Nguyn
Kỳ Nhân và cs (2011). Khảo sát thực trạng bệnh
sâu răng và các yếu tố ảnh hưởng tới sự cân bằng
sâu răng trên trẻ 7-8 tuổi tại Quảng Bình năm
2011,
Tạp chí Y học thực hành
, (793), 81-85.
6. Dye BA, Thornton-Evans G, Li X, Iafolla TJ.
(2015). Dental caries and sealant prevalence in
children and adolescents in the United States,
20112012. NCHS data brief, 191.
7. Trương Mạnh Dũng, Mạnh Tuấn (2011).
Thực trạng bệnh răng miệng một số yếu tố liên
quan trẻ 4-8 tuổi tại 5 tỉnh thành của Việt Nam
năm 2010.
Tạp chí Y học thực hành
, 793, 91-96.
MỨC ĐỘ STRESS VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN STRESS Ở CÁC
BÀ MẸ CÓ CON NẰM TẠI PHÒNG CÁCH LY CỦA KHOA SƠ SINH
Hà Mạnh Tuấn*
TÓM TẮT28
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ các bà mẹ có con nằm tại
phòng cách ly khoa sinh bị stress các yếu tố
liên quan đến tình trạng stress của các mẹ.
Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu cắt
ngang mô tả. Các bà mẹ có con nằm tại phòng cách ly
của khoa sinh đủ tiêu chuẩn chọn mẫu s được
phỏng vấn bằng bảng câu hỏi. Bảng câu hỏi gồm 2
phần; phần 1 các thông tin liên quan đến mẹ,
gia đình con; phần 2 gồm 21 câu hỏi đánh giá về
tình trạng stress của các mẹ theo thang đo DASS
21. Các số liệu thống được xử bằng phầm mềm
Stata 12.0. Kết quả nghiên cứu: Có 150 bà mẹ thỏa
*Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
Chịu trách nhiệm chính: Hà Mạnh Tuấn
Email: hamanhtuan@ump.edu.vn
Ngày nhận bài: 16.11.2018
Ngày phản biện khoa học: 16.12.2018
Ngày duyệt bài: 25.12.2018
tiêu chuẩn được khảo sát. Tỷ lệ các bà mẹ bị stress
75,3%, trong đó mức độ nhẹ 12,0%; trung bình
16,7%; nặng: 26,6%; rất nặng: 20,0%. Chưa ghi
nhận các đặc điểm của mẹ con liên quan ý
nghĩa thống đến tình trạng stress của người mẹ,
tuy nhiên có sự tăng tỷ lệ stress ở nhóm các bà mẹ có
thu nhập thấp, ly hôn, nghề nghiệp tự do, sống
ngoài thành phố Hồ Chí Minh, số con ≥ 3 trên 10%
so với bà mẹ ở nhóm tương ứng. Yếu tố cách ly mẹ và
con yếu tố chính gây ra stress ngưi mẹ. Kết
luận: Stress người mẹ con nằm phòng cách ly
một tình trạng khá phổ biến, yếu tố chính gây
ra stress sự cách ly giữa mẹ con. Các yếu tố
khác vkinh tế, tình trạng hôn nhân, nghề nghiệp, số
con trong gia đình có thể góp phần đối với stress. Cần
tăng ờng sự tham gia của người mẹ vào trong quá
trình chăm sóc trẻ khi trẻ bị cách ly là biện pháp quan
trọng để cải thiện tình trạng stress người mẹ kết
qảu điều trị ở trẻ bệnh.
Từ ka: stress; phòngch ly; trẻ sinh; bà mẹ